intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá chương trình tiếng Anh trình độ B1 theo hướng chuẩn hóa của đề án Ngoại ngữ 2020 tại trường Đại học giao thông vận tải

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

29
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này báo cáo một phần của dự án nghiên cứu đánh giá chương trình tiếng Anh B1 hướng tới chuẩn hóa Ngoại ngữ Quốc gia năm 2020. Bài báo kiểm tra đào tạo thực hành cho sinh viên K57 toàn thời gian, dựa vào đó đánh giá chương trình học như thế nào thực hiện. Phân tích dữ liệu cho thấy phản hồi của sinh viên về mọi khía cạnh của chương trình học từ mục tiêu cụ thể, sách giáo trình, giảng viên và hiệu suất giảng dạy của họ cho đến đánh giá cuối học kỳ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá chương trình tiếng Anh trình độ B1 theo hướng chuẩn hóa của đề án Ngoại ngữ 2020 tại trường Đại học giao thông vận tải

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256 ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH TRÌNH ĐỘ B1 THEO HƯỚNG CHUẨN HÓA CỦA ĐỀ ÁN NGOẠI NGỮ 2020 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI Đinh Như Lê - Nguyễn Thị Thu Hương - Ngô Thị Kim Thanh Trường Đại học Giao thông Vận tải Ngày nhận bài: 06/07/2018; ngày sửa chữa: 10/08/2018; ngày duyệt đăng: 21/08/2018. Abstract: This article reports part of the research project on the evaluation of B1 English program toward the standardization of 2020 National Foreign Language. The article examines training practice for K57 full-time students, based on which it evaluates how the curriculum has been carried out. Analysis of the data reveals students’ feedback on every aspects of the curriculum from specific goals, coursebook, lecturers and their teaching performance to end of term assessment. Findings also reveal strong points and weakness of the curriculum. Although these findings are specific to the students of K57, the study suggests that some amendments and supplements be needed to improve English proficiency of students to adapt to studying and working requirements towards foreign language universalization. Keywords: Language universalization, intrinsic case-study, program evaluation. 1. Mở đầu trong hệ thống GD quốc dân, triển khai chương trình dạy Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020 (nay được điều và học ngoại ngữ mới ở các cấp học, trình độ ĐT nhằm chỉnh kéo dài giai đoạn 2017-2025) ra đời với mục tiêu đạt được một bước tiến rõ rệt về trình độ, năng lực sử là: Nỗ lực triển khai một chương trình đào tạo (ĐT) tăng dụng ngoại ngữ của nguồn nhân lực”, đã được Nhà cường môn ngoại ngữ đối với giáo dục (GD) đại học cho trường hiện thực hóa bằng một chương trình ĐT theo xu 100% số lượng sinh viên (SV) vào năm 2019-2020. hướng ngoại ngữ thịnh hành nhất hiện nay là “tiếng Anh Trọng tâm của giai đoạn 3 (2016-2020) này là triển khai giao tiếp” (communicative English) dựa trên tiêu chí của chương trình dạy và học ngoại ngữ tăng cường đối với “Khung trình độ châu Âu” (Common European tất cả các trường cao đẳng, đại học nhằm đảm bảo SV ra Framework). Đây là bước ngoặt to lớn trong việc đổi mới trường có đủ năng lực ngoại ngữ để sử dụng độc lập, tự chương trình ĐT tiếng Anh của các trường khối không tin; biến ngoại ngữ thành thế mạnh [1]. Vấn đề này đã chuyên như Trường Đại học Giao thông Vận tải - nơi mà được một số trường, trong đó có Trường Đại học Giao tiếng Anh từ lâu được coi là môn học “điểm yếu”, là nỗi thông Vận tải hưởng ứng thực hiện. sợ hãi của nhiều thế hệ SV khối kĩ thuật. Sở dĩ đề án Từ năm học 2015-2016, bộ môn Anh văn đã xây Ngoại ngữ Quốc gia 2020 và Đề án Ngoại ngữ của dựng và thực hiện việc chuẩn hóa ngoại ngữ theo Đề án trường chọn Khung tham chiếu châu Âu” hay khung Ngoại ngữ Quốc gia 2020. Căn cứ vào tình hình cơ sở năng lực ngoại ngữ (KNLNN) 6 bậc dùng cho Việt Nam vật chất hiện có của Nhà trường với hơn 200 phòng đủ vì đó là một nền tảng lí luận thống nhất để thiết kế tiêu chuẩn dạy học ngoại ngữ, 27 giảng viên (GV) biên chương trình, biên soạn giáo trình, xây dựng các bài kiểm chế và hợp đồng dài hạn, chương trình tiếng Anh B1 đã tra trình độ đã được ứng dụng phổ biến ở nhiều quốc gia được giảng dạy cho khoảng 500 SV khóa 57 trong năm coi tiếng Anh là ngoại ngữ thứ nhất trong khu vực như học 2017-2018. Singapore và Malaysia. Theo Đề án Chuẩn hóa Ngoại ngữ, khối lượng tiếng Phiên bản hiện nay của Khung châu Âu được Nhà Anh đã tăng lên đáng kể khi so với chương trình tiếng xuất bản Cambridge chính thức ban hành năm 2001. Anh được thiết kế trước đó. Cụ thể là, SV được học nhiều Mục tiêu tổng quát của Khung châu Âu là “cung cấp học phần và nhiều tiết tiếng Anh hơn (4 học phần tương phương tiện để các nhà quản lí ĐT, các nhà thiết kế đương 330 tiết gồm A1, A2 là học phần tăng cường, B1 chương trình, giáo viên, các cơ quan khảo thí,... có thể và tiếng Anh chuyên ngành bắt buộc, tính điểm tích lũy xây dựng, thực hiện và đánh giá người học” [2; tr 1]. Mục trong học bạ) khi so với 3 học phần tương đương 165 tiết tiêu này đã được cụ thể hóa trong đề án Ngoại ngữ Quốc bắt buộc (F1, F2, tiếng Anh chuyên ngành) trước đây. gia 2020 cho phù hợp với bối cảnh Việt Nam nhằm xây Mục tiêu “đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ dựng các dữ liệu ngân hàng câu hỏi và thực hiện đổi mới 251
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256 phương pháp kiểm tra, đánh giá trong, tăng cường ứng SV về bốn vấn đề lớn nhất của một chương trình, cụ thể dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả công tác như sau: 1) Tổng quan chương trình: 5 câu; 2) Giáo trình khảo thí và kiểm định chất lượng ĐT các môn ngoại ngữ. và tài liệu tham khảo: 4 câu, 3) GV và hoạt động giảng Trong bối cảnh đó, chương trình tiếng Anh B1 đang được dạy: 8 câu, 4) Kiểm tra, Đánh giá: 3 câu. triển khai với nhiều thay đổi rõ rệt. Ngoài ra, hình thức phỏng vấn bán cấu trúc (semi- Khi đã đạt trình độ tiếng Anh A1, A2 theo KNLNN structured interview) và khung kể chuyện (narrative 6 bậc của Bộ, SV sẽ đăng kí học học phần tiếng Anh B1 frames) cũng được sử dụng như một công cụ nghiên cứu tại trường trong các phòng học đủ tiêu chuẩn học ngoại để tìm hiểu xem GV và SV có những khó khăn gì trong ngữ tối thiểu với sĩ số khoảng 40-50 SV. Đây là học phần quá trình thực hiện dạy và học chương trình tiếng Anh B1. tiếng Anh bắt buộc, tính điểm tích lũy trong học bạ, là cơ Đối tượng nghiên cứu: Tham gia khảo sát là 120 SV sở để xét vào học phần tiếng Anh chuyên ngành. Chương K57 được lựa chọn ngẫu nhiên từ những SV đã theo học trình được dạy trong 90 tiết (trung bình 6-9 tiết/tuần), và có kết quả đánh giá tại trường. Tỉ lệ SV tham gia khảo giáo trình là cuốn “Complete Pet” được thiết kế để dạy sát của các khoa được thể hiện chi tiết trong biểu đồ sau: và đánh giá SV đủ 4 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. SV được đánh giá dựa trên 2 tiêu chí cứng theo quy định môn học Hình 1. Sinh viên thuộc khoa chung của nhà trường. Một là, điểm đánh giá quá trình: 8,3% Công trình là điểm trung bình chung của ba tiêu chí: điểm chuyên cần, điểm bài tập và điểm thi giữa kì. Hai là, điểm thi kết 10% 18,4% Cơ khí thúc học phần: được tổ chức thi tập trung trong một buổi. Vì vậy, điểm đánh giá học phần là điểm tổng hợp của 15% Kỹ thuật xây dựng 20% điểm đánh giá quá trình (chiếm 30%) và điểm thi kết thúc học phần (chiếm 70%); SV đạt 7 điểm sẽ được coi là đạt Môi trường & an toàn 10% 18,3% giao thông học phần B1. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện năm Vận tải & kinh tế đầu tiên, nhận thấy những hạn chế về năng lực, thái độ học tập của SV, độ khó của chương trình và thời lượng Phân tích số liệu: Nghiên cứu kết hợp giữa phương bị rút gọn so với chuẩn, điểm đánh giá học phần của SV pháp phân tích dữ liệu định lượng và định tính. Phương đã giảm từ 7 xuống 5 và coi 5 là điểm đạt môn học để pháp phân tích định lượng nhằm tìm ra tỉ lệ phần trăm SV được tiếp tục học tiếng Anh chuyên ngành tại trường. “đồng ý”, không chắc chắn” hay “không đồng ý” với 2. Nội dung nghiên cứu những vấn đề về chương trình tiếng Anh mà đề tài đưa ra. 2.1. Nghiên cứu được thực hiện với mục đích tìm hiểu Kết quả phân tích sẽ được dùng để tổng kết đánh giá từng chương trình tiếng Anh B1 đang được triển khai như thế mặt của chương trình. Trong khi đó, phân tích định tính nào; những khó khăn mà SV có thể gặp phải trong quá dựa vào câu trả lời cho các câu hỏi mở và khung kể chuyện trình học là gì; từ đó đề xuất giải pháp khắc phục khó để tìm hiểu những khó khăn mà SV đang gặp phải; từ đó khăn của SV, nâng cao chất lượng chương trình và đầu đề xuất giải pháp cụ thể nhằm khắc phục vấn đề. ra của SV. 2.2. Kết quả nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu: Vì Đề án Ngoại ngữ 2.2.1. Tổng quan chương trình Quốc gia 2020 được triển khai trong nhiều giai đoạn khác nhau và được sự hưởng ứng khác nhau giữa các trường Đa số các SV tham gia khảo sát cho rằng, họ được nên phương pháp nghiên cứu ở đây là nghiên cứu tình GV giới thiệu về mục tiêu và nội dung chương trình ngay huống nội bộ (intrinsic case study). Sở dĩ, lựa chọn từ những buổi học đầu tiên với tỉ lệ là 82,8% và 65,5%. phương pháp nghiên cứu này vì theo Robert (2009) nó phù hợp với câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: Chương Hình 2 trình [...] được thực hiện như thế nào [...]?; SV có khó 12,1% khăn gì không và tại sao? Phương pháp này cho phép 5,1% 1. Có người nghiên cứu được hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình kiểm soát vấn đề và chi phối vấn đề. Hình thức nghiên cứu đi sâu vào một chương trình học 82,8% 2. Không cụ thể đang được triển khai thực tế trong bối cảnh của 3. Không chắc riêng nó; vì vậy kết quả nghiên cứu có tính thực tiễn cao. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được thể hiện bằng 20 câu hỏi trong phiếu điều tra nhằm khảo sát quan điểm của 252
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256 Hình 3 Hình 5. Sự phù hợp về nội dung chương trình và trình độ của SV 20,2% 1. Có 1. Có 29,1% 65,5% 2. Không 2. Không 14,3% 50,4% 3. Không chắc 3. Không chắc 20,5% Áp dụng mục tiêu trong KNLNN 6 bậc vào thiết kế Hình 6. Sự phù hợp về thời lượng chương chương trình với mục tiêu là hướng SV đạt B1 “có thể trình và trình độ của SV hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công 14,4% 17,8% 1. Có việc, trường học, giải trí, có thể xử lí hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. 2. Không Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được 67,8% 3. Không chắc những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hi vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lí do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình...”, nên chương trình được thiết kế không chú trọng nhiều vào ngữ pháp truyền thống mà Căn cứ theo “Khung dự tính thời gian học tiếng Anh lồng ghép nó trong kĩ năng giao tiếp. Mục tiêu giao tiếp theo Khung châu Âu”, để đạt trình độ từ A2 lên B1, SV của chương trình vì thế được SV đánh giá là phù hợp với cần 350- 400 giờ học, tương đương khoảng 420- 480 tiết nội dung chương trình ĐT, mang lại cho SV cơ hội nhiều học 50 phút. Như vậy, SV đã phản ánh đúng về việc cần hơn được học tiếng Anh ứng dụng. thêm nhiều thời gian (330-390) tiết học để vượt trình độ từ A2 lên B1. Hình 4. Sự phù hợp giữa nội dung với mục Common European Framework Guided Learning tiêu của chương trình Hours (from beginner level) Number of CEFR 15,4% 1. Có Cambridge English Exam approximate Level Hours 18,8% 65,8% 2. Không C2 Proficiency - previously C2 known as Cambridge 1.000-1.200 3. Không chắc English: Proficiency (CPE) C1 Advanced - previously C1 known as Cambridge 700-800 Mặc dù có sự nhất trí cao của người học về mục tiêu English: Advanced (CAE) và nội dung chương trình, nhưng chỉ có 29,1% SV cảm B2 First - previously thấy nội dung chương trình phù hợp với trình độ của họ. B2 known as Cambridge 500-600 Điều này được kiểm chứng bằng tỉ lệ 60% SV đạt kết quả English: First (FCE) thấp (10-13/ 25 điểm nghe và 10-13/25 điểm nói). Thêm B1 Preliminary - vào đó, một số GV tham gia đánh giá SV của đợt thi nhận previously known as xét rằng đa số SV chỉ có thể mô tả tranh (phần 2 của kiểm B1 350-400 Cambridge English: tra nói) ở ngưỡng trung bình và hầu như không tương tác Preliminary (PET) được với nhau trong phần 3 của kiểm tra nói. Hạn chế về năng lực giao tiếp được các SV chia sẻ là do thiếu thời A2 Key - previously known gian thực hành các kĩ năng này. Điều này được thể hiện A2 as Cambridge English: Key 180-200 bằng tỉ lệ 17,8% phàn nàn về thời lượng (90 tiết trên lớp) (KET) dành cho học phần B1 là quá ngắn. 2.2.2. Giáo trình và tài liệu tham khảo 253
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256 Theo Dudley-Evans & St John (2000) vì tiếng Anh lượng chương trình hạn chế nên GV không đủ thời gian không phải ngôn ngữ mẹ đẻ trong lớp học nên mỗi giáo để luyện nghe cho SV. Mặc dù theo cảm nhận từ phía trình được chọn sẽ đóng một vai trò quan trọng, quyết GV, phát âm và nghe là điểm yếu nhất của đa số các SV định các hoạt động và điều tiết phương pháp giảng dạy nhưng rèn cho họ đòi hỏi nhiều thời gian trong khi nghe của GV, dẫn dắt các hoạt động của SV. Vì vậy, bộ môn chỉ là một trong 4 kĩ năng còn lại trong phần đánh giá kết Anh văn đã lựa chọn giáo trình “Complete Pet” của thúc học phần”. Cambridge gồm 12 bài được thiết kế theo định hướng Theo O’Neil (1982,) vì ngôn ngữ là công cụ để bộc dạy luyện thi. Thế mạnh này của sách đã được các SV lộ những gì muốn nói nên ngữ liệu trong sách cần trích (71,5%) đánh giá cao về sự phù hợp giữa mục tiêu của dẫn ngữ cảnh thật, tạo cảm hứng tương tác, thúc đẩy chương trình với nội dung của giáo trình. Từ chủ đề học, sáng tạo và sát với tâm tư của người học. Tuy nhiên, trích dẫn dạng bài thi đến các tác vụ trong sách đều được tiêu chí này không được SV đánh giá cao với tỉ lệ thấp thiết kế để cung cấp cho SV chiến lược giải quyết bài thi 34,8% và 22,5%. PET. Cũng giống như được hỏi về thời lượng 90 tiết dành cho học phần B1, không nhiều SV (22,9%) cảm thấy họ Hình 9. Tính thực tiễn của giáo trình có đủ thời gian để hiểu và luyện tập hết được các phần tác vụ trong sách. Hình 7. Sự phù hợp của giáo trình 1. Có và mục tiêu ĐT 48,7% 34,8% 2. Không 12,1% 1. Có 16,5% 3. Không chắc 16,4% 71,5% 2. Không 3. Không chắc Hình 10. Sự hứng thú của giáo trình Hình 8. Sự phù hợp của giáo trình 28,9% 1. Có 22,5% và thời lượng chương trình 2. Không 1. Có 22,9% 48,6% 3. Không chắc 64,4% 2. Không 12,7% 3. Không chắc 2.2.3. Giảng viên và hoạt động giảng dạy Hầu hết các SV đều phản hồi tốt về hoạt động giảng dạy của GV với tỉ lệ cao 78,8% và 72,8% SV đánh giá Kết quả này trùng với kết quả phỏng vấn bán cấu trúc GV có chuyên môn tốt, truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu. của 30 SV được chọn ngẫu nhiên giữa các khoa khi họ cho rằng một trong những khó khăn lớn nhất khi học là Hình 11. Trình độ chuyên môn của GV thiếu thời gian để trau dồi, nâng cao, đạt trình độ B1. Hơn nữa, các SV cũng cảm thấy không thoải mái khi phần từ vựng và thực hành các kĩ năng, đặc biệt là kĩ năng nghe 7,6% luôn bị bỏ qua hoặc không được chú trọng trên lớp. Cá 1. Có 13,6% biệt có 12,7 % SV cho rằng, nội dung giáo trình không 2. Không phù hợp với họ. Sau khi phân tích được cội nguồn khó 78,8% khăn này của SV, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương 3. Không chắc pháp “khung kể chuyện” (narrative frame) để hỏi các GV, những người đã trực tiếp tham gia giảng dạy các lớp B1 cho SV K57 và nhận được kết quả như sau: “Vì thời 254
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256 Hình 12. Hiệu quả truyền đạt (giảng dạy) Hình 14. GV tạo môi trường thực hành của GV ngôn ngữ trong lớp 1. Có 34,8% 15,3% 1. Có 48,7% 2. Không 11,9% 72,8% 2. Không 16,5% 3. Không chắc 3. Không chắc 2.2.4. Kiểm tra, đánh giá 77,5% tỉ lệ SV được thông báo về hình thức đánh giá ngay từ những buổi học đầu tiên. Việc đánh giá cũng Mặc dù vậy, 44,5% SV cho rằng, vẫn thiếu sự liên hệ được thực hiện trung thực và khách quan khi đa số các giữa kiến thức ngôn ngữ thực tế với kiến thức sách vở SV (84,9%) đều khẳng định phần đánh giá quá trình phấn trong quá trình học. Có nhiều nguyên lí dạy học khác nhau đấu của họ là điểm tổng hợp dựa trên ba tiêu chí: a) điểm nhằm giúp SV đạt được trình độ B1 nhưng theo cuốn “Sử chuyên cần, b) bài kiểm tra giữa kì, và c) điểm bài tập. dụng Khung châu Âu - Các nguyên lí thực hành hiệu quả” Tuy nhiên, gần một nửa số SV được phát phiếu điều tra của Nhà xuất bản Đại học Cambridge phát hành năm tỏ ra băn khoăn về mức độ tin cậy của bài thi “Kết thúc 2011 (tr 16), bối cảnh của Khung châu Âu nhấn mạnh đến học phần”. “nhu cầu giao tiếp bao gồm xử lí các tình huống trong Hinh 15. Độ tin cậy của điểm đánh giá quá cuộc sống hằng ngày, trao đổi thông tin và ý tưởng, đạt trình được sự hiểu biết rộng hơn của những người học thuộc 8.4% các nền văn hóa khác nhau”. Hiểu như thế, có thể thấy 6.7% 1. Có rằng điều SV cần ở GV là phải đặt hoạt động giảng dạy phù hợp với nhu cầu học của SV, khai thác tối đa sự tương 2. Không 84.9% quan giữa kiến thức sách vở với kiến thức ngôn ngữ ứng dụng để khích lệ người học cho dù có sự khác biệt giữa văn hóa của tiếng Việt với tiếng Anh. Bù lại, SV đánh giá cao việc GV đã chủ động tạo môi trường ngôn ngữ mô phỏng để SV được đóng vai và thực hành kĩ năng. Một số hoạt động giảng dạy mà SV tham gia phỏng vấn bán cấu Hình 16. Độ tin cậy của bài thi kết thúc trúc tiết lộ bao gồm: đóng vai (role- play), nghĩ - ghép đôi học phần - chia sẻ (think - pair - share), đập bảng (slap blackboard), mô tả tranh (picture description). 25,6% 1. Có 55,6% 2. Không Hình 13. Liên hệ giữa kiến thức và thực tế trong giảng dạy 18,8% 3. Không chắc 1. Có Kết quả phương pháp “khung kể chuyện” cho biết 47% 44,5% phần thi nghe của đề không phản ánh đúng năng lực của 2. Không SV vì nhiều bạn bè trong lớp đã được luyện nghe tủ nên điểm cao hơn nhiều so với các bạn khác. Một số SV khác 3. Không chắc thì cho rằng: “Trong bốn kĩ năng, em kém phần nghe 8,5% nhất nhưng toàn may mắn trong khi thi. Thi A2 thì em được bạn bè nhắc vì chỉ có một đề, thi B1 lần đầu tiên điểm của em không đạt, lần thi thứ hai em thấy trình độ 255
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 251-256 nghe của mình không khá hơn nhưng điểm thi lại qua, để trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau vì đây cũng thậm chí cao hơn nhiều so với lần một. Em cũng không là môi trường tốt để hiện thực hóa mục tiêu giao tiếp bằng biết tại sao” hoặc “Em thấy bài thi B1 quá khó so với tiếng Anh trong chương trình và của đề án. trình độ của em, điểm nói của em và bạn cùng cặp thi ngang nhau dù bạn nói tốt hơn, chủ động nhiều hơn em. Tài liệu tham khảo Bọn em thấy là điểm của mỗi cặp thi thường giống nhau [1] Chính phủ (2008). Quyết định số 1400/QĐ-TTG hoặc chênh nhau không nhiều nên em không biết tiêu chí ngày 30/09/2008 Về việc phê duyệt Đề án “Dạy và chấm thi nói là gì. Trong quá trình học cô giáo cũng học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân không rèn kĩ năng nói nhiều lắm cho bọn em”. giai đoạn 2008-2020”. 3. Kết luận [2] Common Eurpean Framework of Reference for Chương trình tiếng Anh B1 đã áp dụng đến khóa thứ Languages, Council of Europe (phiên bản điện tử). tư và có nhiều điều chỉnh trong quá trình thực hiện cho [3] Vũ Thị Phương Anh (2006). Khung trình độ chung phù hợp hơn với đối tượng và bối cảnh thực tế của Nhà châu Âu và việc nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh trường. Ưu điểm lớn nhất của chương trình là sự thống tại Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát nhất giữa mục tiêu và nội dung chương trình và phương triển Khoa học và Công nghệ, tập 9, số 10, tr 31-47. thức đánh giá. Chương trình cũng đã chọn một giáo trình chuẩn B1 làm nền tảng cho hoạt động giảng dạy của GV [4] Connelly, M. F., - Clandinin, J. D. (1990). Stories of theo đúng định hướng giao tiếp, phù hợp với đối tượng experience and narrative inquiry. Educational người học. Vì mục tiêu đạt chuẩn ra trường rõ ràng, SV Researcher. đã có động lực và hứng thú cũng như thể hiện thái độ tích [5] Dudley-Evans, T. - St John, M. J. (2000). cực trong suốt quá trình học. Theo Norton (2017), quan Developments in English for specific purposes: A điểm phát triển một chương trình mà ở đó trọng tâm được multidisciplinary approach. Cambridge, Cambridge đặt vào việc bồi dưỡng và phát triển động lực vươn tới University Press. thành tích (achievement motivation) của GV và SV giúp [6] Norton, B. (2017). Identity and English language learners họ thay đổi bản ngã (identity) mà thiếu yếu tố này thì across global sites. In L. L. C. Wong & K. Hyland thành công của một chương trình sẽ rất hạn chế. Thêm (Eds.), Faces of English education: Students, teachers, vào đó, đội ngũ GV của chương trình được SV đánh giá and pedagogy. New York: Routledge, pp. 13-27. cao về chuyên môn, phương pháp sư phạm, tạo nền tảng [7] Robert K. Yin (2009). Case Study. Design and vững chắc cho chất lượng giảng dạy. Methods. Sage Publication, Inc. Tuy nhiên, vẫn cần điều chỉnh một số thay đổi cần [8] O’Neill, R (1982). Why use textbooks?. ELT Journal, thiết để tăng hiệu quả chương trình và chất lượng ĐT. Vol. 36/2, Oxford University Press. Lựa chọn một cuốn giáo trình không những phù hợp với mục tiêu giao tiếp mà cần phải tăng sự hứng thú, khích [9] Bộ GD-ĐT (2014). Thông tư số 01/2014/TT- lệ người học. Trên thực tế, không một cuốn giáo trình BGDĐT ngày 24/01/2014 ban hành Khung năng lực nào là hoàn hảo đối với tất cả người học, lại càng khó tìm Ngoại ngữ 6 bậc dung cho Việt Nam. một cuốn giáo trình vừa dạy kiến thức tổng hợp, vừa [10] University of Cambridge, ESOL Examinations luyện thi phù hợp với số tiết đề cương hạn chế trong (2011). Using the CEFR: Principles of Good Practice. khung ĐT, vì vậy, GV cần thống nhất ưu tiên nội dung KÍNH MỜI BẠN ĐỌC ĐẶT MUA dạy cho phù hợp với mục tiêu đánh giá SV. GV nên tìm TẠP CHÍ GIÁO DỤC NĂM 2019 hiểu các điểm mạnh và điểm yếu trong các kĩ năng của SV để tập trung vào những kĩ năng mà SV còn yếu thay Tạp chí Giáo dục ra 1 tháng 2 kì, đặt mua thuận tiện tại các bưu cục địa phương, (Mã số C192) hoặc đặt mua vì dạy dàn trải cả những kĩ năng mà SV có thể tự học. trực tiếp tại Tòa soạn (số lượng lớn) theo địa chỉ: TẠP Điều này sẽ giảm áp lực “chạy chương trình” cho GV, sự CHÍ GIÁO DỤC, Số 4 Trịnh Hoài Đức, quận Đống Đa, hụt hẫng ở SV. Việc đổi mới giáo trình cũng cần thiết, Hà Nội. đặc biệt đối với dạy tiếng Anh vì liên tục có những cuốn Kính mời bạn đọc, các đơn vị giáo dục, trường học đặt sách hay, tin cậy của các nhà xuất bản uy tín ra đời để mua Tạp chí Giáo dục năm 2019. Mọi liên hệ xin gửi về giúp chương trình thành công, tăng chất lượng dạy và địa chỉ trên hoặc liên lạc qua số điện thoại: 024.37345363; học. Đối với SV, chủ động tham gia các hoạt động trong Fax: 024.37345363. môi trường tiếng Anh mô phỏng mà các GV tạo ra nhằm Xin trân trọng cảm ơn. tăng khả năng tương tác tối đa với bạn học hoặc giữa SV với GV. SV cần tham gia câu lạc bộ tiếng Anh của trường TẠP CHÍ GIÁO DỤC 256
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2