intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

30
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo tìm hiểu thực trạng đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình để đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ này trong thời gian tới. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực trạng đội ngũ và phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình

  1. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 26-32 THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÍ TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN MINH HÓA, TỈNH QUẢNG BÌNH Lê Văn Tuấn - Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình Ngày nhận bài: 05/05/2018; ngày sửa chữa: 10/07/2018; ngày duyệt đăng: 10/08/2018. Abstract: The development of school management staff plays a very important role in the education and training innovation. The paper analyzes the current situation of the staff and develop the management staff of Minh Hoa district primary school, Quang Binh province. The author has pointed out the limitations in the team and the development of the management staff of primary school in Minh Hoa District, Quang Binh province. This is the basis of practical meaning that is important to propose solutions to overcome these limitations. Keywords: Reality staff, development staff, management staff. 1. Mở đầu Phòng GD-ĐT huyện Minh Hóa; - Phỏng vấn, trao đổi Đối với giáo dục phổ thông, hạn chế của đội ngũ cán với Phòng Nội vụ, Phòng GD-ĐT huyện Minh Hóa. bộ quản lí (CBQL) hiện nay là phương pháp quản lí, trình Ngoài ra, phỏng vấn CBQL giáo dục, TTCM và một số độ quản lí. Việc quản lí nhà trường chưa đảm bảo yêu GV các trường tiểu học trong toàn huyện; - Thu thập số cầu mục tiêu ngày càng cao của giáo dục, trình độ về liệu qua kiểm tra, đánh giá cán bộ (CB) công chức, đánh công nghệ thông tin, ngoại ngữ của đội ngũ CBQL nhất giá chuẩn hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trong hai năm là CBQL trong các trường tiểu học còn rất yếu và thiếu học: 2015-2016, 2016-2017 của phòng GD-ĐT huyện về số lượng, năng lực quản lí. Việc xây dựng và phát triển Minh Hóa. đội ngũ CBQL một cách toàn diện, chuẩn hóa: đủ về số Kết quả khảo sát thực trạng về các nội dung của các lượng, cân đối về cơ cấu, chất lượng chuyên môn cao có trường tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình như bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm trình bày dưới đây: nghề nghiệp tốt để thực hiện trọng trách lớn mà Đảng và 2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lí nhân dân giao phó, là công việc có ý nghĩa, tầm quan 2.1.1. Về số lượng, cơ cấu trọng và tính cấp bách đặc biệt. - Số lượng cán bộ quản lí các trường tiểu học: Bài báo tìm hiểu thực trạng đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình để đề xuất một Trong tổng số 51 CBQL trường tiểu học, nam chiếm số giải pháp phát triển đội ngũ này trong thời gian tới. 80,3%. Số lượng cơ cấu đảm bảo đúng theo quy định hiện hành. Trong đó có một số trường TH và THCS có 2. Nội dung nghiên cứu 02 phó hiệu trưởng tiểu học (do có nhiều điểm trường). Năm học 2017-2018, với mục đích tìm hiểu thực Nhìn chung, đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện trạng đội ngũ CBQL các trường tiểu học huyện Minh Minh Hóa được đào tạo chính quy, có năng lực chuyên Hóa để đề ra một số giải pháp phát triển đội ngũ này trong môn khá và xuất sắc, số CB có năng lực quản lí khá và thời gian tới, chúng tôi khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL xuất sắc chiếm 100%, không có CBQL các trường xếp 123 người, gồm: - Lãnh đạo Sở GD-ĐT (01); - Phòng loại không hoàn thành nhiệm vụ. Mặc dù vậy, số CBQL Giáo dục Tiểu học Sở (01); - Ban tổ chức huyện ủy (01); nữ còn quá ít, không tăng trong ba năm gần nhất. - Phòng GD-ĐT (01); - Phòng Nội vụ huyện (01); - Ban Giám hiệu các trường tiểu học trong toàn huyện (48); - Về độ tuổi, giới tính, đảng viên, thâm niên quản lí - Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) (22); - Giáo viên (GV) năm 2017: Độ tuổi bình quân CBQL các trường tiểu học các trường tiểu học (48), theo các nội dung: Số lượng, cơ là 43,2. Số Hiệu trưởng có độ tuổi bình quân từ 40-50 cấu; phẩm chất đạo đức, chính trị và chất lượng đội ngũ, chiếm đa số (79,1%). Đây là độ tuổi còn thời gian cống từ đó đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQL các trường hiến nhiều, có kinh nghiệm trong thực tiễn cần phải bồi tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình. dưỡng, sử dụng hợp lí nhằm phát huy tốt năng lực của mỗi Chúng tôi sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên người. Số CBQL trên 50 tuổi chiếm số ít, họ đã trải nghiệm cứu lí luận và thực tiễn như: - Nghiên cứu tình hình thực trong cuộc sống, trong công tác, có nhiều kinh nghiệm tế về đội ngũ CBQL các trường tiểu học. Nghiên cứu hồ nhưng do lớn tuổi nên sự nhanh nhẹn, tính năng động có sơ đội ngũ CBQL các trường tiểu học qua hệ thống lưu hạn chế nhất định, 100% CBQL đều là đảng viên. trữ của các trường và bộ phận tổ chức, chuyên môn của - Về thâm niên quản lí (xem bảng 1) 26
  2. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 26-32 Bảng 1. Thống kê thâm niên đội ngũ CBQL - Về trình độ nghiệp vụ quản lí giáo dục. Cho đến thời Thâm niên quản lí điểm này, qua thống kê cho thấy, phần lớn đội ngũ CBQL Đối đã qua bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ quản lí giáo dục, điều tượng Dưới 5 Từ 5-10 Từ 10 năm đó cho thấy việc tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên năm năm trở lên môn, nghiệp vụ quản lí giáo dục cho đội ngũ CBQL các Hiệu 3 (12,5%) 12 (50%) 9 (37,5%) trường tiểu học đã được lãnh đạo UBND huyện, Phòng trưởng GD-ĐT quan tâm đúng mức 100% qua lớp bồi dưỡng Phó Hiệu nghiệp vụ quản lí; 100% là cử nhân quản lí giáo dục (trong 7 (25,9%) 9 (33,3%) 11(40,8%) đó có 1 thạc sĩ quản lí giáo dục). Đây là nguồn quan trọng, trưởng là thế mạnh của ngành GD-ĐT huyện Minh Hóa. (Nguồn: Phòng GD-ĐT huyện Minh Hóa) 2.1.2. Về phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cán Kết quả trên cho thấy, đội ngũ CBQL các trường tiểu bộ quản lí trường tiểu học học có thâm niên từ 5 năm trở lên chiếm phần nhiều, đây là thời gian đủ để bộc lộ những phẩm chất, năng lực của Để đánh giá phẩm chất, năng lực đội ngũ CBQL trường tiểu học, ngoài việc thu nhập số liệu các kết luận mình trong công tác quản lí. kiểm tra của phòng GD-ĐT, chúng tôi còn đưa ra một số - Về trình độ chuyên môn, trình độ chính trị. Đa số bảng hỏi với nhiều tiêu chí đánh giá về phẩm chất và CBQL các trường tiểu học có trình độ chuyên môn đại năng lực của đội ngũ CBQL, sử dụng hai loại phiếu điều học đúng chuyên ngành, đạt chuẩn 100%; trình độ chính tra với 15 tiêu chí để đánh giá phẩm chất, năng lực đội trị 100% là trung cấp; ngũ CBQL và phiếu hỏi với 7 tiêu chí để đánh giá về - Về trình độ ngoại ngữ, tin học của CBQL trường phong cách người CBQL. Qua thống kê kết quả điều tra, tiểu học huyện Minh Hóa còn thấp, cả ngoại ngữ và tin có thể đối chiếu giữa kết quả tự đánh giá của đội ngũ học không có CBQL nào có trình độ đại học và cao đẳng, CBQL và những người tham gia đánh giá là CB, GV 100% có chứng chỉ A, B, là chủ yếu, sở dĩ như vậy là do đang chịu sự quản lí của đội ngũ CBQL và những CB trước đây công tác bổ nhiệm CBQL chưa xem đây là một lãnh đạo ngành, Đảng có liên quan đến sự nghiệp giáo tiêu chí cần phải có. dục huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình (xem bảng 2). Bảng 2. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của CBQL các trường tiểu học huyện Minh Hóa TT Tiêu chí đánh giá Nhóm đánh giá Mức độ đánh giá (%) Trung 1 Phẩm chất chính trị, tư tưởng Tốt Khá Yếu bình Có lập trường, quan điểm chính trị, rõ ràng, đúng đắn, trung thành, tin tưởng vào lãnh đạo CBQL, TTCM, GV 113/123 10 /123 1.1 0 0 của đảng, chấp hành nghiêm luật pháp, có và lực lượng khác (91,8%) (8,1%) phong cách lãnh đạo dân chủ Có bản lĩnh, vững vàng trước những khó khăn, CBQL, TTCM, GV 105/123 8/123 1.2 thách thức. Có tính quyết đoán, làm chủ bản 0 0 và lực lượng khác (85,3%) (14,7%) thân, dám làm, dám chịu trách nhiệm. 2 Phẩm chất đạo đức Có ý thức trách nhiệm cao, tận tâm với công CBQL, TTCM, GV 112/123 11/123 2.1 việc. Trong vai trò người CBQL có sự phân 0 0 và lực lượng khác (91,05% (8,95%) công, phân nhiệm rõ ràng, hợp lí, công bằng Có phẩm chất đạo đức: Cần kiệm, liêm chính, CBQL, TTCM, GV 107/123 2.2 chí công vô tư. Quan tâm chăm lo đến đời sống 0 0 0 và lực lượng khác (86,9%) vật chất, tinh thần đội ngũ trong đơn vị CBQL, TTCM, GV 112/123 11/123 2.3 Ý thức về tổ chức, kỉ luật 0 0 và lực lượng khác (91,05%) (8,95%) Có uy tín với cán bộ, viên chức và học sinh, CBQL, TTCM, GV 115/123 8/123 2.4 0 0 cộng đồng. và lực lượng khác (95,5%) (4,5%) (Nguồn: Số liệu điều tra các trường tiểu học) 27
  3. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 26-32 Kết quả bảng 2 cho thấy: Ở tiêu chí 1.2, có một số ý quản lí giáo dục nặng về quản lí dạy và học hơn là quản kiến, khi được phỏng vấn họ cho rằng: Có một số CBQL lí tài chính, hành chính; - Tiêu chí 6 về năng lực xây dựng thiếu tính quyết đoán, dám nghĩ, dám làm và nhất là đội ngũ cũng được đánh giá thấp, một phần do năng lực không dám chịu trách nhiệm nên họ không thể đánh giá cá nhân của CBQL, mặt khác, do họ không được giao được. Theo chúng tôi, có thể do quyền hạn của CBQL nhiều quyền hạn trong tuyển dụng và sử dụng đội ngũ, trường tiểu học còn quá ít để họ tự giải quyết công việc, đôi khi họ phải sử dụng những người không đúng chuyên nói cách khác quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm rất thấp, môn, chuyên ngành vào làm công việc do người khác bố và tỉ lệ tự đánh giá loại tốt cũng không cao. Có người còn trí sẵn. Chưa thực hiện triệt để tinh thần Nghị định số cho rằng, CBQL bây giờ làm việc chịu nhiều áp lực từ 43/NĐ-CP của Chính phủ. cấp trên, dư luận của cấp trên và dư luận xã hội, nên nhiều 2.1.4. Về phong cách của đội ngũ cán bộ quản lí trường người thiếu bản lĩnh, thiếu khách quan, sợ trách nhiệm tiểu học (xem bảng 4 trang bên) đôi khi còn đùn đẩy trách nhiệm cho cấp dưới. Kết quả khảo sát cho thấy, hầu hết CBQL trường tiểu 2.1.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lí trường tiểu học học huyện Minh Hóa có phong cách quản lí thiên về (xem bảng 3) phong cách dân chủ hơn các phong cách khác. Ở tiêu chí Bảng 3. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về năng lực của CBQL các trường tiểu học huyện Minh Hóa Mức độ đánh giá (%) TT Tiêu chí đánh giá Đối tượng đánh giá Đạt Xuất sắc Khá yêu Yếu cầu CBQL trường học đã tổ chức thực hiện CBQL, TTCM, GV 102/123 11/123 1 các chủ trương, chính sách, luật pháp của 0 0 và lực lượng khác (88,2%) (11,8%) Đảng và Nhà nước, ngành Giáo dục Mức độ hiểu biết về quan điểm, đường lối CBQL, TTCM, GV 104/123 9/123 2 0 0 GD-ĐT của Đảng Cộng sản Việt Nam và lực lượng khác (84,5%) (15,5%) Trình độ về chuyên môn, khả năng sư CBQL, TTCM, GV 117/123 6/123 3 0 0 phạm và lực lượng khác (95,1%) (4,9%) Năng lực xây dựng kế hoạch và triển khai CBQL, TTCM, GV 99/123 24/123 4 0 0 thực hiện kế hoạch trong trường và lực lượng khác (80,4%) (19,6%) Năng lực quản lí tài chính, tài sản, hành CBQL, TTCM, GV 102/123 11/123 5 chính và ứng dụng công nghệ thông tin 0 0 và lực lượng khác (82,9%) (17,1%) trong quản lí Năng lực xây dựng đội ngũ ổn định, phát CBQL, TTCM, GV 101/123 12/123 6 0 0 triển và lực lượng khác (82,1%) (17,9%) Năng lực giao tiếp, ứng xử, đối nội, đối CBQL, TTCM, GV 99/123 24/123 7 0 0 ngoại và lực lượng khác (80,4%) (29,6%) Tính chủ động, linh hoạt trong quản lí và CBQL, TTCM, GV 96/123 27/123 8 0 0 năng lực hoàn thành nhiệm vụ và lực lượng khác (78,04%) (22,96%) Năng lực tự kiểm tra, đánh giá, phân CBQL, TTCM, GV 97/123 26/123 9 công, sử dụng, quy hoạch, đề bạt, khen 0 0 và lực lượng khác (78,8% (22,2 %) thưởng, kỉ luật nghiêm minh Từ kết quả tổng hợp trên, có thể rút ra các nhận xét 5 về phát huy sở trường và năng lực của cán bộ, GV, sau: - Hầu hết CBQL trường tiểu học đều đủ năng lực CBQL và tổ trưởng, GV và các lực lượng khác đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; - CBQL ở tiêu chí 5 mức tốt không cao. Điều này cho thấy, CBQL chưa chú và 6 tự đánh giá không cao, nhất là tiêu chí 5 nói về năng ý tạo điều kiện để cấp dưới của mình phát huy sở trường lực quản lí tài chính, hành chính cơ quan, họ tự đánh giá hay bộc lộ năng lực cá nhân của họ. Khi được phỏng vấn không cao chỉ hơn 60% ý kiến đánh giá tốt. Theo chúng về vấn đề này, một số TTCM, GV còn cho rằng: Có tôi, sở dĩ có sự không hoàn thiện mặt năng lực này do CBQL làm thui chột tài năng, dập tắt hoài bão của một chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các trường đào tạo số người do lòng đố kị, ghen ghét. 28
  4. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 26-32 Bảng 4. Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến đánh giá về phong cách CBQL các trường tiểu học huyện Minh Hóa Mức độ đánh giá (%) TT Tiêu chí đánh giá Đối tượng đánh giá Trung Tốt Khá Yếu bình Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, phù hợp CBQL, TTCM, GV 1 90,2 9,8 0 0 với khả năng, tôn trọng tính tự chủ của cấp dưới. và lực lượng khác Nắm bắt, cung cấp và sử dụng thông tin, phân CBQL, TTCM, GV 2 tích các khả năng có thể xảy ra để mọi người lựa 89,7 10,3 0 0 và lực lượng khác chọn khả năng thực hiện. Phát huy dân chủ cơ sở khi triển khai, tổ chức, CBQL, TTCM, GV 3 thực hiện những việc cần có sự tham gia bàn bạc 70,6 29,4 0 0 và lực lượng khác hợp tác của viên chức trong đơn vị. Đạt mục tiêu các hoạt động thông qua sự hợp tác, CBQL, TTCM, GV 4 chia sẻ của các thành viên trong đơn vị, khả năng 60,5 39,5 0 0 và lực lượng khác tổ chức hoạt động nhóm. Tìm hiểu phát hiện sở trường, sở đoản và phát CBQL, TTCM, GV 5 huy năng lực cá nhân, tạo điều kiện làm bộc lộ 87,6 22,4 0 0 và lực lượng khác năng lực cá nhân. Kiểm tra cấp dưới với tư cách là người cộng tác CBQL, TTCM, GV 6 vì mục đích chung, qua đó giáo dục, uốn nắn, 95,4 4,6 0 0 và lực lượng khác chấn chỉnh cho phù hợp với thực tế. CBQL, TTCM, GV 7 Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị 80,4 19,6 0 0 và lực lượng khác (Nguồn: Số liệu điều tra các trường tiểu học) Ở tiêu chí 7, vẫn còn một số CBQL chưa thực sự thực soát, bỏ phiếu giới thiệu, đến Phòng GD-ĐT rà soát, phối hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Đây cũng là một trong hợp với Phòng Nội vụ tham mưu với lãnh đạo UBND những hạn chế của CBQL trường tiểu học. huyện ra quyết định. 2.2. Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lí Tuy nhiên, công tác quy hoạch chưa thực sự gắn liền trường tiểu học huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình với việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm CB; có người 2.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ không nằm trong quy hoạch nhưng được bổ nhiệm và Trong chương trình công tác, Huyện ủy, UBND ngược lại, có người bị “quy hoạch treo” khá lâu, làm ảnh huyện Minh Hóa luôn chú trọng công tác bồi dưỡng kế hưởng đến sự tin tưởng của CB công nhân viên các cận. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, trường về công tác quy hoạch của phòng. Nhiều trường Phòng GD-ĐT huyện đã xây dựng kế hoạch phát triển làm cho qua chuyện, chưa quan tâm đầu tư việc tạo đội ngũ CBQL giáo dục nói chung, CBQL giáo dục tiểu nguồn như có CB đạt tiêu chuẩn độ tuổi ở giai đoạn trước học nói riêng. Phòng GD-ĐT huyện đã chỉ đạo các nhưng đến mấy năm sau thì đã quá tuổi trong quy hoạch. trường triển khai công tác quy hoạch CBQL gắn liền với Công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ kế cận ở cơ sở còn sự phát triển Đảng, gắn với sự đánh giá xếp loại phẩm nhiều yếu kém. Một số CBQL còn tư tưởng bảo thủ, chất chính trị, năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác không thích đổi mới. của CB, GV hằng năm. 2.2.2. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm và Trong những năm qua, có 100% trường tiểu học tiến luân chuyển cán bộ quản lí hành công tác quy hoạch CBQL giai đoạn 2010-2015 và Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển giai đoạn xử lí với 56 CB được đưa vào diện quy hoạch CBQL trong những năm qua đã được UBND huyện chỉ CBQL hiệu trưởng, phó hiệu trưởng. Hầu hết CB được đạo các ngành phối hợp cùng ngành GD-ĐT thực hiện quy hoạch đều đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm, số ít còn lại đúng quy trình, thủ tục; đã có sự phối kết hợp tốt giữa cần phải được thử thách, cũng như đào tạo, bồi dưỡng quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ và đảm bảo thêm. Quá trình quy hoạch đảm bảo đúng quy trình, dân sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền. Trong công chủ, khách quan. Bắt đầu từ việc nhà trường tổ chức rà tác bổ nhiệm mới đã quan tâm khá toàn diện về phẩm 29
  5. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 26-32 chất chính trị, năng lực công tác, trình độ chuyên môn yêu cầu. Đội ngũ CBQL cũng chưa thấy nhu cầu được nghiệp vụ, sự tín nhiệm của đội ngũ. Đối với những cán đào tạo lại là nhu cầu cần thiết nên đang bằng lòng với bộ đảm nhiệm chức vụ hiệu trưởng tại một trường qua với quản lí nhà trường bằng kinh nghiệm cá nhân. hai nhiệm kì đã có sự luân chuyển, CBQL vi phạm đạo 2.2.4. Công tác kiểm tra, đánh giá cán bộ đức, phẩm chất, năng lực quản lí hạn chế cũng đã miễn Công tác điều tra, khảo sát, đánh giá chất lượng đội nhiệm. Trong 3 năm học (2015-2016; 2016-2017; 2017- ngũ CBQL được thực hiện thường xuyên không xem nhẹ 2018), toàn ngành GD-ĐT huyện Minh Hóa đã tuyển và hình thức. Công tác xây dựng, phát triển những CBQL chọn bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại 06 CBQL, luân điển hình ở trường học chưa được thực hiện. Việc tổ chức chuyển 02 hiệu trưởng và 16 phó hiệu trưởng. giao lưu học hỏi kinh nghiệm trong công tác quản lí nhà Tuy nhiên, công tác này vẫn còn những hạn chế: trường của đội ngũ CBQL ít được tổ chức và còn hạn chế - Quy trình bổ nhiệm chưa hợp lí, vai trò của tập thể lãnh bất cập, đây là dịp để CBQL chia sẻ kinh nghiệm trong đạo nhà trường trong công tác bổ nhiệm CB còn mờ công tác quản lí nhằm nâng cao hiệu quả quản lí góp phần nhạt; CBQL được bổ nhiệm chủ yếu từ nguồn nhân sự vào sự nghiệp giáo dục chung của huyện. tại chỗ, rất ít sự lựa chọn, nên không phải nơi nào cũng Hàng năm, ngoài việc trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, chọn được những người đủ “đức” và “tài” để quản lí nhà kĩ thuật, các văn bản pháp lí trong hoạt động của các trường; - Số lượng CBQL ở một số đơn vị còn thừa so trường cho đội ngũ CBQL, ngành giáo dục luôn tổ chức với quy định; - Một số ít CBQL được bổ nhiệm có năng các đợt kiểm tra theo chuyên đề, trên cơ sở đó chỉ ra lực quản lí chưa đáp ứng yêu cầu, một số CBQL được những ưu, nhược điểm của CBQL các nhà trường, tổ bổ nhiệm từ nguồn GV không nằm trong quy hoạch, do chức rút kinh nghiệm trong huyện để thực hiện có hiệu công tác quy hoạch chưa được rà soát, bổ sung hàng quả hơn. năm; - Ở một số đơn vị trường học, một số CB, GV vẫn còn mang nặng tư tưởng của “chủ nghĩa kinh nghiệm”, 2.2.5. Công tác thi đua, khen thưởng (xem bảng 5) cục bộ địa phương, tư tưởng “đặc lợi”,... nên không Bảng 5. Thống kê kết quả đánh giá, xếp loại CBQL khách quan, công tâm trong việc lựa chọn CB để bổ Kết quả thi đua nhiệm; cá biệt có những nơi còn có biểu hiện “chạy chức”, “chạy quyền”. Chiến Năm Đối Chiến Lao Số sĩ thi Công tác bổ nhiệm lại, miễn nhiệm và luân chuyển tượng lượng sĩ thi động học đua CBQL các trường học còn hạn chế: việc bổ nhiệm lại đua cơ tiên cấp chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục và kịp thời; sở tiến tỉnh việc miễn nhiệm, luân chuyển CBQL chưa được thực hiện nghiêm túc. Hiện nay, UBND huyện chưa xây dựng Hiệu 27 2 7 21 được quy chế về việc luân chuyển CBQL và GV, do vậy trưởng 2015- việc việc luân chuyển đối với CBQL và GV giữa các 2016 Phó trường học trong huyện còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu hiệu 24 4 24 thực hiện điều động theo nguyện vọng cá nhân. trưởng 2.2.3. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hiệu 27 1 5 22 quản lí trưởng 2016- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường 2017 Phó tiểu học đã được quan tâm thực hiện, tuy vậy, cũng còn hiệu 24 3 26 bộc lộ những hạn chế: - Phòng GD-ĐT chưa tham mưu trưởng xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, (Nguồn: Phòng GD-ĐT huyện Minh Hóa) GV các trường một cách khoa học và dài hạn, chủ yếu Bảng 5, cho thấy: Số chiến sĩ thi đua cấp tỉnh còn quá thực hiện việc cử cán bộ, GV đi học theo kế hoạch của ít, mỗi năm chỉ có 1-2 CBQL. Mặc dù có nhiều nguyên tỉnh; - Việc thực hiện chế độ chính sách đối với GV và nhân nhưng việc số lượng chiến sĩ thi đua cấp tỉnh quá ít CBQL đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ còn gặp cũng là một vấn đề cần quan tâm. nhiều khó khăn, do kinh phí có hạn; - Số lượng CBQL trường tiểu học được cử đi học các lớp bồi dưỡng kiến 2.2.6. Chế độ chính sách và các điều kiện làm việc cho thức quản lí giáo dục còn quá ít. Hàng năm chỉ có từ 7-8 đội ngũ cán bộ quản lí người được cử đi học (theo kế hoạch của Sở GD-ĐT). - Chế độ chính sách: Trong những năm qua, UBND Việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Minh Hóa đã chỉ đạo phòng GD-ĐT thực hiện đầy tuy có được quan tâm nhưng chất lượng chưa đáp ứng đủ các chế độ chính sách đối với GV và CBQL các 30
  6. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 26-32 trường tiểu học. Việc thực hiện các chế độ chính sách đã các nhà trường tiểu học. Chính những điều này là những góp phần phát triển CBQL, biểu hiện qua việc ưu tiên nguyên nhân chính làm cho công tác phát triển độ ngũ đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn đội ngũ CBQL trước CBQL giáo dục đảm bảo ổn định, phát triển. hết là những GV giỏi, được huyện cấp ngân sách cho đi Nhận thức của nhân dân, chính quyền các địa phương bồi dưỡng về kiến thức quản lí, lí luận chính trị, học tập về vai trò quan trọng của giáo dục là một động lực giúp nâng cao chuẩn. cho việc xã hội hóa giáo dục được mở rộng. Điều này Việc đảm bảo lợi ích vật chất cũng được quan tâm làm cho sự ủng hộ của chính quyền địa phương, nhân dân như các chế độ khen thưởng, nâng lương trước thời hạn, nơi trường đóng đối với công tác phát triển GD-ĐT được chuyển ngạch lương GV cho CBQL đủ điều kiện; qua tăng lên. Đã xây dựng được mối quan hệ trong và ngoài đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đội nhà trường, nhiều trường đã làm tốt công tác xã hội hóa ngũ, động viên, thu hút được sức lực và trí tuệ của đội giáo dục, dân chủ hóa trong nhà trường đã được phát huy, ngũ CBQL của các trường tiểu học trên toàn huyện tạo được sự đồng tâm nhất trí cao trong đội ngũ nên môi Minh Hóa. trường giáo dục được thuận lợi. Tuy nhiên, chế độ chính sách vẫn còn một số hạn chế: CBQL các trường tiểu học thường xuyên được học - Chưa có những chính sách, quy định riêng của địa tập và rèn luyện để nâng cao năng lực nhận thức và năng phương hỗ trợ kinh phi cho CBQL đi tham quan, học tập, lực hành động. Đội ngũ CBQL các trường tiểu học luôn nâng cao trình độ; chính sách nhằm thu hút nhân tài vào có ý thức học tập bằng nhiều con đường khác nhau; qua ngành GD-ĐT và tuyển chọn, bổ nhiệm CBQL trường nhà trường, qua sách vở, qua thực tiễn công tác, nhất là học; - CBQL các trường chưa được thực sự tham gia vào qua các phương tiện thông tin để trang bị cho mình hệ việc xây dựng quy hoạch phát triển GD-ĐT của huyện; thống cơ sở lí luận, tri thức mới để chủ động xây dựng kế Việc phân cấp, giao quyền tự chủ về mặt tổ chức bộ máy, hoạch công tác quản lí, tổ chức triển khai thực hiện, tổ cán bộ và tài chính chưa được thực hiện triệt để. chức kiểm tra đánh giá để hoàn thành nhiệm vụ trên tinh - Các điều kiện làm việc: Trong điều kiện kinh phí thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các lĩnh vực quản lí còn khó khăn, nhưng các năm qua, UBND các cấp, được lãnh đạo giao cho. phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Minh Hóa đã quan tâm cấp nguồn kinh phí, trang bị cơ sở vật chất phục vụ Trong những năm gần đây, khi công tác quản lí ngày cho công tác dạy học và quản lí của hiệu trưởng. Tập càng chặt chẽ, hiệu trưởng đã thể hiện sức phấn đấu cao trung kinh phí mua sắm, tăng cường các trang thiết bị và liên tục, ngoài yêu cầu hoàn thành nhiệm vụ chính trị hiện đại phục vụ cho công tác quản lí ở một số trường của trường, còn phải nâng cao hiệu quả quản lí để có cơ như mua máy vi tính làm việc cho CBQL và công tác văn sở đánh giá xếp loại viên chức trong đơn vị từ phó hiệu phòng, phần mềm quản lí hồ sơ và điểm số HS, nối mạng trưởng trở xuống và chịu đánh giá, xếp loại trong năm ADSL, mạng LAN,... của lãnh đạo phòng GD-ĐT của cấp ủy địa phương về vai trò, trách nhiệm đảng viên. Cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác quản lí được quan tâm, đầu tư nhưng chưa được đồng đều, Công tác quy hoạch, bổ nhiệm đội ngũ CBQL trường trường có đủ các điều kiện hiện đại để cho CBQL làm tiểu học đã có bước phát triển, tuy chưa có quy chế phối việc mới có 10/24 trường tỉ lệ 41,6%, còn có trường chưa hợp giữa phòng GD-ĐT với cấp ủy địa phương nhưng có phòng làm việc riêng cho CBQL, phòng còn chật trong thực tế hoạt động đã có nhiều nội dung phối hợp hẹp,... Đây là những hạn chế trong việc đầu tư cơ sở vật như: Cùng phê duyệt danh sách CBQL trong diện quy chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lí chỉ đạo hoạch, cùng tham gia lấy phiếu tín nhiệm và có sự thỏa ở trường tiểu học mà UBND các cấp, Phòng Tài chính - thuận trước khi cấp trên ra quyết định bổ nhiệm. Kế hoạch, Phòng GD-ĐT huyện cần xem xét, ưu tiên 2.3.2. Hạn chế trong thời gian sắp tới. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CB nhiều lúc 2.3. Đánh giá chung về thực trạng còn bị động. Công tác tuyển chọn có lúc chưa theo một 2.3.1. Ưu điểm quy trình chặt chẽ, chưa chú ý việc tạo nguồn, bồi dưỡng Công tác phát triển đội ngũ CBQL tiểu học trên địa đội ngũ kế cận, việc bổ nhiệm đôi lúc thiếu khách quan, bàn huyện Minh Hóa trong những năm qua luôn nhận chưa thực sự “vì việc mà chọn người”. Một số CBQL được sự quan tâm sâu sát của UBND huyện, lãnh đạo trường tiểu học còn hạn chế trên một số lĩnh vực: công Phòng GD-ĐT. Bên cạnh sự phấn đấu vươn lên của đội tác lập kế hoạch, xây dựng chiến lược, tầm nhìn, xác định ngũ GV nguồn tại các trường tiểu học còn phải kế đến sứ mệnh nhà trường, xây dựng đội ngũ, quản lí tài chính, vai trò chỉ đạo, bồi dưỡng của Ban Giám hiệu, chi bộ tại công tác đối ngoại,... có thể nói đây là những lĩnh vực 31
  7. VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 8/2018, tr 26-32 hoạt động rất cần thiết thuộc nhiệm vụ của Hiệu trưởng nhanh chóng nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL nhằm nhưng chưa được chú trọng đào tạo và bồi dưỡng. đáp ứng yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Việc xây dựng đội ngũ nhằm mục đích kiện toàn tổ 3. Kết luận chức, đảm bảo lực lượng để thực hiện tốt nhiệm vụ trước Trên cơ sở phân tích các phiếu trả lời của các đối mắt và cả lâu dài theo yêu cầu phát triển toàn diện, về tượng, có thấy được bức tranh tổng thể về đội ngũ CBQL công tác tài chính là nhiệm vụ mới của thủ trưởng các giáo dục tiểu học của huyện Minh Hóa với những ưu đơn vị sự nghiệp giáo dục trên tinh thần Nghị định số điểm và hạn chế về cơ cấu, năng lực, chuyên môn, nghiệp 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tự chủ tài chính để vụ. Đây là những cơ sở quan trọng để xây dựng những tiến đến chủ động trong việc sử dụng ngân sách và tổ giải pháp. Từ thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học, chức. Cho nên Phòng GD-ĐT, Phòng Tài chính - Kế cần quan tâm đến công tác lập kế hoạch, quy hoạch, đào hoạch cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm, sử dụng thức, năng lực cho đội ngũ CBQL. Đó là: hợp lí đội ngũ CBQL; đồng thời, thường xuyên thanh tra, + Hầu hết đội ngũ CBQL ít được đào tạo qua các lớp kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, có những chính sách ưu tập trung, đa số được bồi dưỡng qua các lớp bồi dưỡng đãi hợp lí theo đúng quy định. ngắn hạn. Rõ ràng đây là vấn đề quan trọng cần được kịp Để phát huy và phát triển đội ngũ CBQL đảm bảo về thời giải quyết để đảm bảo kết quả hoạt động ở các số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; đáp ứng yêu trường tiểu học trong toàn huyện Minh Hóa đạt kết quả cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay và thời GD-ĐT như mong muốn. gian tới, cần phải có giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện Minh Hóa giai đoạn 2016-2020, + Một số CBQL do điều kiện khách quan và chủ quan định hướng đến năm 2025, giải pháp phải thể hiện tính khác nhau nên chưa phát huy hết những kiến thức về cần thiết và có tính khả thi cao; đáp ứng nhu cầu phát quản lí đã được học, chỉ chú ý đến quản lí hành chính, triển GD-ĐT ở địa phương góp phần phát triển KT-XH chưa chú ý đúng mức đến quản lí chuyên môn, hoặc giao huyện Minh Hóa trong thời kì CNH, HĐH đất nước. phó quản lí chuyên môn cho phó hiệu trưởng, TTCM, ít có thời gian đầu tư cho việc nghiên cứu; cải tiến công tác quản lí, đổi mới nâng cao chất lượng dạy học và tự học, Tài liệu tham khảo tự bồi dưỡng. Riêng về mặt quản lí hoạt động chuyên [1] Thủ tướng Chính phủ (2012). Chiến lược phát triển môn của trường học, chúng tôi nhận thấy: Còn một số giáo dục 2011-2020 (ban hành kèm theo Quyết định hiệu trưởng khoán trắng công việc quản lí chuyên môn số 711/QĐ-TTg ngày 13/06/2012 của Thủ tướng cho phó hiệu trưởng. Việc dự giờ thăm lớp của hiệu Chính phủ). trưởng thiếu thường xuyên, mỗi tuần dự giờ 1-2 tiết, mỗi [2] Chính phủ (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP GV chỉ được hiệu trưởng dự 1-2 tiết trong 1 học kì. ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách + Một số CBQL thiếu nhiệt tình, làm việc trung bình nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chủ nghĩa, thụ động trong công việc; một số khác do năng chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. lực hạn chế nên xử lí công việc sai nguyên tắc, lạm dụng [3] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số chức quyền, vi phạm chế độ chính sách tài chính làm mất 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản lòng tin của GV, học sinh, cha mẹ học sinh và cộng đồng. toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công + Một số CBQL còn thiếu năng động, còn ỷ lại trông nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị chờ vào cấp trên, công tác tham mưu chưa tốt, khả năng trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập vận động các lực lượng để thực hiện công tác xã hội hóa quốc tế. còn hạn chế. [4] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ + Công tác thanh, kiểm tra và các biện pháp khắc thông - Chương trình tổng thể. phục những hạn chế, thiếu sót còn chậm, chưa kịp thời, [5] Thái Văn Thành (2007). Quản lí giáo dục và quản lí chưa biến việc kiểm tra trở thành thường xuyên của các nhà trường. NXB Đại học Huế. cấp quản lí giáo dục, chưa tạo được sự gần gũi giữa người [6] Ban Chấp hành Trung ương (2004). Chỉ thị số 40- kiểm tra và người bị kiểm tra, chưa biến người bị kiểm CT/TW ngày 15/06/2004 về xây dựng nâng cao chất tra thành người được kiểm tra. lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục. Thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học huyện [7] Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Trần Thị Bạch Mai (2009). Minh Hóa cho thấy huyện cần có những biện pháp toàn Quản lí nguồn nhân lực Việt Nam. NXB Giáo dục diện, phù hợp với hoàn cảnh thực tế ở địa phương để Việt Nam. 32
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2