Professional Documents
Culture Documents
Nguyên tắc bình đẳng giữa các bên tham gia thủ tục hành chính
Trong quy định và thực hiện thủ tục hành chính phải bảo đảm sự bình đẳng
giữa các bên tham gia thủ tục hành chính. Cá nhân, tổ chức tham gia thủ tục hành
chính đều có quyền, nghĩa vụ như nhau trong quá trình thực hiện thủ tục như: quyền
yêu cầu cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, quyền được tham gia vào các giai
đoạn của thủ tục hành chính, quyền chứng minh, đưa ra chứng cứ.v.v. Các cơ quan
hành chính phải đáp ứng đầy đủ và đúng các yêu cầu của cá nhân, tổ chức khi yêu
cầu của họ đúng pháp luật.
Nguyên tắc nhanh chóng, kịp thời, đơn giản tiết kiệm
Hoạt động hành chính đòi hỏi phải nhanh chóng kịp thời, và việc bảo đảm tính
nhanh chóng kịp thời lại phụ thuộc vào tính đơn giản, tiết kiệm của thủ tục. Các thủ
tục hành chính phải quy định rõ ràng về thời hạn xử lý công việc, kết quả xử lý công
việc, số lượng hồ sơ tài liệu hành chính cần thiết để xử lý công việc. Các hình thức
thực hiện thủ tục hành chính cũng cần được mở rộng theo hướng đơn giản, dễ tiếp
cận cho cá nhân, tổ chức, ví dụ: một số thủ tục có thể thực hiện theo đăng ký trực
tuyến (online); thủ tục hải quan điện tử.v.v. Các bước, quy trình của thủ tục hành
chính nếu rườm rà trùng lắp cần được cắt bỏ, nhập lại để đơn giản hóa, tạo điều kiện
thuận lợi cho cá nhân, tổ chức.
Nguyên tắc hợp lý, khả thi chủ yếu đặt ra đối với việc ban hành thủ tục hành
chính. Các quy định về thủ tục hành chính cũng như trình tự, cách thức thực hiện
chúng phải có tính logic, không được phủ nhận hay trái nhau gây khó thực hiện cho
các chủ thể. Các quy định về thủ tục hành chính phải phù hợp với thực tiễn khách
quan, không đặt ra những đòi hỏi khiến các chủ thể khó đáp ứng nổi. Hiểu rộng hơn,
nguyên tắc hợp lý, khả thi của thủ tục hành chính cũng bao gồm yêu cầu thủ tục hành
chính đơn giản, tiết kiệm, nhanh chóng, kịp thời. Trong thực hiện thủ tục hành chính,
nguyên tắc hợp lý, khả thi thể hiện thông qua việc bảo đảm tính liên thông, kịp thời,
chính xác, không gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.
6.1.3. Chủ thể của thủ tục hành chính
Chủ thể của thủ tục hành chính gồm các cơ quan nhà nước (trong đó chủ yếu
là cơ quan hành chính); đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, các cá
nhân. Mỗi loại chủ thể trên có vai trò nhất định trong thủ tục hành chính. Dựa vào
tư cách pháp lý và vai trò trong thực hiện thủ tục hành chính, các chủ thể của thủ tục
hành chính thường được phân chia làm hai nhóm: chủ thể tiến hành thủ tục hành
chính và chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
Chủ thể tiến thủ tục hành chính là những chủ thể được trao quyền nhân danh
Nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính. Đó là các cơ quan hành chính, cán bộ
công chức trong cơ quan hành chính và các tổ chức, cá nhân được nhà nước trao
quyền để tthực hiện hoạt động hành chính. Hay nói cách khác, đây chính là các chủ
thể quản lý.
Chủ thể tham gia thủ tục hành chính là những chủ thể không được trao quyền
Blực nhà nước trong quan hệ thủ tục. Bằng hành động của mình các chủ thể này làm
xuất hiện thủ tục hành chính hoặc tạo điều kiện để việc thực hiện thủ tục hành chính
có hiệu quả. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính thường là cá nhân, tổ chức, hoặc
cũng có thể là cơ quan nhà nước tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
6.1.4. Phân loại thủ tục hành chính
Phân loại theo mục đích của hoạt động hành chính
Các thủ tục hành chính được phân loại theo mục đích của hoạt động hành
chính – nhìn từ bình diện rộng, có các loại thủ tục sau đây:
- Thủ tục giải quyết các yêu cầu kiến nghị của cá nhân, tổ chức: ví dụ thủ tục
cấp phép xây dựng, đăng ký kinh doanh
- Thủ tục giải quyết các công việc nội bộ của cơ quan hành chính: khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức;
- Thủ tục thanh tra;
- Thủ tục khiếu nại, giải quyết khiếu nại; thủ tục tố cáo; giải quyết tố cáo;
- Thủ tục áp dụng các biện pháp cữơng chế hành chính, trong đó có xử lý vi
phạm hành chính;
- Thủ tục bồi thường thiệt hại trong hoạt động hành chính.
Phân loại theo đối tượng/ lĩnh vực quản lý hành chính
Các thủ tục hành chính được phân loại tương ứng với từng lĩnh vực hay từng
đối tượng của hoạt động quản lý hành chính. Đây cũng là cách phân loại tương ứng
trong cơ cấu chức năng của bộ máy hành chính hiện hành. Ví dụ:
- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực kinh tế: đăng ký kinh doanh; cấp giấy
phép xây dựng;
- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai: ví dụ Thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn hóa xã hội, ví dụ: thủ tục thành lập
trường;
- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp: ví dụ thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực văn phòng, nội vụ: ví dụ bổ nhiệm, khen
thưởng kỷ luật.v.v.
Thủ tục hành chính goomg những hành vi pháp lý cần thiết do pháp luật xác
định, được thực hiện theo trình tự thời gian,không gian bởi vậy có thể chia chúng ra
thành từng giai đoạn.
Khởi xướng vụ việc
Đây là hoạt động làm phát sinh thủ tục hành chính. Trong giai đoạn này, giao
tiếp giữa công dân và cơ quan hành chính được thực hiện qua các hành động như:
tiếp nhận hồ sơ, ghi giấy biên nhận, vào sổ thụ lý; lập biên bản; báo cáo và chuyển
hồ sơ đến cấp có thẩm quyềnv.v.
Xem xét, chuẩn bị giải quyết vụ việc
Đây là giai đoạn thu thập, phân tích, đánh giá thông tin để phục vụ cho việc
ra quyết định giải quyết vụ việc. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính giữ vai trò
chủ đạo trong giai đoạn này, nhưng cần có sự tham gia của các bên có liên quan để
bảo đảm việc thực hiện thủ tục đúng đắn. Trong giai đoạn này, cơ quan hành chính
thực hiện nhiều hoạt động khác nhau như: thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ, xác
minh; kiểm tra, niêm phong.v.v. Đối với một số vụ việc hành chính, thậm chí cần
phải thực hiện hoạt động tham vấn, đối thoại hay đối chất.v.v. với các cá nhân, tổ
chức có liên quan.
Ra quyết định giải quyết vụ việc
Đây là giai đoạn trung tâm, có ý nghĩa quyết định về mặt pháp lý, đánh dấu
kết quả thực hiện thủ tục hành chính. Quyết định hành chính được ban hành là quyết
định cá biệt, áp dụng một lần, giải quyết một vụ việc cụ thể cho cho cá nhân, tổ chức
trong hoạt động hành chính. Các hành động cụ thể của giai đoạn này thường được
quy định chặt chẽ trong pháp luật. Quyết định hành chính cũng phải thỏa mãn các
quy định về thể thức, trình tự, thẩm quyền; công bố, công khai đến đối tượng thi
hành và các bên liên quan. Việc đính chính, thu hồi, sửa đổi.v.v. quyết định hành
chính cũng phải tuân thủ đầy đủ quy trình luật định.
Thi hành quyết định
Đây có thể là giai đoạn cuối cùng của thủ tục hành chính nếu quyết định ban
hành không bị khiếu nại, khởi kiện. Trong giai đoạn này, pháp luật quy định các cơ
quan hành chính phải chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định, và các cá nhân
tổ chức liên quan cũng có quyền, nghĩa vụ trong bảo đảm thi hành quyết định hành
chính. Việc không thi hành quyết định hành chính có thể dẫn đến trách nhiệm pháp
lý cho các bên, và có thể chịu sự cưỡng chế thi hành.
Khiếu nại
Nếu cá nhân, tổ chức liên quan không nhất trí với quyết định hành chính cá
biệt liên quan đến quyền, lợi ích của mình thì có thể khiếu nại, khởi kiện quyết định
hành chính đó ngay sau khi quyết định được ban hành, hoặc thậm chí sau khi quyết
định được thi hành. Việc xem xét lại quyết định hành chính cũng có thể do chính cơ
quan hành chính đã ban hành quyết định hay theo yêu cầu của cơ quan hành chính
cấp trên.
b) Quyết định quy phạm: là loại quyết định hành chính do chủ thể thực hiện
quyền hành pháp ban hành trên cơ sở và để thi hành luật, pháp lệnh và các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp, theo thủ tục và hình thức do pháp luật quy định, đặt ra quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động hành chính
nhà nước.
c) Quyết định cá biệt (áp dụng)
Quyết định hành chính cá biệt là những quyết định do chủ thể thực hiện hoạt
động hành chính nhà nước có thẩm quyền ban hành để giải quyết một vấn đề cụ thể
trong hoạt động hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một
số đối tượng cụ thể.
6.2.4. Trình tự xây dựng, ban hành quyết định hành chính
Trình xây dựng và ban hành quyết định hành chính gồm các giai đoạn sau:
Chuẩn bị dự thảo
Giai đoạn này nếu được làm tốt sẽ bảo đảm cho quyết định hành chính ra kịp
thời, không phải thông qua nhiều lần. Chất lượng giai đoạn chuẩn bị dự thảo là bảo
đảm cho tính hợp pháp và hợp lý của dự thảo, tức là cho hiệu quả của quyết định.
Đây là một giai đoạn lớn bao gồm bốn giai đoạn nhỏ:
Thu thập, phân tích và xử lý thông tin
Các thông tin phục vụ cho xây dựng dự thảo quyết định bao gồm các thông
tin pháp lý và thông tin thực tiễn.
Thông tin pháp lý gồm: các văn bản pháp luật làm căn cứ, cơ sở pháp lý để
ban hành quyết định hành chính, bao gồm luật, các văn bản quy phạm pháp luật dưới
luật, trong một số trường hợp còn có thể là quyết định của cơ quan tư pháp, những
chỉ thị, hướng dẫn có tính chất bắt buộc của các cơ quan nhà nước cấp trên …
Thông tin thưc tiễn gồm: các sự việc, sự kiện, các quan hệ được phát hiện
trong quá trình kiểm tra, thanh tra; các tình huống có vấn đề, tình huống sung đột và
các tình huống phức tạp khác đòi hỏi cần ban hành quyết định hành chính.
Dự thảo quyết định
Trên cơs ở xử lý thông tin pháp lý, thông tin thực tiễn, người được phân công
xây dựng dự thảo tiến hành xây dựng dự thảo. Khi tiến hành dự thảo phải tiếp tục
làm rõ thêm các quan điểm chỉ đạo và đối tượng, phạm vi điều chỉnh của quyết định
sẽ ban hành. Tùy theo mức độ phức tạp, hay đơn giản của quyết định, có thể lập đề
cương bản dự thảo.
Thảo luận, lấy ý kiến góp ý và hoàn chỉnh dự thảo
Là giai đoạn bắt buộc đối với đối quyết định quy phạm và đối với cả những
quyết định cá biệt quan trọng. Hình thức phổ biến là tổ chức hội thảo mở rộng ra các
cơ quan hữu quan, các chuyên gia ngoài cơ quan soạn thảo, hoặc hỏi ý kiến bằng
văn bản. Trong ban hành một số loại quyết định nhất định thì phải lấy ý kiến bắt
buộc - đó là hỏi ý kiến một số cơ quan mà chức năng, nhiệm vụ của chúng liên quan
mật thiết tới vấn đề sẽ được ban hành.
Thẩm định dự thảo
Thẩm tra, thẩm định dự thảo được áp dụng chủ yếu đối với quyết định hành
chính quy phạm, quyết định cá biệt quan trọng. Nội dung thẩm định tập trung vào
các vấn đề cơ bản sau đây: Tính hợp hiến, tính hợp pháp của dự thảo; tính hợp lý,
chi phí tuân thủ các quy định của quyết định; điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực,
tài chính để bảo đảm thi hành quyết định; ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn
thảo văn bản v.v.
2.3 Trình dự thảo lên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
Trình dự thảo lên cơ quan, người có thẩm quyền ban hành là một hành vi pháp
lý, vì vậy, việc trình phải tuân theo những quy định cụ thể: người trình, hồ sơ trình
gồm những gì, v.v..
Người trình là trưởng ban soạn thảo (đối với những quyết định chính sách,
quyết định quy phạm, để xây dựng dự thảo thường thành lập ban soạn thảo), thường
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức được phân công chuẩn bị dự thảo.
Hồ sơ trình gồm: dự thảo quyết định; bản thuyết minh dựthảo; các văn bản
làmcăn cứ pháp lý cho việc ban hành quyết định và những văn bản khác có liên quan;
các tài liệu khảo sát, báo cáo tổng kết thực tiễn; bản tống hợp, giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý; đánh giá tác động; các văn tài liệu khác (nếu có).
6.2.5. Các yêu cầu đối với quyết định hành chính
Yêu cầu về tính hợp pháp
Tính hợp pháp của quyết định hành chính là sự phù hợp của quyết định hành
chính với Hiến pháp, luật, các quyết định pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
với quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp về thẩm quyền, nội dung,
hình thức, trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành quyết định.
Các yêu cầu
- Quyết định hành chính đúng thẩm quyền ban hành
- Nội dung của quyết định hành chính phải phù hợp với nội dung và
mục đích Hiến pháp, luật và các quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên
- Đảm bảo đúng thủ tục ban hành quyết định hành chính
Yêu cầu về tính hợp lý của quyết định hành chính
Tính hợp lý của quyết định hành chính là sự phù hợp của chúng với những
quy luật của tự nhiên và xã hội, những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá- xã hội
của đất nước, của địa phương qua từng giai đoạn nhất định và có khả năng mang lại
hiệu quả quản lý
Các yêu cầu hợp lý đối với quyết định hành chính bao gồm:
- Đảm bảo sự phù hợp của các quyết định hành chính với các quan hệ,
quy luật kinh tế; với các quy phạm xã hội và các quyết định khác; với văn hoá;
đạo đức xã hội và với phong tục, tập quán.
- Đảm bảo về sự phù hợp về hình thức và kỹ thuật thể hiện
- Đảm bảo về ngôn ngữ đối với quyết định hành chính
- Đảm bảo tính dự báo, tính khả thi và có hiệu quả
6.3. Cải cách thủ tục hành chính – Khâu đột phá của cải cách hành chính quốc
gia
Cải cách thủ tục hành chính là những thay đổi được thiết kế có chủ đích nhằm
cải tiến một cách cơ bản các khâu trong thực hiện hoạt động hành chính nhà nước,
các thủ tục trong hoạt động phục vụ đời sống xã hội của các cơ quan hành chính nhà
nước. Đây là một trong số những nội dung quan trọng trong việc cải cách nền hành
chính nhà nước ở nước ta hiện nay.
6.3.1. Những hạn chế, khiếm khuyết của thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính phản ánh mức độ công khai, minh bạch, chịu trách nhiệm
của nền hành chính. Bên cạnh những thành tựu đạt được hệ thống thủ tục hành chính vẫn
còn một số những nhược điểm, cụ thể là:
- Thủ tục hành chính rườm rà phức tạp, gây tốn kém phiền hà cho người dân
và doanh nghiệp. Sự rườm rà phức tạp của thủ tục hành chính biểu hiện trong: số
lượng các thủ tục hành chính là rất lớn; cùng một công việc phải trải qua rất nhiều
thủ tục khác nhau; trong một thủ tục phải qua nhiều công đoạn, quy trình .
- - Một số thủ tục hành chính được qui định và thực hiện chưa hướng đến phục
vụ công dân và doanh nghiệp một cách thuận lợi mà nghiêng về tạo thuận tiện cho
cơ quan quản lý. Đặc biệt thủ tục hành chính đang là trở ngại lớn cho các hoạt động
giao lưu, hợp tác quốc tế, giảm khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Vẫn tồn tại những thủ tục trái với luật hay các văn bản cấp trên hoặc có nhiều
thủ tục hành chính tồn tại dưới dạng các văn bản hành chính thông thường, sử dụng
công văn thay vì ban hành văn bản pháp luật
- Đội ngũ cán bộ, công chức tiến hành thủ tục hành chính còn hạn chế về năng
lực và trách nhiệm phục vụ, có nhiều biều hiện quan liêu, sách nhiễu. Đây chính là
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến việc thực thi thủ tục hành chính, làm giảm hiệu lực,
hiệu quả của quản lí nhà nước
Những bất cập của thủ tục hành chính gây nên hậu quả bất lợi cho toàn xã hội.
Gánh nặng thủ tục hành chính làm chậm quá trình sản xuất lưu thông, chưa kể một
số thủ tục còn kìm hãm quá trình sản xuất. Việc phải trải qua quá nhiều tầng nấc để
thực hiên thủ tục dẫn đến tăng chi phí cho doanh nghiệp. Với nhà đầu tư nước ngoài,
rào cản về thủ tục hành chính làm giảm sút tính hấp dẫn của môi trường đầu tư. Về
phía nhà nước, thủ tục hành chính rườm rà làm giảm đi tính năng động thích ứng
của nền hành chính, thậm chí tạo cơ hội để tham nhũng nảy sinh.
6.3.2. Quan điểm, nguyên tắc cải cách thủ tục hành chính
Cách thủ tục hành chính được đặt ra như yêu cầu bức thiết, trở thành mối quan
tâm chung của cả cộng đồng.
- Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, đơn giản, công khai, minh bạch của TTHC
- Tạo sự thuận lợi cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trong tiếp cận và thực hiện
TTHC;
- Bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các thủ tục hành chính đã ban
hành.
- Bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính.
- Đảm bảo mục tiêu cải cách thủ tục hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội; phòng, chống tham nhũng, lãng
phí.