You are on page 1of 14

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

ĐỀ ÁN
CHUẨN HOÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CHO
CÁN BỘ GIẢNG DẠY VÀ SINH VIÊN CỦA
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ 2016-2020

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013

1
ĐỀ ÁN

CHUẨN HOÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CHO


CÁN BỘ GIẢNG DẠY VÀ SINH VIÊN CỦA
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 VÀ 2016 - 2020

CHƯƠNG TRÌNH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN

“Đề án Ngoại Ngữ Quốc gia 2020” tại Đại học Thái Nguyên, Việt Nam

2
MỤC LỤC
ĐỀ ÁN...........................................................................................................................................2
......................................................................................................................................................2
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN...............................................................................................4
2.THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CỦA CÁN BỘ GIẢNG DẠY VÀ SINH
VIÊN TRONG TOÀN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN.....................................................................6
2.1. Thực trạng năng lực ngoại ngữ của cán bộ giảng dạy............................................................6
2.1.1.Đội ngũ cán bộ giảng dạy các chuyên ngành.......................................................................6
2.1.2.Đội ngũ cán bộ giảng dạy chuyên ngữ.................................................................................7
+ Cán bộ giảng dạy tiếng Anh:......................................................................................................7
2.2.Thực trạng đào tạo ngoại ngữ của sinh viên Đại học Thái Nguyên .......................................8
5.NỘI DUNG ĐỀ ÁN ................................................................................................................12

3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013

ĐỀ ÁN
CHUẨN HOÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CHO
CÁN BỘ GIẢNG DẠY VÀ SINH VIÊN CỦA
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ ÁN


Trong bối cảnh toàn cầu hóa, ngoại ngữ đóng vai trò then chốt và là chìa khóa
để phát triển hội nhập. Kinh nghiệm của các nước phát triển và các nước công nghiệp
mới nổi trên thế giới cũng như trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã chỉ rõ,
trong những điều kiện cần thiết để hội nhập và phát triển thì ngoại ngữ là điều kiện
tiên quyết, là phương tiện đắc lực và hữu hiệu trong tiến trình hội nhập và phát triển.
Nhận thức rõ vấn đề này, ngày 30 tháng 9 năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định 1400/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân giai đoạn 2008-2020” với mục tiêu chung là “ Đổi mới toàn diện việc dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, triển khai chương trình dạy và học
ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ đào tạo, nhằm đến năm 2015 đạt được một bước
tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực, nhất là đối với
một số lĩnh vực ưu tiên; đến năm 2020 đa số thanh niên Việt Nam tốt nghiệp trung cấp,
cao đẳng và đại học có đủ năng lực ngoại ngữ sử dụng độc lập, tự tin trong giao tiếp, học
tập, làm việc trong môi trường hội nhập, đa ngôn ngữ, đa văn hoá; biến ngoại ngữ trở
thành thế mạnh của người dân Việt Nam, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.”
Giáo dục nói chung và giáo dục đại học Việt Nam nói riêng cũng đang trong tiến
trình hội nhập với khu vực và thế giới. Có thể khẳng định việc đào tạo, nâng cao năng
lực sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh cho cán bộ, giảng viên trong các cơ sở
đào tạo và trong trường đại học đang được coi là ưu tiên hàng đầu. Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Bộ GD&ĐT) đưa ra chỉ tiêu phấn đấu “5% số cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan nhà nước có trình độ ngoại ngữ bậc 3 trở lên vào năm 2015 và đạt 30%

4
vào năm 2020” (Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ).
Hoạt động theo mô hình đại học vùng, đa cấp, đa ngành, Đại học Thái Nguyên
(ĐHTN) giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo và nâng cao trình độ của người học, để
cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các tỉnh miền núi và trung du phía Bắc
Việt Nam. Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước trong thời kỳ hội nhập, ĐHTN
đã và đang chủ động phát triển công tác hợp tác quốc tế, hội nhập sâu hơn nữa với các
nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
nhằm nâng cao vị thế và uy tín của Đại học ở trong nước và trên trường quốc tế.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, Đại học luôn coi trọng việc đào tạo,
bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu đào
tạo ngày càng cao của xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế; Đồng thời đổi mới và nâng
cao chất lượng đào tạo để sinh viên khi ra trường có thể đáp ứng các nhu cầu của xã hội.
Xuất phát từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phát triển ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng
Anh trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung, ĐHTN xác định rõ việc
nâng cao và chuẩn hóa trình độ ngoại ngữ tiếng Anh cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
giảng dạy và sinh viên là một yêu cầu khách quan, cấp bách của sự nghiệp giáo dục đào
tạo nói riêng và của cả đất nước nói chung.
Năm 2012 ĐHTN đã xây dựng Đề án “Dạy và học tiếng Anh trong Đại học Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015” trình Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT). Đây là một
trong các giải pháp đáp ứng yêu cầu khách quan và cấp bách về nâng cao khả năng sử
dụng tiếng Anh của cán bộ, viên chức, sinh viên và học viên của Đại học, là cơ sở thúc
đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo và tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa các tỉnh miền
núi và trung du phía Bắc; đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; tiến tới thực hiện mục
tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ giảng dạy, đáp ứng yêu cầu của Bộ GD&ĐT đến năm 2015
đạt 100% giảng viên lý thuyết có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; đến năm 2020 cả nước có 20.000
tiến sĩ.
Nghị quyết số 40-NV/BTV của Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHTN ngày 21 tháng
5 năm 2013 đã yêu cầu triển khai công tác chuẩn hóa năng lực ngoại ngữ, tin học cho
cán bộ giảng dạy ĐHTN. Trong đó phải xác định chuẩn ngoại ngữ cho giảng viên
chuyên ngữ và giảng viên không chuyên ngữ.
Để tiếp tục phát triển và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ giảng dạy và
sinh viên trong toàn Đại học nhằm đáp ứng được yêu cầu của xã hộ i trong thời kỳ

5
hội nhập và chỉ tiêu củ a Bộ GD&ĐT đề ra, đồng thời nâng cao hơn nữ a vị thế của
Đạ i họ c, Đề án "Chuẩn hoá năng lực ngoại ngữ cho Cán bộ giảng dạy và sinh viên của
ĐHTN" giai đoạn 2013 - 2015 và 2016 - 2020 là vô cùng cần thiết.
2. THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CỦA CÁN BỘ GIẢNG DẠY
VÀ SINH VIÊN TRONG TOÀN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. Thực trạng năng lực ngoại ngữ của cán bộ giảng dạy
Hiện nay, ĐHTN có 10 đơn vị đào tạo, gồm 7 trường đại học, 1 trường cao đẳng, 2
khoa trực thuộc với tổng số 2.549 cán bộ giảng dạy. Trong đó, số cán bộ giảng dạy có
trình độ thạc sỹ là 1.669 người (chiếm 65 %), số cán bộ có trình độ giáo sư, phó giáo sư,
tiến sĩ là 437 người (chiếm tỷ lệ 17 %). Ngoài ra, Đại học đang có nhiều cán bộ giảng dạy
đang theo học các chương trình thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương.
Về độ tuổi tính đến thời điểm hiện tại, trong số 2.549 cán bộ giảng dạy có gần 80%
cán bộ có độ tuổi dưới 45 tuổi. Việc định hướng bồi dưỡng ngoại ngữ cho cán bộ giảng
dạy có độ tuổi trẻ là rất quan trọng vì số lượng cán bộ thuộc đối tượng này chiếm tỷ trọng
rất lớn.
2.1.1. Đội ngũ cán bộ giảng dạy các chuyên ngành
Trình độ ngoại ngữ của cán bộ giảng dạy không đồng đều giữa các đơn vị. Một số
đơn vị có số lượng cán bộ thông thạo ngoại ngữ cao như Trường Đại học Kỹ thuật Công
nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, Khoa Quốc tế... Đây là các trường có đội ngũ cán bộ
được đào tạo ở nước ngoài nhiều, đồng thời có các sự hỗ trợ của các chương trình dự án
cho công tác bồi dưỡng ngoại ngữ của nhà trường, như chương trình tiên tiến của Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm, chương trình hợp tác quốc tế
song phương với các trường Đại học Anh Quốc, Hội đồng Anh của Khoa Quốc tế.
Hiện tại chưa có khảo sát và thống kê đầy đủ năng lực ngoại ngữ của cán bộ giảng
dạy không chuyên ngữ. Tuy nhiên theo kết quả kiểm tra 63 cán bộ giảng dạy của một số
chuyên ngành (Toán, Thương mại quốc tế, Công nghệ Thông tin, Kinh tế Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn) được Đề án NNQG 2020 chọn làm thí điểm giảng dạy một số môn
học bằng tiếng Anh cho thấy: 69,5% cán bộ giảng dạy mới có trình độ A1 và A2, còn lại
là B1.
Như vậy có thể nói rằng thực trạng năng lực tiếng Anh của cán bộ giảng dạy còn
rất hạn chế.

6
2.1.2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy chuyên ngữ
+ Cán bộ giảng dạy tiếng Anh:
Hiện nay, ĐHTN có 151 giảng viên giảng dạy tiếng Anh cho cả sinh viên chuyên
ngữ và không chuyên ngữ. Nhìn chung lực lượng giảng viên tiếng Anh còn ít, khoảng 200
SV/GV. Trình độ giảng viên không đồng đều, chưa được trang bị kiến thức đầy đủ và
đồng bộ về phương pháp giảng dạy ngoại ngữ.

- Về mặt bằng cấp: Trong số 151 giảng viên tiếng Anh, 41 giảng viên có trình độ
đại học, 86 người có trình độ thạc sĩ, 23 nghiên cứu sinh và 01 tiến sĩ (Bảng 1). 90% số
cán bộ giảng dạy tiếng Anh trong toàn Đại học có độ tuổi dưới 45.

Bảng 1: TRÌNH ĐỘ TIẾNG ANH CỦA CBGD THEO CÁC ĐƠN VỊ


Tổng
TT Đơn vị Đại học Thạc sỹ NCS Tiến sỹ
số
1 Trường ĐH Nông Lâm 12 4 3 5 0
2 Trường ĐH Sư Phạm 20 0 15 5 0
3
Trường ĐH CNTT và Truyền thông 17 0 16 1 0
4 Trường ĐH Khoa học 8 0 7 1 0
5 Trường ĐH Y Dược 7 1 5 1 0
6 Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp 21 8 10 2 1
7
Trường ĐH Kinh tế và QTKD 17 13 4 0 0
8 Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật 6 1 5 0 0
9 Khoa Ngoại ngữ 40 13 19 8 0
10 Khoa Quốc tế 3 1 2 0 0
Tổng 151 41 86 23 1
- Về năng lực ngoại ngữ: Kết quả kiểm tra khảo sát 120 giảng viên tiếng Anh
do Đề án NNQG 2020 tổ chức tháng 3 năm 2013 cho thấy: có 4 giảng viên đạt trình
độ B1 (chiếm 2,5%), 48 giảng viên đạt trình độ B2 (40%), 68 giảng viên đạt trình độ
C1 (57,5%). Đặc biệt trong số 38 giảng viên Khoa Ngoại ngữ được đánh giá, có 24% mới
đạt trình độ B1 và B2, chưa có giảng viên nào đạt chuẩn C2 theo quy định của Bộ
GD&ĐT đối với giảng viên ngoại ngữ giảng dạy sinh viên chuyên ngữ (Bảng 2).

Bảng 2: THỐNG KÊ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ CỦA GIẢNG VIÊN TIẾNG ANH
(Số lượng giảng viên khảo sát: 120 giảng viên)
Đánh giá theo khung năng lực ngoại Ghi chú
TT Đơn vị ngữ Châu Âu

7
B1 B2 C1 C2
1 Trường ĐH Nông Lâm 1 0 1 0
2 Trường ĐH Sư Phạm 0 0 7 0
3
Trường ĐH CNTT và Truyền thông 0 13 4 0
4 Trường ĐH Khoa học 0 1 7 0
5 Trường ĐH Y Dược 0 6 1 0
6 Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp 0 7 12 0
7
Trường ĐH Kinh tế và QTKD 0 8 6 0
8 Trường CĐ Kinh tế kỹ thuật 2 3 1 0
9 Khoa Ngoại ngữ 1 9 28 0
10 Khoa Quốc tế 0 1 1 0
11 Tổng 4 48 68 0
+ Cán bộ giảng dạy chuyên ngữ tiếng Nga, Trung, Pháp:
Ngoài tiếng Anh, Khoa Ngoại ngữ còn giảng dạy tiếng Trung, tiếng Pháp và tiếng
Nga. Tương tự như đối với cán bộ giảng dạy tiếng Anh, năng lực ngoại ngữ của nhiều cán
bộ giảng dạy các ngoại ngữ này chưa đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD&ĐT. Hầu hết
số cán bộ giảng dạy ngoại ngữ này chưa được khảo sát về năng lực ngoại ngữ (Bảng 3).
Bảng 3: THỐNG KÊ NĂNG LỰC CỦA GIẢNG VIÊN TIẾNG PHÁP,
TIẾNG TRUNG, TIẾNG NGA

Đánh giá theo khung năng lực ngoại ngữ


Chưa
Ngoại ngữ Tổng số Châu Âu
khảo sát
TT B1 B2 C1 C2
1 Tiếng Pháp 8 0 0 0 0 8
2 Tiếng Trung 27 0 0 14 0 13
3 Tiếng Nga 10 0 0 2 0 8
2.2. Thực trạng đào tạo ngoại ngữ của sinh viên Đại học Thái Nguyên
Việc đào tạo ngoại ngữ cho sinh viên tại ĐHTN đã được thực hiện theo các yêu cầu
của Bộ GD&ĐT. Tiếng Anh là ngoại ngữ chính đã được đưa vào chương trình giảng dạy
bắt buộc của tất cả các trường.
Tuy nhiên việc giảng dạy ngoại ngữ tại các trường mới chỉ dừng lại ở số lượng các tín
chỉ giảng dạy mà chưa xác định được chuẩn ngoại ngữ mà sinh viên cần đạt trong quá
trình học tập và tốt nghiệp.
Bảng 4: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ CHO SINH VIÊN
KHÔNG CHUYÊN NGỮ TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THÀNH VIÊN CỦA ĐHTN
TT Tên trường Tên học phần* Số Phương pháp đánh giá Chuẩn đầu ra (dự

8
TC kiến)**
1 Trường ĐH Tiếng Anh CS 9 Điểm chuyên cần: 15% A2
Khoa học Tiếng Anh CN 4 Điểm kiểm tra giữa kỳ:
15% Điểm thi kết thúc
HP: 70%
2 Trường ĐH Tiếng Anh CS 9 Giữa kỳ: Trắc nghiệm TOEIC 400
KT&QTKD Tiếng Anh CN 6 trên máy Cuối kỳ: Vấn
đáp
3 Trường ĐH Tiếng Anh CS 3 Giữa kỳ: Kiểm tra viết A2/ TOEIC
NL Tiếng Anh CN 4 Cuối kỳ: Thi nói 300-500
4 Trường ĐH Tiếng Anh CS 6 + Điểm thứ nhất: 30% A2
SP Tiếng Anh CN - + Điểm thứ hai: 70% (Thi
viết cuối kỳ)
5 Trường ĐH Tiếng Anh CS 9 Kiểm tra thường xuyên B1
Y - Dược Tiếng Anh CN 4 Thi cuối kỳ trắc nghiệm
6 Trường ĐH Tiếng Anh CS 8 - Bài kiểm tra, giữa kỳ: 40 A2 /
CNTT&TT Tiếng Anh CN 4 % TOEIC 400
- Bài thi học phần: 60 %
( Vấn đáp)
7 Trường ĐH Tiếng Anh CS 9 Kiểm tra thường xuyên TOEFL 400
Kỹ thuật Tự học 10 50% (2015)
công nghiệp Thi kết thúc học kỳ 50%
7 Khoa QT Tiếng Anh CS 33 Viết TOEFL iBT 65/
Tiếng Anh CN 7 Vấn đáp IELTS 5.5/ TOEIC
605
8 Trường CĐ Tiếng Anh CS 6 Viết A2
KT-KT Tiếng Anh CN 3 Vấn đáp
Ghi chú: * CS: Cơ sở; CN: Chuyên ngành.
** Chuẩn đầu ra dự kiến do các trường xây dựng và báo cáo
Nhìn chung môn ngoại ngữ (tiếng Anh) tại các trường thành viên thuộc Đại học Thái
Nguyên chiếm thời lượng từ 8-12 tín chỉ (đối với sinh viên không chuyên).
Về cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy ngoại ngữ do các trường tự trang bị và 1 số
trường được hỗ trợ từ đề án NNQG2020 và các chương trình khác. Phần lớn các trường
đã có phòng học tiếng và sử dụng các phần mềm hỗ trợ giảng dạy ví dụ như EDO,
Langmaster.
Một số hạn chế trong đào tạo ngoại ngữ cho sinh viên tại ĐHTN như sau:

9
- Hầu hết người học nhìn nhận ngoại ngữ là một môn học kiến thức chứ không phải là
quá trình tập luyện để đạt được kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong những ngữ cảnh phù
hợp.
- Giáo viên vẫn là trung tâm của quá trình giảng dạy, điều đó đồng nghĩa với việc
sinh viên là đối tượng thụ động tiếp thu thông tin, họ chỉ làm theo những yêu cầu của giáo
viên mà ít có sáng tạo trong việc sử dụng kiến thức mà họ đã tích lũy được.
- Việc dạy và học ngoại ngữ vẫn chỉ tập trung cho việc thi đỗ môn học này mà ít quan
tâm đến việc sử dụng ngôn ngữ như một công cụ giao tiếp.
- Chương trình và sách giáo khoa còn chú trọng nhiều đến ngôn ngữ hơn là phát triển
kỹ năng, lấy giáo trình thay cho chương trình, thiếu thốn trang thiết bị, nếu có lại không
có phần mềm hoặc người biết khai thác, sử dụng , thi và kiểm tra mỗi nơi một kiểu, không
có chuẩn thống nhất.
3. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN
Đề án Chuẩn hoá năng lực ngoại ngữ cho cán bộ giảng dạy và sinh viên của
ĐHTN trong giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo được xây dựng dựa trên
những căn cứ pháp lý sau:
- Nghị định số 31/CP ngày 04/4/1994 của Chính phủ về việc thành lập ĐHTN;
- Quyết định 3360/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 21/6/2005 của Bộ GD&ĐT về việc
ban hành Quy định phân cấp quản lý cho ĐHTN, Đại học Huế và Đại học Đà Nẵng;
- Quy chế tổ chức và hoạt động của ĐHTN được phê duyệt tại Quyết định số
3647/QĐ-BGDĐT ngày 10 tháng 07 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Nghị định của Chính phủ số 18/2001/NĐ-CP, ngày 04 tháng 05 năm 2001 quy
định về lập hoạt động các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;
- Thông tư số 15/2003/TT-BGD&ĐT hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định số 18/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 05 năm 2001 của Chính phủ quy định về lập
và hoạt động của các cơ sở văn hoá, giáo dục nước ngoài tại Việt Nam;
- Quyết định số 20/2005/QĐ-BGĐT ngày 24 tháng 06 năm 2005 của Bộ GD&ĐT
về việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển xã hội hóa giáo dục giai đoạn 2005 –
2010” của ĐHTN;
- Nghị Quyết đại hội Đảng bộ ĐHTN nhiệm kỳ 2006-2010 và 14 chương trình
công tác toàn khóa của Đảng ủy, trong đó có “Chương trình về liên kết đào tạo với
nước ngoài và du học”;
- Quyết định 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án "Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân
giai đoạn 2008 - 2020";
- Quyết định số 2332/QĐ - UBND ngày 16 tháng 9 năm 2011 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Dự án tăng cường dạy và
học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân;

10
- Quyết định số 1216/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày ngày 22 tháng 07
năm 2011 về “Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 –
2020”;
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế;
- Công văn số 808/KH-BGDĐT ngày 16/8/2012 của Bộ GD&ĐT về kế hoạch
triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 trong các cơ sở giáo dục đại học giai đoạn
2012-2020;
- Công văn số 7274/BGDĐT-GDĐH ngày 31/10/2012 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn
thực hiện kế hoạch triển khai Đề án NN Quốc gia 2020 trong các cơ sở giáo dục đại học;
- Thông báo số 681/TB-BGD&ĐT ngày 30/5/3013, thông báo kết luận của Thứ trưởng
Nguyễn Vinh Hiển tại dự thảo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
- Nghị quyết số 40-NV/BTV của Ban Thường vụ Đảng ủy ĐHTN ngày 21
tháng 5 năm 2013 đã yêu cầu triển khai công tác chuẩn hóa năng lực ngoại ngữ, tin
học cho cán bộ giảng viên ĐHTN.
Căn cứ vào những văn bản pháp lý nêu trên, việc xây dựng và triển khai Đề án này
là cần thiết và phù hợp với chủ trương của Bộ GD&ĐT và ĐHTN trong việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao cho Đại học và vùng miền núi và trung du phía Bắc Việt Nam.
4. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
4.1. Mục tiêu chung
Việc chuẩn hoá năng lực ngoại ngữ cho cán bộ giảng dạy và sinh viên trong ĐHTN
nhằm nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ giảng dạy và sinh viên theo các quy
định về chuẩn năng lực ngoại ngữ theo Khung tham chiếu Châu Âu (CEFR) và Khung
năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; phục vụ cho công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học. Đặc biệt là tăng cường khả năng sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp,
tham khảo tài liệu nước ngoài, viết bài báo quốc tế, và tham dự các hội nghị hội thảo
quốc tế. Thông qua đó góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ giảng dạy
và đào tạo trình độ ngoại ngữ cho sinh viên thúc đẩy hội nhập quốc tế của ĐHTN.
4.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể về chuẩn năng lực ngoại ngữ cho giảng dạy và sinh viên ĐHTN giai
đoạn 2013-2020 (theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam, phụ lục 1) như sau:
* Đối với cán bộ giảng dạy
Cán bộ giảng dạy chuyên ngữ (tiếng Anh và các ngoại ngữ khác): Phải đạt trình độ
ngoại ngữ tối thiểu bậc 5 (C1).
Cán bộ giảng dạy các chuyên ngành:
11
- Cán bộ giảng dạy có trình độ thạc sỹ: Đạt trình độ tiếng Anh bậc 3 (B1) hoặc
tương đương; hoặc thông thạo một trong các ngoại ngữ khác được ĐHTN quy định.
- Cán bộ giảng dạy có trình độ Tiến sỹ, Phó giáo sư, Giáo sư: Đạt trình độ tiếng
Anh bậc 4 (B2) hoặc tương đương; hoặc thông thạo một trong các ngoại ngữ khác
được ĐHTN quy định.
* Đối với sinh viên
- Đối với sinh viên chuyên ngữ: Bậc đại học cần đạt trình độ ngoại ngữ bậc 5
(C1) hoặc tương đương; Bậc cao đẳng cần đạt trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) hoặc
tương đương.
Đối với sinh viên ngoại ngữ học các chương trình song ngữ, chuẩn ngoại ngữ
thứ nhất là bậc 5 (C1) chuẩn ngoại ngữ thứ 2 là bậc 3 (B1).
- Đối với sinh viên không chuyên ngữ: Bậc đại học cần đạt trình độ tiếng Anh
bậc 3 (B1) hoặc tương đương; Bậc cao đẳng cần đạt trình độ tiếng Anh bậc 2 (A2)
hoặc tương đương.
- Đối với sinh viên không chuyên ngữ học các chương trình tiếng Anh tăng
cường để có thể học 1 số môn bằng tiếng Anh cần có trình độ tiếng Anh bậc 3 (B1)
hoặc tương đương
5. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
5.1. Đối với cán bộ giảng dạy
5.1.1. Định hướng và ưu tiên chuẩn hóa năng lực ngoại ngữ cho cán bộ giảng dạy
- Tập trung phát triển đội ngũ giảng viên chuyên ngữ, sớm giải quyết dứt điểm
việc chuẩn hóa đội ngũ giảng viên ngoại ngữ của Khoa Ngoại ngữ và tại các đơn vị
thành viên khác.
- Đối với cán bộ giảng dạy không chuyên ngữ, ngoại ngữ là chìa khóa quan
trọng trong việc phát triển chuyên môn. Tất cả mọi người đều phải học ngoại ngữ.
Việc chuẩn hóa cần ưu tiên tập trung vào đối tượng cán bộ giảng dạy trẻ và đối tượng
trong quy hoạch đào tạo.
- Thực hiện tốt công tác tuyển dụng cán bộ giảng dạy về chuẩn năng lực ngoại
ngữ. Cần có quy định rõ ràng về trình độ ngoại ngữ và ngoại ngữ sử dụng trong việc
tuyển dụng cán bộ viên chức.
5.1.2. Quy định về các ngoại ngữ áp dụng trong đánh giá năng lực ngoại ngữ đối với
cán bộ giảng dạy Tải bản FULL (file doc 26 trang): bit.ly/2KqioU8
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
* Các căn cứ để quy định loại ngoại ngữ:
12
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, tiếng Anh là ngoại ngữ được sử dụng
rộng rãi trên thế giới và cả trong nước. Đề án NNQG 2020 cũng đã tập trung vào phát
triển và chuẩn hóa năng lực ngoại ngữ trong chiến lược phát triển NNQG đến năm 2020.
Theo quy định của Liên hiệp Quốc (LHQ), ngôn ngữ chính thức được sử dụng tại
Liên Qợp quốc bao gồm 6 thứ tiếng: tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng
Tây Ban Nha và tiếng Ả Rập.
Một số ngoại ngữ khác như tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn mặc dù không phải là
ngôn ngữ chính thống của Liên Hợp Quốc nhưng số lượng người Việt Nam được đào tạo
chuyên môn từ các nước nói tiếng này rất nhiều.
Thông tư 05/2012/TT-BGDĐT ngày 15/2/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT hướng
dẫn quy đổi chứng chỉ ngoại ngữ tương đương theo Khung tham chiếu Châu Âu cho các
ngoại ngữ: Nga, Anh, Pháp, Đức, Trung, Nhật. Đối với một số chứng chỉ ngoại ngữ quốc
tế không thông dụng khác, Bộ GD&ĐT sẽ xem xét cụ thể trên cơ sở đề nghị của các cơ sở
đào tạo.

* Quy định về ngôn ngữ nước ngoài áp dụng tại ĐHTN:


Căn cứ vào quy định quốc tế về ngôn ngữ và điều kiện thực tế trong nước như đã
phân tích ở mục trên, ĐHTN quy định Tiếng Anh là ngoại ngữ chính được ưu tiên trong
chiến lược phát triển và hội nhập, trong đào tạo bồi dưỡng chuẩn hóa năng lực ngoại ngữ
cho cán bộ giảng dạy.
Ngoài tiếng Anh, cán bộ giảng dạy được đào tạo chuyên môn và ngôn ngữ tại các
nước nói tiếng Nga, Pháp, Trung, Tây Ban Nha, Đức, Nhật, Hàn cũng sẽ được xem xét
trong tuyển dụng và đánh giá năng lực ngoại ngữ. Tuy nhiên các cán bộ giảng dạy thuộc
nhóm đối tượng này vẫn được yêu cầu và khuyến khích học tiếng Anh như ngoại ngữ thứ
hai để sử dụng trong công tác giảng dạy, nghiên cứu và hội nhập quốc tế.
5.1.3. Quy định năng lực ngoại ngữ đối với công tác tuyển dụng
* Tiếng Anh: Tiếng Anh là ngoại ngữ sử dụng trong thi tuyển dụng cán bộ giảng
viên hàng năm. Các ứng viên được tuyển dụng phải đạt chuẩn năng lực ngoại ngữ như sau:
Đạt trình độ A2 quốc tế đối với ứng viên thi vào ngạch viên chức nhưng không
phải là cán bộ giảng dạy.
Đạt trình độ B1 quốc tế đối với ứng viên thi vào ngạch giảng viên.
Tải bản FULL (file doc 26 trang): bit.ly/2KqioU8
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net 13
Đạt trình độ C1 quốc tế đối với ứng viên thi vào ngạch giảng viên dạy ngoại ngữ.
* Các ngoại ngữ khác: Nếu các ứng viên được đào tạo chính quy và có bằng đại
học, thạc sỹ hoặc tiến sỹ ở nước ngoài mà tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung,
tiếng Tây Ban Nha, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn là ngôn ngữ được sử dụng trong quá
trình học tập thì không phải kiểm tra năng lực ngoại ngữ khi tuyển dụng.
5.1.4. Lộ trình cho việc chuẩn hóa năng lực ngoại ngữ đối với cán bộ giảng dạy
5.1.4.1. Giai đoạn 2013-2015
* Đối với cán bộ giảng dạy chuyên ngữ:
Đến hết 2015:
100% cán bộ giảng dạy tiếng Anh phải đạt trình độ tối thiểu C1. Trong đó 20 % cán bộ
giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên chuyên ngữ đạt trình độ tiếng Anh C2 hoặc tương đương.
50% số cán bộ giảng dạy tiếng Anh được tham gia các khóa tập huấn trong
nước và quốc tế về “Đổi mới phương pháp dạy học”, “ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học”, “phát triển khả năng nghiên cứu khoa học”.
Cán bộ giảng dạy các ngoại ngữ khác tại ĐHTN như tiếng Nga, tiếng Trung và
tiếng Pháp cũng phải đảm bảo các trình độ quy chuẩn tương đương với quy chuẩn
của tiếng Anh.
* Đối với cán bộ giảng dạy các chuyên ngành khác:
Đến hết 2015:
70% cán bộ giảng dạy các chuyên ngành khác là thạc sỹ phải đạt trình độ tiếng
Anh B1 hoặc tương đương, hoặc đạt trình độ B1 ngoại ngữ khác được ĐHTN quy
định.
60% cán bộ giảng dạy các chuyên ngành khác có trình độ Tiến sỹ, Phó giáo
sư, Giáo sư phải đạt trình độ tiếng Anh B2 hoặc tương đương, hoặc đạt trình độ B2
ngoại ngữ khác được ĐHTN quy định.
80% cán bộ giảng dạy chuyên ngành bằng tiếng Anh phải đạt trình độ tiếng
Anh C1 hoặc đã tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tại nước ngoài mà tiếng Anh được
sử dụng trong quá trình học tập.
5.1.4.2. Giai đoạn 2016 - 2020 4170824
* Đối với cán bộ giảng dạy chuyên ngữ:

14

You might also like