intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

58
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo đề cập đến một số phương pháp để ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông đáp ứng nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 247-250 MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Vũ Thanh Dung - Công ty SMARTCOM Việt Nam Ngày nhận bài: 26/07/2018; ngày sửa chữa: 09/08/2018; ngày duyệt đăng: 15/08/2018. Abstract: Information technology application is an important method in teaching to meet the demand of the 4th industry revolution as well as the new demand of education. There fore, it is necessary to pay attention to some methods such as orient the content of IT application, enrich the knowledge and skill of teacher to apply , create favour conditions, faculties. The paper mentions some method to apply IT in teaching at high school to meet the demand of the 4th industry revolution. Keywords: Information technology, teaching, high school, the 4th industry revolution. 1. Mở đầu xuất hiện của nhiều khái niệm mới như “phòng học ảo”, Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 trong giai đoạn “thầy giáo ảo”, “thiết bị ảo”. Bối cảnh đó đòi hỏi việc quản hiện nay đang đặt ra cơ hội phát triển rất lớn cho mỗi lí và dạy học trong các trường phổ thông ở nước ta phải có quốc gia nhưng bên cạnh đó cũng không ít thách thức. sự chuẩn bị cho những thay đổi lớn, đáp ứng yêu cầu của Để phát triển toàn diện KT-XH đất nước đòi hỏi mỗi tình hình mới. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tác động trực quốc gia phải có những chiến lược, chính sách áp dụng tiếp, toàn diện đến công tác GD-ĐT trên tất các phương nhanh chóng, có hiệu quả những thành quả do cuộc Cách diện như: mục tiêu đào tạo; phương thức quản trị nhà mạng công nghiệp 4.0 tạo ra. Ở nước ta, lĩnh vực GD- trường; mô hình tổ chức hoạt động dạy - học trong đào tạo; ĐT được Đảng và Nhà nước xác định là lĩnh vực mũi vai trò và phương pháp giảng dạy của người thầy; nội dung nhọn, quốc sách hàng đầu nhằm tạo ra nguồn nhân lực chương trình dạy học. chất lượng cao đáp ứng mục tiêu phát triển đất nước, thực Ngày nay, hoạt động dạy học được “tích hợp hóa” hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Chính trên cơ sở nội dung dạy học ngày càng hiện đại hóa; học vì vậy, việc áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong sinh (HS) có vốn sống và năng lực nhận thức phát triển dạy học đang là một yêu cầu cấp thiết, quan trọng trong hơn so với cùng lứa tuổi. Trong quá trình học tập, HS có giai đoạn hiện nay. Chỉ thị số 29/2001/CT-BGDĐT của xu hướng vượt ra khỏi nội dung tri thức, kĩ năng do Bộ trưởng Bộ GD-ĐT cũng đã nêu rõ: “Đối với GD-ĐT, chương trình quy định; quá trình dạy học hiện nay được CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi phương pháp, tiến hành trong điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới dạy học ngày càng hiện đại. một xã hội học tập” [1]. Đặc biệt trong kỉ nguyên “số hóa”, hơn bao giờ hết, Bài viết đề cập một số biện pháp ứng dụng CNTT vai trò của người thầy cần có sự thay đổi mạnh mẽ: từ trong dạy học ở trường phổ thông đáp ứng cuộc Cách truyền thụ kiến thức theo lối truyền thống sang vai trò mạng công nghiệp 4.0. mới với tư cách là “người xúc tác và điều phối... người 2. Nội dung nghiên cứu thiết kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra môi trường học tập”. 2.1. Đặc điểm của quá trình dạy học đáp ứng cuộc Để làm được việc này, giáo viên (GV) cần có sự đổi mới Cách mạng công nghiệp 4.0 tư duy từ việc áp dụng phương pháp dạy học truyền Cách mạng công nghiệp 4.0 là cuộc cách mạng về sản thống sang phương pháp áp dụng CNTT vào dạy học để xuất thông minh dựa trên những đột phá công nghệ mới đa dạng hóa nội dung, hình thức nhằm truyền tải nhanh trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, Robot, Internet of nhiều nội dung và định hướng có hiệu quả quá trình tự things (IoT), In 3D, công nghệ nano, công nghệ sinh học, học, tự nghiên cứu cho HS trong việc vận dụng khối khoa học vật liệu, lưu trữ năng lượng và tin học lượng tử... lượng kiến thức đã học, góp phần nâng cao nhận thức, Mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó có hệ thống tạo sự chủ động ở các em trong quá trình học tập. giáo dục chịu tác động mạnh mẽ và toàn diện của cuộc 2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Cách mạng công nghiệp 4.0 . Triết lí giáo dục của các quốc Trong kỉ nguyên “số hóa”, máy tính ngày càng có vai gia sẽ có nhiều biến chuyển. Quản trị trường học, mô hình trò quan trọng, trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho GV tổ chức lớp học, vai trò của thầy và trò sẽ thay đổi bởi sự trong công tác giảng dạy. Hiện nay, việc đầu tư các trang bị 247
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 247-250 thiết bị dạy học hiện đại như phần mềm dạy học, máy tính, phương tiện tương tác giữa GV và HS trong quá trình máy chiếu, bảng tương tác... để nâng cao chất lượng dạy, dạy và học: HS sử dụng CNTT như là một kênh để phản học đã và đang là một trong những ưu tiên hàng đầu được hồi thông tin của bài giảng đến GV; đồng thời có sự phản Bộ GD-ĐT đầu tư cho các trường học, các cơ sở đào tạo biện tích cực hai chiều giữa thầy và trò. GV sử dụng trên cả nước vì hầu hết các môn học ở nhà trường phổ thông CNTT thiết kế và thực hiện bài giảng với sự hợp tác tích đều có thể ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học nhằm cực của HS. GV dùng phần mềm mô phỏng các thí tăng độ hấp dẫn của các bài giảng, giúp HS dễ tiếp thu kiến nghiệm môn học, hoặc xây dựng các clip hình ảnh, tiến thức. Trong mỗi giờ học với giáo án điện tử, các em sẽ được trình của các hoạt động tự nhiên, xã hội ... hình thức này mở rộng hiểu biết hơn thông qua các video, đoạn phim, hình có thể phục vụ cho nhiều môn học, đặc biệt là môn học ảnh liên quan đến bài học. Đây là một phương pháp học tập có nhiều thí nghiệm như Vật lí, Hóa học, Sinh học... hiệu quả nhờ áp dụng CNTT vào giảng dạy. Hơn thế nữa, nhiều GV đã: soạn thảo và thiết kế bài giảng điện tử, soạn việc ứng dụng CNTT giúp GV dễ dàng hơn trong việc trao giáo án trên máy tính...; chủ động cập nhật kiến thức về đổi nghiệp vụ qua email hoặc tham gia các diễn đàn giáo máy tính và CNTT; tích cực mua sắm thiết bị dùng cho dục, qua đó giúp GV nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp cá nhân, kết nối Internet; tích cực sưu tầm tư liệu, phần vụ, giảm chi phí đào tạo tập trung của Nhà nước. mềm công cụ phục vụ cho việc thiết kế bài giảng, làm CNTT không chỉ là trợ thủ đắc lực cho các GV mà cho việc ứng dụng các phần mềm công cụ, tiện ích trở còn là “người bạn đồng hành” thân thiết của các HS trong nên phong phú. Tuy nhiên, không phải GV nào cũng có xã hội học tập, kỉ nguyên tri thức số. Việc sử dụng thể xây dựng được các bài giảng theo hình thức này. Internet hỗ trợ rất tốt cho việc tự học tập của HS, giúp Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, hiệu quả do HS tự nghiên cứu bài tập trước khi vào lớp; có thể nắm CNTT đem lại, các nhà trường phổ thông cũng phải đối được trước nội dung bài học. Thực tế hiện nay, Internet mặt với nhiều thách thức, khó khăn khi việc ứng dụng đã không còn xa lạ đối với các em, mà ngược lại đã trở CNTT được GV, HS sử dụng không có hiệu quả. Việc thành một công cụ đắc lực. đầu tư trang thiết bị CNTT hiện đại chưa được đồng bộ Trong quản lí giáo dục, CNTT được ví như người “trợ tại các nhà trường phổ thông trên cả nước. lí không lương” trong công tác quản lí hoạt động giáo dục Một số GV vẫn chưa phân biệt rõ giữa phương pháp của nhà trường phổ thông. Bên cạnh khả năng nâng cao giảng dạy và công cụ giảng dạy, họ cho rằng sử dụng hiệu quả giảng dạy, học tập, CNTT còn ngày càng thể hiện CNTT trong giảng dạy là đã áp dụng phương pháp giảng rõ vai trò quan trọng đối với hoạt động quản lí giáo dục dạy mới. Nhưng trên thực tế hoàn toàn không phải như như: Sổ liên lạc điện tử; quản lí hồ sơ HS, GV trực tuyến, vậy, bài giảng điện tử, giáo án điện tử... chỉ là công cụ hỗ tổ chức thi trực tuyến, theo dõi thời khóa biểu, báo điểm, trợ cho phương pháp giảng dạy. Họ vẫn còn thói quen dạy việc đánh giá của HS đối với chất lượng dạy học của người học theo kiểu truyền thụ kiến thức “một chiều”. Khi tiến thầy... Từ đó, giúp HS chủ động trong quá trình học tập, hành đổi mới phương pháp dạy học, không ít GV lo lắng, GV và các bậc phụ huynh nhanh chóng có sự điều chỉnh băn khoăn việc ứng dụng những phương pháp mới có thể trong phương pháp dạy học cho HS và con em mình. không thành công bằng phương pháp cũ; sợ nêu nhiều câu Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay, trước yêu cầu hỏi cho HS trả lời sẽ không đủ thời gian thực hiện kế hoạch của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, sự phát triển mạnh giảng dạy; ngại cho HS thảo luận. Có không ít GV khi thiết mẽ của Cách mạng công nghiệp 4.0, CNTT ngày càng kế bài giảng bằng PowerPoint đã sử dụng những hình ảnh, có vai trò quan trọng trong công tác GD-ĐT, giúp cho font chữ, màu chữ lòe loẹt; hoặc những hiệu ứng ẩn hiện chất lượng giáo dục nước ta ngày càng được nâng cao và không hợp lí, gây phản cảm và làm cho HS chú ý nhiều cải thiện một cách vượt bậc. Nhiệm vụ của giáo dục là vào hiệu ứng mà sao lãng nội dung. không ngừng nâng cao và thay đổi phương pháp học tập Nhiều GV khi xây dựng giáo án bài giảng điện tử cũng một cách hiệu quả, do đó ứng dụng Internet trong nền chỉ sử dụng thay thế cho viết bảng, vẫn chủ yếu sử dụng giáo dục là một chính sách hoàn toàn đúng đắn và chính phương pháp dạy học truyền thụ kiến thức một chiều cho xác của Bộ GD-ĐT trong việc đổi mới căn bản, toàn diện HS là chủ yếu. Họ coi việc trình chiếu thay cho viết bảng. nền giáo dục nước nhà hiện nay. Chính việc này đã làm cho GV ngại suy nghĩ, ngại đổi mới, 2.3. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại lạm dụng CNTT chưa đúng mục đích, chưa góp phần nâng các nhà trường phổ thông cao kết quả dạy học và khả năng tự học, nhận thức của HS. CNTT ngày càng có vai trò quan trọng, hữu ích trong 2.4. Một số biện pháp thực hiện ứng dụng công nghệ việc nâng cao chất lượng dạy và học cũng như công tác thông tin trong dạy học tại các trường phổ thông quản lí giáo dục tại các trường phổ thông hiện nay. Các 2.4.1. Cần xác định rõ những nội dung ứng dụng công nhà trường đã chủ động sử dụng CNTT như là một nghệ thông tin vào quá trình dạy học ở trường phổ thông 248
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 247-250 Ứng dụng CNTT trong dạy và học là việc ứng dụng thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng nhưng thành tựu của CNTT một cách phù hợp và hiệu quả dụng CNTT trong dạy học, từ đó quan tâm, tạo điều kiện nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Như vậy, ứng dụng và quyết tâm thực hiện. Nếu chỉ phát động mà không CNTT trong giảng dạy và học tập không chỉ được hiểu theo quan tâm, không thể hiện quyết tâm và thực hiện những nghĩa đơn giản là dùng máy tính vào các công việc như biên biện pháp bổ sung thì việc ứng dụng CNTT của GV cũng soạn rồi trình chiếu bài giảng điện tử ở trên lớp mà còn phải không thể mang lại kết quả như mong đợi. được hiểu là một giải pháp trong mọi hoạt động liên quan Có thể nói, một trong những khó khăn cơ bản của việc đến đào tạo; liên quan đến công việc của người làm công tác triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học là tâm lí ngại giáo dục; liên quan đến hoạt động nghiên cứu, soạn giảng; khó, ngại thay đổi của GV (đặc biệt là GV đã lớn tuổi). lưu trữ, tìm kiếm, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm và tài Như vậy, muốn triển khai hiệu quả, muốn được tất cả các nguyên học tập...; và cao hơn, hoạt động dạy và học ngày GV đón nhận thì ngoài công tác tư tưởng, còn cần để GV nay được diễn ra mọi lúc, mọi nơi. Trên lớp, ở nhà, ngay tại thấy được việc ứng dụng CNTT không quá khó và họ có góc học tập của mình, HS vẫn có thể nghe thầy cô giảng, thể thực hiện được. Để làm được điều đó, các nhà trường vẫn được giao bài và được hướng dẫn làm bài tập, vẫn có cần làm tốt việc bồi dưỡng cho đội ngũ GV về kĩ năng ứng thể nộp bài và trình bày ý kiến của mình... dụng CNTT thông qua nhiều hoạt động, như: Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới - Xây dựng đội ngũ cốt cán: Phân công cho ít nhất một phương pháp dạy và học theo hướng phát huy tính tích GV có đủ năng lực và tâm huyết phụ trách công việc này, cực học tập của HS, nâng cao chất lượng giáo dục, cần sẵn sàng tạo điều kiện cho GV học tập và tham gia các lớp được các nhà trường phổ thông triển khai một cách đầy tập huấn để nâng cao năng lực. Với các tổ chuyên môn, mỗi đủ, thiết thực và áp dụng có hiệu quả các hoạt động về tổ cử một GV chịu trách nhiệm chính để được tập huấn và ứng dụng CNTT trong dạy - học như: hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ công tác soạn giảng với CNTT. - Tra cứu thông tin phục vụ công tác nghiên cứu, nâng cao kiến thức chuyên môn và lấy tư liệu hỗ trợ soạn giảng. - Tổ chức tập huấn đại trà: Tổ chức các lớp bồi dưỡng kĩ năng sử dụng máy tính và các phần mềm hỗ trợ - Sử dụng các phần mềm hỗ trợ soạn giảng để tạo bài soạn giảng. Các lớp tập huấn này được tổ chức theo hình giảng điện tử như PowerPoint, Violet, iSpring Presenter thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào và các phần mềm dựng phim, nhạc... những kĩ năng mà GV cần sử dụng trong quá trình soạn - Sử dụng các phần mềm hỗ trợ làm đề thi/kiểm tra giảng hàng ngày và phải bắt đầu từ những kĩ năng đơn và đánh giá kết quả học tập của HS như McMix, Quest, giản nhất như cách tra cứu và tìm kiếm thông tin, cách MS Excel... chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số - Sử dụng diễn đàn, mạng xã hội, email như một phương phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, tiện để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với GV các trường các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông bạn trong cả nước (sinh hoạt chuyên môn trực tuyến). dụng, cách thiết kế bài kiểm tra,... mà báo cáo viên chính - Triển khai các tiết học có ứng dụng CNTT, có sử là đội ngũ cốt cán của trường. dụng bài giảng điện tử... Điều quan trọng là phải có cách động viên GV tích cực 2.4.2. Làm tốt công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị về kiến thức, kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp; tạo ra một dạy học môi trường học hỏi chuyên môn tích cực. Để làm được Xác định con người là một trong những yếu tố hàng điều này, ngoài sự nhiệt tình của đội ngũ cốt cán thì ban đầu quyết định sự thành công trong việc ứng dụng CNTT giám hiệu phải luôn quan tâm sâu sát, đi đầu gương mẫu, vào trong quản lí và giảng dạy, do đó, nhà trường đặc biệt cùng học hỏi, cùng làm với GV thì mới hiểu được họ yếu quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ở điểm nào, gặp khó khăn ở khâu nào, cần giúp đỡ gì. các kĩ năng ứng dụng CNTT cho đội ngũ GV. - Tổ chức học tin học và bồi dưỡng kĩ năng ứng dụng Đẩy mạnh tuyên truyền cho GV thấy rõ hiệu quả và CNTT trong học tập cho HS: Việc nâng cao kĩ năng cho yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong đổi HS trong việc sử dụng CNTT để tìm hiểu kiến thức trong mới phương pháp giảng dạy thông qua nhiều hình thức quá trình tự học, tự nghiên cứu sẽ giúp cho HS có sự chủ như: triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng động trong việc học tập, biết đặt vấn đề cần trao đổi, làm dụng CNTT trong dạy học; họp hội đồng sư phạm, sinh rõ với GV khi lên lớp. Tuy nhiên, việc học tập của HS hoạt chuyên môn tổ, khối, hội thảo chuyên đề, bồi dưỡng thông qua CNTT cũng cần có sự định hướng của GV và chuyên môn thường xuyên,... Đặc biệt, để triển khai sự giám sát của các bậc phụ huynh để tránh HS lạm dụng thành công thì trước hết, lãnh đạo nhà trường phải nhận internet không đúng mục đích phục vụ quá trình học tập. 249
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 247-250 2.4.3. Xây dựng môi trường thuận lợi, đảm bảo cơ sở vật [6] Phạm Thị Lệ Hằng (2016). Ứng dụng công nghệ chất, trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ cho quá thông tin trong dạy học ở trường trung học cơ sở trình dạy học đáp ứng yêu cầu đổ mới giáo dục hiện nay. Tạp chí Đây là một điều kiện cần để việc ứng dụng CNTT Giáo dục số 6, tr 196-198. vào quá trình dạy học, quản lí giáo dục của các nhà [7] Đỗ Mạnh Cường (2008). Giáo trình ứng dụng công trường phổ thông được thực hiện, duy trì thường xuyên nghệ thông tin trong dạy học. NXB Đại học Quốc và có hiệu quả. Để làm tốt việc này, các nhà trường phổ gia Thành phố Hồ Chí Minh. thông phải chủ động trong việc xây dựng nguồn kinh phí đầu tư, phải biết huy động tổng hợp các nguồn lực từ nhà SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC... nước, các tổ chức chính trị - xã hội, từ gia đình phụ huynh (Tiếp theo trang 246) và của chính nguồn lực nhà trường tạo ra. Bên cạnh đó, các nhà trường cũng cần làm tốt công tập ở trường phổ thông, nhất là ở bậc THPT. BĐTD giúp tác tập huấn sử dụng các trang thiết bị CNTT cho đội ngũ cho giáo viên và học sinh cải thiện cách dạy học theo lối GV, nhân viên phụ trách quản lí, sửa chữa; sử dụng có truyền thụ một chiều, thụ động và nhàm chán để chuyển hiệu quả nguồn trang thiết bị hiện có tốt, bền, tránh lãng sang một cách dạy học mới tích cực, năng động, sáng tạo và phí, sử dụng không đúng mục đích. luôn có sự tương tác hai chiều giữa giáo viên và học sinh 3. Kết luận trong cả một giờ học. Vì vậy, có thể nói sử dụng BĐTD là Hiện nay, Nhà nước, Bộ GD-ĐT, cộng đồng xã hội,... một trong những phương pháp hiệu quả, tích cực trong việc đã đặc biệt quan tâm tới hoạt động giáo dục nói chung và thực hiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Trong đổi mới giáo dục theo hướng ứng dụng CNTT nói riêng khuôn khổ bài viết này, chúng tôi đã đưa ra một số cách sử trong mỗi nhà trường. Đây là điều kiện thuận lợi để đẩy dụng BĐTD trong dạy học Địa lí bậc THPT ở trên lớp (bao mạnh việc ứng dụng CNTT trong các nhà trường phổ gồm giảng dạy bài mới, củng cố kiến thức sau mỗi bài học, thông. Có một số biện pháp thực hiện ứng dụng CNTT kiểm tra, đánh giá kiến thức cũ, tổng kết kiến thức của một trong dạy học tại các nhà trường phổ thông như: xác định chương hay nhiều bài học, giao bài tập về nhà) như là một rõ những nội dung ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học sự gợi ý cho các giáo viên và học sinh sử dụng hiệu quả hơn ở trường phổ thông; làm tốt công tác bồi dưỡng cho đội BĐTD trong giảng dạy và học tập bộ môn. Đồng thời, ngũ GV về kiến thức, kĩ năng ứng dụng CNTT vào dạy chúng tôi cũng nhấn mạnh một số điểm cần lưu ý khi sử học và xây dựng môi trường thuận lợi, đảm bảo cơ sở vật dụng BĐTD khi dạy học, đó là cần căn cứ vào nội dung bài chất, trang thiết bị CNTT phục vụ cho quá trình dạy học. học, đối tượng học sinh, quỹ thời gian và điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học mà sử dụng BĐTD cho hợp lí, tránh tình trạng lạm dụng hay sử dụng chỉ mang tính hình Tài liệu tham khảo thức; cần lựa chọn kết hợp BĐTD với các phương pháp và [1] Bộ GD-ĐT (2001). Chỉ thị số 29/2001/CT-BGDĐT phương tiện dạy học tích cực khác để phát huy tối đa năng ngày 30/07/2001 về việc tăng cường giảng dạy, đào lực của người học và góp phần nâng cao chất lượng dạy và tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành học Địa lí ở các trường THPT ở Việt Nam hiện nay. giáo dục giai đoạn 2001-2005. [2] Phó Đức Hòa - Ngô Quang Sơn (2008). Ứng dụng Tài liệu tham khảo công nghệ thông tin trong dạy học tích cực. NXB [1] Tony Buzan (2007). The Mind Map book. NXB Giáo dục. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. [3] Phan Thị Thanh Lê (2016). Quản lí ứng dụng công [2] Joyce Wycoff (2008). Ứng dụng bản đồ tư duy. nghệ thông tin trong dạy học ở các trường tiểu học NXB Lao động - Xã hội. quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, số 6, tr 22-24. [3] Trần Đình Châu - Đặng Thị Thu Thủy (2011). Dạy tốt học tốt các môn bằng bản đồ tư duy. NXB Giáo [4] Phan Thanh Long - Lê Tràng Định (2008). Những vấn dục Việt Nam. đề chung của Giáo dục học. NXB Đại học Sư phạm. [4] Đặng Văn Đức - Nguyễn Thị Thu Hằng (2003). Dạy [5] Phạm Thị Lệ Hằng (2016). Ứng dụng công nghệ học Địa lí theo hướng tích cực. NXB Đại học Sư phạm. thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới căn [5] Bộ GD-ĐT (2017). Địa lí 10. NXB Giáo dục Việt Nam. bản, toàn diện giáo dục hiện nay. Tạp chí Giáo dục, [6] Bộ GD-ĐT (2017). Địa lí 11. NXB Giáo dục Việt Nam. số 12, tr 223-225. [7] Bộ GD-ĐT (2017). Địa lí 12. NXB Giáo dục Việt Nam. 250
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0