You are on page 1of 18

CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ NGÀNH LUẬT

HÀNH CHÍNH VIỆT NAM


Đặc trưng hoạt động HCNN
- Là hoạt động vừa mang tính chấp hành vừa mang tính điều hành.
- Là hoạt động mang tính chủ động, sáng tạo (chỉ có ở LHC)
(1) Vì sao phải chủ động, sáng tạo cao?
 Mỗi hoạt động HCNN được thực hiện đều trên cơ sở văn bản của CQNN
cấp trên hoặc văn bản của CQQL cùng cấp và nhằm tổ chức thực hiện điều
hành trực tiếp đối với cấp dưới.
(2) Sự chủ động, sáng tạo đó được thể hiện như thế nào?
 Hành chính là hoạt động trực tiếp và cụ thể. Vì cụ thể nên đụng chạm trực
tiếp thực tiến cuộc sống mà thực tiễn cuộc sống luôn đa dạng và luôn thay
đổi buộc HC chủ động, sáng tạo để đáp ứng tính hiệu quả, tính ứng dụng
của PL.
- Là hoạt động được đảm bảo về nhân lực và cơ sở vật chất.
Phương pháp điều chỉnh của LHC
- Khái niệm: là cách thức, phương thức NN sử dụng để tác động đến đối tượng
điều chỉnh của LHC bảo đảm đúng phát triển, đúng định hướng.
- Nội dung phương pháp: LHC sử dụng chủ yếu phương pháp “quyền lực – phục
tùng” (“quyền uy”, “mệnh lệnh”)
- Đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của LHC: xác nhận sự bất bình đẳng
giữa các bên tham gia quan hệ quản lí hành chính
- Thể hiện sự bất bình đẳng trong quan hệ quản lí hành chính: bất bình đẳng thể
hiện ở chỗ chủ thể quản lí được quyền ra các mệnh lệnh mang tính đơn phương
và bắt buộc thi hành đối với bên kia, có quyền cưỡng chế đối với bên kia, ý
kiến đối phương chỉ mang tính chất tham khảo.
*Phương pháp thỏa thuận
- Trong nền hành chính phục vụ để đảm bảo hiệu quả quản lí, chủ thể quản lí có
thể linh hoạt áp dụng kèm phương pháp thỏa thuận trong một số trường hợp.
- Là một nghệ thuật trong LHC.
- Là một lựa chọn thông minh.
- Hiệu quả pháp lí cao hơn.
- Thỏa thuận trong LHC chỉ mang tính chất tương đối (so với LDS), chỉ được sử
dụng như một phương pháp hỗ trợ.
CHƯƠNG 2: QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÀNH CHÍNH VÀ QUAN HỆ PHÁP
LUẬT HÀNH CHÍNH
I/Quy phạm pháp luật hành chính
- Khái niệm: QPPLHC là các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do NN ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực QLHCNN
- Đặc trưng:
*Đặc điểm chung:
. Là quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung (cùng đối tượng)
. Được áp dụng nhiều lần: được áp dụng lần này đến lần khác, bãi bỏ, thay thế
->chấm dứt hiệu lực.
. Được thể hiện trong các VBQPPL do CQNN có thẩm quyền ban hành theo
trình tự luật định và được NN đảm bảo thực hiện: VBQPPL được áp dụng
nhiều lần còn VBAPPL được áp dụng 1 lần, 1 đối tượng; thẩm quyền và thủ tục
ban hành VBQPPL nói chung trong đó VBQPPLHC được quy định trong Luật
Ban hành VBQPPL; các phương thức bảo đảm thực hiện PL như tuyên truyền,
giáo dục, ra mệnh lệnh, cưỡng chế
*Đặc điểm riêng:
. QPPLHC được phân công điều chỉnh quan hệ HCNN
. QPPLHC mang tính mệnh lệnh cho phép/bắt buộc/cấm đoán được quyết định
từ bản chất QLHCNN là tính đơn phương, bất bình đẳng.
. QPPLHC có số lượng lớn, ổn định không cao và chủ yếu là QPPL: LHC có số
lượng lớn nhất về VBQPPL do QLHC được tiến hành trên tất cả các ngành,
lĩnh vực ở cấp độ vĩ mô, vi mô, rộng về ngành, đa dạng về lĩnh vực; ổn định
không cao là do nhiều cơ quan ban hành khả năng chồng chéo, mâu thuẫn lớn
cho nên cần đến sửa đổi, bổ sung; HC là hoạt động tổ chức, điều hành trực tiếp,
cọ xát thực tiễn dẫn đến sự biến động PL theo yêu cầu thực tiễn lớn; hoạt động
HC là tổ chức thi hành PL cho nên mang tính dưới luật.
II/Nguồn của LHC
- Khái niệm: là các VBQPPL do CQNN có thẩm quyền ban hành, có chứa
QPPLHC
- Các loại nguồn: căn cứ vào cơ quan ban hành, nguồn của LHC bao gồm:
. VB do CQQLNN ban hành:
. Quốc hội: Hiến pháp, Luật, Bộ luật, Nghị quyết
. Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Pháp lệnh, Nghị quyết
. VB do CTN ban hành: Lệnh, Quyết định
. VB do Chính phủ ban hành: Nghị định
. VB do Thủ tướng ban hành: Quyết định
. VB do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành: thông tư
. VB do Hội đồng thẩm phán TAND ban hành: Nghị quyết
. VB do Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC ban hành: thông tư
. VB do Tổng kiểm toán NN ban hành: Quyết định
. VB do nhiều CQNN hoặc cùng với các cơ quan của các tổ chức chính trị - xã
hội ban hành: VB liên tịch
*Lưu ý:
- Mọi thông tư của Bộ công an và Bộ TNMT đều là VBQPPL
- Mọi công văn không được coi là nguồn của các ngành luật vì nó không chứa
QPPL
- Án lệ HC được xem là nguồn của LHC vì nó là căn cứ để sửa đổi, bổ sung
các VBQPPLHC
- UBND và Chủ tịch UBND đều có quyền ban hành VB với tên gọi là quyết
định nhưng khác nhau về tính chất: quyết định của UBND là VBQPPL còn
quyết định của Chủ tịch UBND là VB cá biệt.
II/Quan hệ PLHC
1/Khái niệm – đặc điểm
- Khái niệm: là những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động HCNN được
QPPLHC điều chỉnh
- Đặc điểm:
. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong QHPLHC mang tính chấp hành và điều
hành (vì HC mang tính chấp hành – điều hành).
. Một bên chủ thể bắt buộc là chủ thể mang quyền lực NN (không xảy ra
QHHC giữa công dân với nhau, giữa tổ chức xã hội với nhau.
. QHPLHC có thể phát sinh do sáng kiến, yêu cầu, hành vi của bất cứ bên nào
mà sự đồng ý của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc (ví dụ: vi phạm giao
thông->CA phạt->không hỏi người vi phạm có thích mức phạt đó hay không
mà là do họ tự quyết).
. Những tranh chấp phát sinh giữa các bên trong QHPLHC được giải quyết
theo thủ tục hành chính hoặc thủ tục tố tụng hành chính.
. Trách nhiệm hành chính phát sinh trong QHPLHC là trách nhiệm trước NN
(trong quan hệ hành chính, một bên chủ thể bắt buộc là chủ thể mang quyền lực
NN thì chủ thể đó gánh trách nhiệm trước NN chứ không phải bên kia).
2/Thành phần của QHPLHC
a/Chủ thể của QHPLHC
- Chủ thể bắt buộc: cơ quan HCNN, cơ quan NN khác, cá nhân, tổ chức được
trao quyền QLHCNN
- Chủ thể thường: cá nhân (công dân nước ngoài hoặc người không có quốc
tịch); cơ quan NN, tổ chức xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị kinh tế.
*Phân biệt chủ thể LHC và chủ thể QHPLHC
Chủ thể của LHC là những cá nhân, Chủ thể QHPLHC là chủ thể của
tổ chức có năng lực chủ thể theo quy LHC tham gia vào những QHPLHC
định của PL cụ thể có các quyền, nghĩa vụ phát
sinh trực tiếp từ QHPL đó
b/Năng lực chủ thể hành chính
- Năng lực pháp luật hành chính của CQNN, tổ chức, cá nhên là khả năng các
CQNN, tổ chức, cá nhân có những quyền và nghĩa vụ trong QLNN, theo quy
định của PLHC.
- Năng lực hành vi hành chính của CQNN, tổ chức, cá nhân là khả năng của
CQNN, tổ chức, cá nhân tự mình thực hiền quyền và nghĩa vụ trong QLNN, và
khả năng đó được NN thừa nhận. Năng lực hành vi HC bao gồm độ tuổi (9 tuổi
đã có năng lực hành chi hành chính) và khả năng nhận thức.
- Với CBCC, năng luật pháp luật hành chính phát sinh khi được bổ nhiệm, phân
công, bầu cử. Năng lực pháp luật mất đi khi không còn giữ vị trí, chức vụ, chức
danh đó nữa.
- Năng lực hành vi hành chính phát sinh cùng lúc với năng lực pháp luật hành
chính (CBCC).
- Năng lực PLHC và năng lực hành vi hành chính của công dân phát sinh ở
những điểm khác nhau. Năng lực pháp luật hành chính của công dân bắt đầu
khi công dân sỉnh ra và chấm dứt khi công dân mất đi. Năng lực hành vi hành
chính của công dân bắt đầu khi đạt đến một độ tuổi nhất định, thường là 18
tuổi.
- Muốn trở thành chủ thể của QHPLHC cụ thể thì nhất định phải có sự tồn tại
của sự kiện pháp lí hành chính.
3/Khách thể
- Khách thể của QHPLHC là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được.
- Khách thể của QHPLHC trong nhiều trường hợp là lợi ích chung, lợi ích của
cộng đồng, là trật tự xã hội, trật tự QLNN đối với ngành, lĩnh vực.
4/Nội dung
- Nội dung của QHPLHC là các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia
vào QHPLHC
- Với các bên tham gia là chủ thể thường: quyền và nghĩa vụ tách rời
- Với các bên tham gia là chủ thể bắt buộc: quyền và nghĩa vụ không tách rời
nhau và được gọi chung là nhiệm vụ quyền hạn.
CHƯƠNG 4: CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
I/Khái niệm
Các nguyên tắc của LHCVN được hiểu là những quan điểm tư tưởng cơ bản, có tính
nền tảng, thể hiện bản chất, vai trò, đặc trưng của LHCVN.
II/Đặc điểm
- Nguyên tắc QLHCNN mang tính chính trị sâu sắc
- Nguyên tắc QLHCNN mang tính pháp lí và bắt buộc thi hành
- Nguyên tắc QLHCNN mang tính khách quan
- Nguyên tắc QLHCNN cũng mang tính chủ quan
- Nguyên tắc QLHCNN mang tính ổn định tương đối
III/Hệ thống các nguyên tắc QLHC của NNCNXHVN
a/Các nguyên tắc chính trị xã hội
a1/Nguyên tắc Đảng lãnh đạo
- Cơ sở pháp lí: Điều 4 Hiến pháp 2013
“1. Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng
thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư
tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân,
chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những
quyết định của mình.
3. Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”
- Nội dung nguyên tắc: Đảng lãnh đạo hoạt động QLNN nói chung, trong đó có
QLHCNN. Đảng lãnh đạo QLHCNN qua hình thức và phương thức lãnh đạo
của Đảng.
*Hình thức lãnh đạo của Đảng:
. Đường lối, chính sách (các nghị quyết)
. Công tác cán bộ: Đảng đào tạo và giới thiệu những Đảng viên ưu tú
cho CQHCNN lựa chọn
. Công tác kiểm tra của Đảng
*Phương pháp lãnh đạo của Đảng: Đảng sử dụng phương pháp thuyết
phục là chủ yếu. Cưỡng chế mang tính chính trị (kỷ luật Đảng) và chỉ
đối với Đảng viên.
- Ý nghĩa của nguyên tắc:
. Nguyên tắc là sự khẳng định vai trò lãnh đạo không thể thay thế của
ĐCSVN với CMVN
. Thực hiện nguyên tắc này đảm bảo đưa NN ta phát triển đúng định
hướng.
a2/Nguyên tắc tập trung – dân chủ
- Cơ sở pháp lí: Điều 8 Hiến pháp 2013
- Nội dung nguyên tắc:
*Các khái niệm:
. Tập trung
. Dân chủ
. Tập trung – dân chủ là sự kết hợp giữa lãnh đạo tập trung trên cơ sở dân chủ
và phát huy dân chủ dưới sự lãnh đạo tập trung. Nếu chỉ lãnh đạo tập trung thì
sẽ là tập trung quan liêu, còn nếu chỉ tăng cường dân chủ nhưng thiếu sự lãnh
đạo tập trung thì sẽ là dân chủ vô nguyên tắc. Vì vậy phải kết hợp giauwx lãnh
đạo tập trung với phát huy dân chủ.
(?) Trong nguyên tắc tập trung – dân chủ thì cái nào quan trọng hơn?
Hoặc câu nhận định ‘Trong nguyên tắc tập trung – dân chủ thì yếu tố tập trung
bao giờ cũng cao hơn yếu tố dân chủ’
 Đúng, dân chủ yếu hơn tập trung một bậc, không có tập trung thì không có
dân chủ cho nên tập trung là yếu tố quyết định.
*Thể hiện của nguyên tắc
. Sự trực thuộc của CQHCNN đối với CQQLNN cùng cấp
. Sự phụ thuộc của CQQLNN cấp dưới đối với CQQLNN cấp trên, địa phương
đối với trung ương.
. Sự phân cấp QLHCNN
- Ý nghĩa của nguyên tắc:
. Nguyên tắc nhấn mạnh sự hài hòa giữa ‘tập trung’ và ‘dân chủ’ khi thực hiện
QLNN trong đó tập trung/tập quyền là chủ đạo.
. Thực hiện tốt nguyên tắc sẽ triển khau 1 cách nhịp nhàng hoạt động
QLHCNN trên cơ sở kết hợp các bộ phận trong bộ máy hành chính.
a3/Nguyên tắc pháp chế XHCN
- Cơ sở pháp lí: Điều 8 Hiến pháp 2013
“1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý
xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân
dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng,
lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.”
- Nội dung nguyên tắc:
*Pháp chế là sự thi hành và tuân thủ pháp luật một cách triệt để, nghiêm chỉnh
bởi các CQNN, các tổ chức, cá nhân. LHC phải thể chế hóa nội dung nguyên
tắc này để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của QLNN.
*Để có pháp chế trong QLHCNN:
. Trong hoạt động ban hành VBQPPLHC
. Trong hoạt động thực hiện PLHC
- Ý nghĩa của nguyên tắc: nguyên tắc này đảm bảo trật tự, kỹ cương trong
QLHCNN, bảo đảm ‘tập trung - dân chủ’.
b/Các nguyên tắc tổ chức – kỹ thuật
b1/Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ
- Các định nghĩa:
. Ngành là khái niệm chỉ tổng thể các đơn vị, tổ chức sản xuất – kinh doanh có
cùng cơ cấu kinh tế - kĩ thuật hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích
giống nhau (sản xuất ra cùng loại sản phẩm, thực hiện cùng loại dịch vụ, cùng
tiến hành hoạt động sự nghiệp nhất định)
. Quản lí ngành là một hoạt động mang tính chuyên môn hóa, theo quy định của
PL, tác động lên tổ chức, đơn vị có hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ cùng loại, nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, đơn vị cùng ngành
hoạt động hiệu quả, đồng thời đảm bảo trật tự PL trong hoạt động của chúng.
. Chức năng (lĩnh vực) và quản lí chức năng
. Quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ là tất yếu khách quan xét từ tính
chuyên môn hóa của QLNN và từ yêu cầu của các nhiệm vụ quản lí.
- Vì sao phải kết hợp quản lí ngành dọc với quản lí chung ở địa phương?
. Đối với địa phương

. Đối với ngành dọc trên phạm vi cả nước

b2/Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo chức năng
- Là sự kết hợp quản lí giữa CQQL ngành với CQQL theo chức năng
- Vì sao phải kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo chức năng?

CHƯƠNG 5: CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC


I/Khái niệm
- Cơ quan HCNN là một loại CQ trong BMNN đucợ thành lập để thực hiện chức
năng QLNN.
- Quốc hội là một cơ quan quan trọng trong BMNN được thành lập để thực hiện
chức năng lập hiến, lập pháp, giám sát tối cao.
II/Đặc điểm
- Đặc điểm chung
. Mang tính độc lập tương đối
. Được thành lập theo quy định của PL: HP và các luật về tổ chức BMNN
. Có thẩm quyền do Pl quy định: thẩm quyền từng cơ quan được xác lập dựa
vào chức năng. Thẩm quyền nhằm thực hiện chức năng.
- Đặc điểm riêng
. Là cơ quan thực hiện chức năng chấp hành – điều hành
. Các CQHC có mối quan hệ chỉ đạo – điều hành rất chặt chẽ: so với CQNN
khác chỉ riêng BMHC có mối quan hệ thứ bậc chỉ đạo từ trung ương đến địa
phương.
. Có số lượng lớn cán bộ, công chức, tạo thành một hệ thống chặt chẽ, phức tạp
. Có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc từ trung ương đến địa phương
III/Phân loại cơ quan HCNN
- Ý nghĩa phân loại: nhằm đánh giá mức độ hoàn thiện trong tổ chức và hoạt
động của BMHC để đề ra phương pháp đổi mới.
- Các căn cứ phân loại:
*Căn cứ pháp lí thành lập:
. Cơ quan hiến định: do HP quy định bao gồm Chính phủ, UBND, Bộ, Cơ quan
ngang bộ
. Cơ quan pháp định là những cơ quan do Luật và VB dưới luật quy định bao
gồm Sở, Cục..
*Căn cứ tính chất thẩm quyền:
. Cơ quan HC có thẩm quyền chung: CP, UBND các cấp là cơ quan có thẩm
quyền quản lí mọi lĩnh vực trên cả nước hoặc địa phương.
. Cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn: được quản lí 1 hoặc một số
ngành nhất định Bộ, Cơ quan ngang Bộ và các Sở, các Phòng.
*Căn cứ vào chế độ tổ chức và hoạt động:
. Cơ quan HCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo cá nhân
phụ trách
. Cơ quan HCNN hoạt động theo chế độ thủ trưởng
(?)Phân biệt Thủ trưởng với người đứng đầu
. Bộ trưởng và Thủ trưởng đều là người đứng đầu.
. Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch UBND không được gọi là Thủ trưởng (vì
hoạt động theo chế độ tập thể cá nhân lãnh đạo).
. Thủ trướng là một loại người đứng đầu. Chỉ có người đứng đầu trong cơ quan
hoạt động theo chế độ thủ trưởng (Bộ, Cơ quan ngang Bộ, các Sở, các Phòng)
->Thủ trưởng->chỉ có Thủ trưởng chịu trách nhiệm (vì là người đứng đầu)
. Quyền hạn tỉ lệ thuận với trách nhiệm
. Ưu điểm, nhược điểm của 2 chế độ
Thủ trưởng Tập thể
Ưu điểm - Quyết định nhanh - Huy động được
gọn lẹ trí tuệ tập thể
- Xác định được
trách nhiệm cá
nhân
Nhược điểm - Dễ độc tài - Họp chậm, mất
- Đòi hỏi Thủ thời gian
trưởng phải là - Quyết định mang
người bản lĩnh tính chất bè phái
IV/Quy chế pháp lý hành chính của Chính phủ
1/Cơ sở pháp lí
- Điều 94 HP2013 ‘Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.’
- Điều 1 LTCCCP ‘Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội.
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.’
- Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp
(?)Vì sao Chính phủ không phải là cơ quan hành pháp mà gọi là cơ quan thực
hiện quyền hành pháp?
 Vì Chính phủ được Quốc hội phân cho quyền hành pháp.
- Thứ nhất, là cơ quan HCNN cao nhất, thực hiện quyền hành pháp
. Hoạch định chính sách phát triển quốc gia (Hành pháp)
. Thống nhất quản lí các ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước (1)
. Bảo đảm việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật (2)
. Thống nhất lãnh đạo hệ thống bộ máy hành chính từ trung ương đến địa
phương bảo đảm cho bộ máy HCNN hoạt động hiệu lực và hiệu quả.(3)
. Bảo đảm đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân (4)
 (1)(2)(3)(4) HCNN
- Thứ hai, Chính phủ là cơ quan chấp hành Quốc hội
. Chính phủ do QH thành lập
. Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện các VB của QH và các cơ quan
của QH
. Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, báo cáo
trước UBTVQH.
*Lưu ý:
. 1 chức danh bầu->bãi nhiệm
. 1 chức danh bổ nhiệm->cách chức
. Miễn nhiệm dùng cho cả 2 trường hợp (bầu, bổ nhiệm)
. Bãi nhiệm là trạng thái tiêu cực còn miễn nhiệm là trạng thái bình thường.
2/Cơ cấu của Chính phủ
Theo điều 95 HP2013, điều 2 LTCCP thì thành phần Chính phủ được gọi là cơ cấu
thành viên của Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ
Cơ cấu tổ chức CP
- 18 Bộ: NNPTNT, Công thương, GTVT, GDĐT, Y tế, LĐTBXH, VHTTDL,
Thông tin truyền thông, CA, QP, TC, Ngoại giao, Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch
đầu tư.
- 4 cơ quan ngang Bộ: Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng NNVN,
Văn phòng Chính phủ.
Thành lập Chính phủ:
- Thủ tướng CP: do Quốc hội bầu và bãi miễn theo đề nghị của CTN
- Các Phó TTCP và các thành viên khác của CP: do Thủ tướng đề nghị, QH phê
chuẩn, CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
- Điều kiện: Thủ tướng CP phải là ĐBQH, các Phó TTCP và các thành viên khác
thì không nhất thiết.
Chính phủ là cơ quan chấp hành của QH->triển khai VB Luật-> TTCP triển khai->TT
phải là ĐBQH->hiểu rõ->triển khai dễ dàng; Phó TTCP, các thành viên khác không
phải là ĐBQH thì việc giám sát công bằng, hiệu quả hơn.
3/Hoạt động của Chính phủ
a/Tập thể CP

HỌP

Họp bất thường Họp định kỳ

Quyết định của yêu cầu của 1/3


mỗi tháng 01
TTg hoặc Đề thành viên
phiên
nghị của CTN Chính phủ

- Chính phủ họp và biểu quyết đa số các vấn đề thuộc thẩm quyền của CP
- Trách nhiệm của CP:
. Chính phủ chịu trách nhiệm trước QH
. Báo cáo 2 lần công tác trước QH, UBTVQH, CTN 1 năm 2 lần
. Báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của QH, UBTVQH, CTN
. Báo cáo trước nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của
Chính phủ
b/Hoạt động lãnh đạo, điều hành của TTCP
- TTCP là người đứng đầu CP và hệ thống HCNN nên TTCP hoạt động thông
qua việc lãnh đạo, điều hành hoạt động của CP và nền hành chính quốc gia.
- TTCP báo cáo công tác trước QH, UBTVQH, CTN và trước nhân dân, chịu
trách nhiệm trước QH về nhiệm vụ, quyền hạn được giao
c/Hoạt động của các thành viên khác của CP
*Hoạt động của Phó TTCP
- Làm việc theo sự phân công của TTCP và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
- Khi Thủ tướng vắng mặt, Phó TTCP sẽ lãnh đạo và điều hành công tác của CP
khi được TTCP ủy quyền và chịu trách nhiệm trước TTCP
*Hoạt động của Bộ trưởng, TTCQNB là thành viên CP
- Với tư cách là thành viên CP-> Bộ trưởng cùng với tập thể CP chịu trách nhiệm
liên đói trước QH về hiệu quả hoạt động của CP (d33, 37 LTCCP 2015)
- Với tư cách là người đứng đầu Bộ, CQNB->Bộ trưởng chịu trách nhiệm cá
nhân (d34, 37 LTCCP 2015)
4/Nhiệm vụ, quyền hạn của CP (6,7 LTCCP 2015)
Chính phủ thực hiện nhiệm vụ quyền hàn trên tất cả các lĩnh vực bao gồm: thi hành
HP và PL, hoạch định chính sách và trình dự án luật, kinh tế, môi trường, KHCN,
ngoại giao, văn hóa, giáo dục, thông tin, truyền thông, y tế, tín ngưỡng tôn giáo, an
ninh quốc phòng, cơ yếu, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, khiếu nại, tố
cáo, nhân sự BMNN.
Trong nhiệm vụ quyền hạn thì những nhiệm vụ quyền hạn sau đây được xem là quan
trọng và có thể mang tư cách là phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
trên các lĩnh vực:
*Đối với CP
- Tổ chức triển khai thi hành pháp luật bảo đảm tính thống nhất và chấp hành HP
và PL từ trung ương đến địa phương. Được thể hiện thông quan thẩm quyền lập
uy của CP
- Hoạch định các chính sách, tham gia ban hành Luật, Pháp lệnh
. Trình QH, UBTVQH dự thảo Nghị quyết
. Ban hành các Nghị quyết đưa ra các chương trình, kế hoạch chiến lược
. Trình Dự án Luật trước QH, Dự án pháp lệnh trước UBTVQH
(?)Vì sao CP tham gia ban hành Luật>
 Vì CP biết thực tiễn cuộc sống, trình dự án luật để phản hồi thực tiễn của
CP trước QH
*Thủ tướng CP có nhiều quyền hạn quan trọng với 2 vai trò vừa là người đứng đầu
CP vừa là người đứng đầu hệ thống HCNN
- Lãnh đạo chỉ đạo toàn diện hoạt động của CP
- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống HCNN từ trung ương
đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, liên tục của HC quốc gia
- Ban hành quyết định quy phạm thực hiện thẩm quyền cá nhân
- Xử lí VB trái PL theo thẩm quyền
V/Bộ, cơ quan ngang Bộ
1/Vị trí, tính chất pháp lí
- Là cơ quan của CP
- Là cơ quan quản lí ngành, lĩnh vực, thực hiện 2 chức năng: quản lí ngành, lĩnh
vực trên phạm vi cả nước; quản lí dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi cả nước.
2/Cơ cấu tổ chức
1. Văn 2. Thanh 3. Vụ (18 4. Cục 6. Đơn vị
phòng tra Bộ NĐ 5. Tổng sự
Bộ (19 (20 NĐ 123) cục nghiệp
NĐ 123) (21,22) công
123) lập (23)

- Cơ cấu 1,2,3 gọi là cơ cấu bắt buộc


- Cơ cấu 4,5,6 gọi là cơ cấu linh động
- Lưu ý: Cục và Tổng cục là CQQLNN về chuyên môn nghiệp vụ nên được
thành lập khác nhau và theo nhu cầu của từng Bộ
- Đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay bao gồm các đơn vị về tuyên thông báo
chí; GDĐT; tổ chức về nhân sự; cung ứng dịch vụ công.
- Bộ và cơ quan ngang Bộ do QH thành lập, sáp nhập và giải thể
- Bộ trưởng do Thủ tướng đề nghị
- Thứ trưởng do Bộ trưởng giới thiệu, TTCP bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
(đúng với mọi cơ quan)
- Người đứng đầu thuộc cơ cấu tổ chức của Bộ, các thành viên còn lại do Bộ
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3/Hình thức hoạt động
- Hình thức hoạt động quan trọng nhất của Bộ là sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra
của Bộ trưởng đối với CQ, tổ chức, cá nhân thuộc quyền
- Hoạt động của những CB, CC có thẩm quyền như Thứ trưởng, người đứng đầu
các tổ chức thuộc Bộ như Tổng cục trưởng, Vụ trưởng, Chánh thanh tra…
4/Nhiệm vụ, quyền hạn
- Nhiệm vụ, quyền hạn (6-16 NĐ 123)
- Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng (24-29 NĐ 123)
- Bộ là cơ quan hoạt động theo chế độ thủ trưởng nên nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ không tách rời với nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng
. Trong đó quan trọng nhất là quyền ban hành VBQPPL dưới hình thức Thông

. Kiểm tra, thanh tra các Bộ khác trong việc thực hiện các quy định của Bộ
mình
. Kiến nghị đình chỉ, đình chỉ và bãi bỏ một số VB của một số chủ thể theo
thẩm quyền
*Những bất cập về nhiệm vụ quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Có quá nhiều NĐ điều chỉnh về các Bộ và Cơ quan ngang Bộ
- Có những Bộ không có chức năng QLNN nhưng Bộ trưởng vẫn là thành viên
CP và có quyền ban hành VBQPPL
- Có sự chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn giữa các Bộ; sự phối hợp giữa các
Bộ
VI/Cơ quan thuộc Chính phủ
- Vị trí, chức năng: CQ thuộc CP do CP thành lập, có chức năng phục vụ nhiệm
vụ QLNN của CP; thực hiện một số dịch vụ công có đặc điểm, tính chất quan
trọng mà CP phải trực tiếp chỉ đạo (NĐ 10/2016/NĐ-CP 1/2/2016)
- Cơ quan thuộc CP đặt dưới sự quản lí của Bộ quản lí ngành, lĩnh vực.
. Do CP sáng lập, sáp nhập, giải thể
. Người đứng đầu cơ quan do Thủ tướng CP bổ nhiệm và miễn nhiệm
. Không có quyền biểu quyết tại phiên họp của CP
. Không có quyền ban hành VBQPPL
- Có 8 cơ quan thuộc CP:
. Thông tấn xã VN
. Đài tiếng nói VN
. Đài truyền hình VN
. Bảo hiểm xã hội VN
. Ban quản lí lăng Chủ tịch HCM
. Viện Hàn lâm KH & CN VN
. Viện Hàn lâm KHXHVN
. Học viện Chính trị Quốc gia HCM
*Phân biệt Cục, Tổng cục và Vụ
Cục Tổng cục Vụ
Định nghĩa Cục là cơ quan Tổng cục là cơ Vụ là cơ quan
được tổ chức ra để quan quản lí nhà được tổ chức ra để
thực hiện nhiệm vụ nước theo ngành, tham mưu giúp Bộ
quản lý Nhà nước lĩnh vực kinh tế - trưởng quản lý Nhà
chuyên ngành kĩ thuật - xã hội nước về ngành,
thuộc phạm vi trong phạm vi cả lĩnh vực thuộc Bộ
quản lý Nhà nước nước hoặc từng quản lý.
của Bộ. Cục không lĩnh vực trong
ban hành văn bản phạm vi thẩm
quy phạm pháp quyền của bộ.
luật. Tổng cục không
ban hành văn bản
quy phạm pháp
luật.
Cơ cấu tổ chức Cục được thành lập Cơ cấu tổ chức của không có phòng,
phòng và đơn vị Tổng cục gồm: cơ ban (nếu trong
trực thuộc. Cục có quan Tổng cục và trường hợp cần
con dấu và tài Cục ở cấp tỉnh, chi thiết phải lập
khoản riêng. cục ở cấp huyện phòng, ban trong
(nếu có). Cơ quan Vụ thì phải được
tổng cục gồm: văn phép của Chính
phòng, ban và đơn phủ quy định tại
vị trực thuộc. Tổng Nghị định về chức
cục có con dấu và năng, nhiệm vụ,
tài khoản riêng. Bộ quyền hạn, cơ cấu
Văn hóa- Thông tổ chức của Bộ).
tin không có Tổng Cơ quan Vụ không
cục. có con dấu riêng.

VII/UBND các cấp


1/Vị trí, tính chất pháp lí
‘UBND ở cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND và CQHCNN cấp trên’
- Vị trí thứ nhất là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực cùng cấp
. Do HĐND cùng cấp bầu và bãi miễn
. Có nhiệm vụ triển khai thực hiện các VB của HĐND
. Chịu sự giám sát của HĐND
. HĐND có quyền bỏ phiếu bất tín nhiệm các thành viên của UBND
- Vị trí thứ hai, UBND là cơ quan HCNN ở địa phương
. QLNN các ngành, lĩnh vực trong phạm vi địa phương
. Đảm bảo việc chấp hành HP và PL ở địa phương
. Góp phần đảm bảo tính thống nhất của BMHC từ trung ương đến địa phương
. Chăm lo đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân địa phương
2/Thành phần, cơ cấu tổ chức
Chủ tịch->Phó chủ tịch->các ủy viên
*Số lượng Phó Chủ tịch và thành viên UBND các cấp ở đơn vị hành chính nông thôn:
tỉnh, huyện, xã
- Đơn vị HC tỉnh:
. UBND tỉnh loại I có không quá 4 Chủ tịch
. UBND tỉnh loại II và III không có quá 3 Phó Chủ tịch
. Số ủy viên: Ủy viên UBND tỉnh bao gồm người đứng đầu CQCM thuộc
UBND tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an
- Đơn vị hành chính huyện:
. UBND huyện loại I có không quá 3 Phó Chủ tịch
. UBND huyện loại II và III có không quá 2 Phó Chủ tịch
. Số ủy viên: Ủy viên UBND huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ
trách công an.
- Đơn vị hành chính xã:
. UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an
. UBND xã loại I có không quá 2 Phó Chủ tịch; xã loại II và III có 1 Phó Chủ
tịch
*Số Phó Chủ tịch và ủy viên UBND ở các đơn vị hành chính lãnh thổ đô thị
Đơn vị hành chính đô thị gồm:
- Thành phố trực thuộc trung ương
- Thành phố thuộc tỉnh
- Thành phố thuộc thành phố
- Quận, thị xã
- Phường, thị trấn
a/Đơn vị hành chính thành phố thuộc trung ương
- TP Hà Nội, TP.HCM có không quá 5 Phó chủ tịch UBND
- Các thành phố khác trực thuộc trung ương có không quá 4 PCT UBND
- Ủy viên UBND thành phố trực thuộc trung ương gồm các Ủy viên là người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố trực thuộc trung ương,
Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
b/Quận, thị xã, TP thuộc tỉnh, TP thuộc TP
UBND quận loại I có không quá 3 PCT; loại II và III có không quá 2 PCT
Ủy viên UBND quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu CQCM thuộc UBND quận,
Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an
c/Phường, thị trấn
UBND phường gồm CT, PCT, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an
UBND phường loại I có không quá 2 PCT; loại II và III có 1 PCT
CT UBND
Các Phó chủ tịch

UV là thủ trưởng UVQS UVCA


các CQCM trưởng chỉ huy trưởng CA tỉnh, huyện, xã
(GĐ sở tỉnh, QS tỉnh, huyện,xã
Trưởng phòng
huyện, xã k có)

d/Thành lập
- Chủ tịch UBND các cấp do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự đề nghị của Chủ
tịch HĐND cùng cấp
- Các PCT và các UV do Chủ tịch UBND đề nghị, HĐND bầu ra
 Khác với CP: TT được QH bầu, những chức danh khác do QH phê chuẩn,
TT đề nghị
(Chủ tịch UBND bắt buộc phải là ĐBHĐND cùng cấp, các thành viên khác
không nhất thiết trừ trường hợp PL có quy định khác; trong trường hợp khuyết
Chủ tịch UBND giữa nhiệm kì HĐND sẽ bầu lại, người được bầu không nhất
thiết là ĐBHĐND cùng cấp)
- Thủ tục phê chuẩn: kết quả bầu UBND của HĐND phải được chủ tịch UBND
cấp trên hoặc TTCP phê chuẩn.
e/Cơ cấu tổ chức
- Bao gồm các CQCM thuộc UBND
. UBND tỉnh, TP thuộc trung ương: các Sở, cơ quan ngang Sở
. UBND cấp huyện: Phòng, cơ quan tương đương phòng
- Số lượng CQCM tùy thuộc từng loại đơn vị hành chính lãnh thổ và tùy vào tình
hình thực tế của từng địa phương
3/Hình thức hoạt động
- Hoạt động của tập thể UBND
- Hoạt động của Chủ tịch UBND và của các thành viên khác của UBND
- Hoạt động của các CQCM thuộc UBND
*Một số quyền hạn của UBND và Chủ tịch UBND
- UBND có quyền ban hành VBQPPL
- Chủ tịch UBND có quyền điều động, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó CT
UBND cấp dưới trực tiếp
- Chủ tịch UBND có quyền đình chỉ và bãi bỏ VB sai trái theo quy định của PL
4/Cơ quan chuyên môn thuộc UBND
- Sở, tương đương cấp Sở->UBND cấp tỉnh
- Phòng, tương đương Phòng->UBND cấp huyện
- Công chức chuyên môn->xã
 CQCM không có chức năng QLNN->không có thẩm quyền ban hành
VBQPPL
a/Vị trí, chức năng của CQCM
- Là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
- Gồm 2 chức năng: tham mưu giúp UBND quản lí ngành, lĩnh vực ở địa
phương; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công, ủy quyền
của UBND, Chủ tịch UBND
b/Tổ chức CQCM
- Nguyên tắc tổ chức: các CQCM được tổ chức theo nguyên tắc song trùng trực
thuộc: chiều ngang trực thuộc UBND, chiều dọc trực thuộc CQCM có thẩm
quyền cấp trên
- Các loại CQCM
. CQCM thống nhất: là những CQCM được tổ chức giống nhau ở tất cả các địa
phương
. CQCM đặc thù được tổ chức tùy theo tình hình của từng địa phương
*Các CQCM được tổ chức theo đặc thù
- Tỉnh: Sở Ngoại vụ; Sở quy hoạch – Kiến trúc, Ban dân tộc, Sở đặc thù khác
- Huyện: Phòng KT, Phòng Quản lí đô thị, Phòng nông nghiệp và phát triển nông
thôn
 Không nhất thiết ở trung ương có Bộ nào thì ở địa phương có CQCM tương
ứng

You might also like