You are on page 1of 3

Mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP

ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2018

ĐƠN KHỞI KIỆN


Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Người khởi kiện: HOÀNG QUỲNH T Sinh năm: 1990


Địa chỉ: Số 335/19 đường K, tổ 5, khu phố 9, phường P, Thành phố D, tỉnh B.
CMND số: 042848934839 Nơi cấp: CA. Tỉnh B
Số điện thoại: 0974648928
Do ông: TRẦN T Sinh năm: 1979
CMND số: 041637076905 Nơi cấp: CA. Tỉnh B
Số điện thoại: 0946778703
Là Người đại diện theo uỷ quyền theo Hợp đồng uỷ quyền số 9208 ngày
10/7/2017 tại Văn phòng Công chứng Nguyễn Thị Gái.

Người bị kiện: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ


– VẬN TẢI H
Mã số doanh nghiệp: 0304790378 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp.Hồ Chí Minh
cấp ngày 15/01/2012.
Địa chỉ: Số 96/18 đường O, phường U, Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh.
Do bà: NGUYỄN THỊ Y Sinh năm: 1980
CMND số: 022798127409 Nơi cấp: CA. TP.HCM
Số điện thoại: 0986333567
Chức vụ: Giám đốc làm Người đại diện theo pháp luật.
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:
Tháng 02/2014, ông Vũ Văn C, là chồ ng hợp pháp của tôi, bắt đầu làm công
việc phụ xe cho Công ty Trách nhiệm hữu ha ̣n Thương ma ̣i Dich
̣ vu ̣ Vận Tải H (sau

1
đây go ̣i tắ t là Công ty H). Sau 04 tháng làm phu ̣ xe, chồng tôi đươ ̣c Công ty giao làm
tài xế lái xe container với mức lương cơ bản là 10.000.000đ/tháng (mức lương này
đã đươ ̣c ghi rõ trong bảng thưởng tế t âm lich
̣ năm 2016 của công ty). Trong khoảng
thời gian này, hai bên không ký kết hơ ̣p đồ ng lao động, và chồng tôi cũng không
đươ ̣c đóng bảo hiể m xã hội, bảo hiể m thấ t nghiệp theo quy đinh ̣ của Bộ Luật lao
động.
Vào lúc 18 giờ 00 ngày 30/03/2017, nhận được sự phân công từ Công ty H điều
đi chở hàng, chồng tôi lái xe đầu kéo biển số 51C-91680 kéo theo xe rơ moóc biển
số 51R-304.54 chở 01 container 20feet vào cảng Bình Dương, thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương chờ hạ container xuống. Trong lúc đang kiểm tra seal niêm phong
container ở phía sau xe, ông bị một xe đầu kéo biển số 60C-223.47 kéo xe rơ moóc
biển số 60R-009.40 lái bởi một tài xế khác đang lùi xe thì đụng trúng vào người, dẫn
đến tổn thương nặng và cái chết của ông tại bệnh viện tỉnh Đồng Nai sau đó.
Từ ngày chồng tôi mất đế n nay, ngoài khoản tiền 8.022.000 đồ ng thanh toán
cho người của Công ty mua hoa phúng điếu, Công ty H không chi trả bấ t kỳ chế độ
nào cho chúng tôi, thân nhân của Vũ Văn C. Thêm vào đó, trong khoảng thời gian
làm việc ta ̣i Công ty H, mặc dù chồng tôi đã nhiề u lầ n yêu cầ u Công ty H tham gia
các loa ̣i bảo hiể m bắ t buộc như bảo hiể m xã hội, bảo hiể m y tế , bảo hiể m thấ t nghiệp
cho ông nhưng Công ty vẫn không đồ ng ý. Việc Công ty H không ký hơ ̣p đồ ng lao
động, đồng thời không tham gia đóng các loa ̣i bảo hiể m bắ t buộc cho ông C là có
dấu hiệu cố tin ̀ h trố n tránh nghiã vu ̣ của người sử du ̣ng lao động đã được pháp luật
lao động quy đinh. ̣ Do việc không thực hiện hành vi mà pháp luật quy định này của
Công ty dẫn đế n ông C bi ̣tai na ̣n lao động nhưng không đươ ̣c hưởng bấ t kỳ chế độ
nào từ cơ quan bảo hiể m xã hội cũng như Công ty H là người sử dụng lao động trong
trường hợp của chồng tôi. Việc này đã xâm pha ̣m đế n quyề n và lơ ̣i ích hơ ̣p pháp của
chồng tôi là người lao động và thân nhân khi người lao động chế t.
Vì vậy, tôi làm đơn này khởi kiện Công ty Trách nhiệm hữu ha ̣n Thương ma ̣i
Dicḥ vu ̣ Vận Tải H tại Toà án nhân dân Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh với các
yêu cầu Công ty H phải thanh toán cho tôi số tiề n đươ ̣c hưởng chế độ của người lao
động bi ̣ tai na ̣n chế t theo quy đinh ̣ ta ̣i Điề u 144, 145 Bộ luật Lao động, cu ̣ thể như
sau:
1. Yêu cầu Công ty H phải trả cho tôi số tiền ít nhấ t 30 tháng lương dựa trên
mức lương cơ bản của chồng tôi là 10.000.000đ/tháng, tương đương 300.000.000
đồ ng (ba trăm triệu đồng).
2. Ông C là người lao động thuộc đố i tươ ̣ng tham gia bảo hiể m xã hội bắ t buộc
mà người sử du ̣ng lao động là Công ty H không đóng bảo hiể m xã hội cho cơ quan
bảo hiể m xã hội, thì người sử du ̣ng lao động phải trả khoản tiề n tương ứng với chế
độ tai na ̣n lao động gồ m:

2
(i) 36 tháng lương tố i thiể u chung tiề n trơ ̣ cấ p một lầ n: Lương 1.210.000đ/tháng
x 36 tháng = 43.560.000 đồ ng;
(ii) 10 tháng lương tố i thiể u chung tiề n trơ ̣ cấ p mai táng là 1.210.000 đồ ng/tháng
x 10 = 12.100.000 đồ ng;
(iii) Trơ ̣ cấ p tuấ t “mỗ i năm làm việc là 02 tháng lương cơ bản”, lương cơ bản là
10.000.000đ/tháng, thời gian làm việc là 38 tháng, làm tròn 03 năm, tương đương 60
triệu đồ ng.
Số tiền tổng cộng là: (i) + (ii) + (iii) = 115.660.000đ (một trăm mười lăm triệu
sáu trăm sáu mươi nghìn đồng).
3. Công ty H phải có nghĩa vụ trả cho tôi số tiề n laĩ suấ t do chậm thanh toán
theo laĩ suấ t cơ bản do Ngân Hàng nhà nước quy đinh
̣ trên số tiề n yêu cầ u như đã đề
cập tại mục (1) và (2) là 415.660.000 đồ ng ta ̣m tính từ ngày 10/7/2017 đế n ngày
10/10/2018 là 15 tháng, mức laĩ suấ t là 0.75%/tháng, tương đương số tiề n 46.761.750
đồ ng (bốn mươi sáu triệu bảy trăm sáu mươi mốt nghìn bảy trăm năm mươi
đồng).

Tổ ng cộng số tiề n Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ - Vận tải H phải thanh
toán cho tôi là: (1) + (2) +(3) = 462.421.750 đồ ng (bốn trăm sáu mươi hai triệu
bốn trăm hai mươi mốt nghìn bảy trăm năm mươi đồng).

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1. Bảng thưởng tết âm lịch của Vũ Văn C.
2. Trích lục Giấy chứng tử của Vũ Văn C.
3. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn Vũ Văn C và Hoàng Quỳnh T.
4. Bản sao: CMND, Hộ khẩu.
Kính mong quý Toà xem xét giải quyết nằhm bảo vệ và lợi ích hợp pháp của
chúng tôi.
Trân trọng!

Người khởi kiện

HOÀNG QUỲNH T

You might also like