« Home « Kết quả tìm kiếm

Quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến của khách hàng: Trường hợp tại TP. HCM


Tóm tắt Xem thử

- QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN CỦA KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP TẠI TP.
- Mục tiêu nghiên cứu là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng tại TP.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy có 3 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến của người dùng tại TP.HCM: (1) Thái độ của khách hàng.
- (2) Nhận thức về lợi ích, (3) Nhận thức dễ sử dụng.
- Từ đó, để gia tăng quyết định thanh toán trực tuyến, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của người dùng..
- Từ khóa: Thanh toán trực tuyến, quyết định, thái độ của khách hàng, nhận thức lợi ích, nhận thức dễ sử dụng..
- Khi nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh thì việc thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế.
- Vì vậy, thanh toán trực tuyến (hay còn gọi là thanh toán điện tử) đã trở thành xu hướng phổ biến trên toàn thế giới, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó.
- Dẫn xuất từ Thống kê của internet World Stats, tính đến ngày dân số Việt Nam là trên 97 triệu dân, trong đó có đến 70,4% dân số được tiếp xúc với Internet, tỷ lệ này thứ 6 trong khu vực Bên cạnh đó, nhóm khách hàng sử dụng smartphone hiện nay hầu hết là những người trẻ, có kiến thức và ham trải nghiệm.
- Họ ưa chuộng các phương thức thanh toán mới, đặc biệt là các phương thức được tích hợp trên nền tảng di động, giúp cho việc kết nối thanh toán một cách dễ dàng, thuận tiện mà không phải dùng tới tiền mặt hay thẻ đi theo mình.
- Theo số liệu từ Vụ Thanh toán của ngân hàng nhà nước, tổng giá trị giao dịch qua hệ thống thanh toán trực tuyến liên ngân hàng trong 5 tháng đầu năm 2019 tăng khoảng 23,23% về số lượng giao dịch và tăng 17,63%.
- Tóm lại, thanh toán trực tuyến đang và sẽ có nhiều cơ hội phát triển tại Việt Nam..
- Mặc khác, số liệu của World Bank năm 2019 cho thấy, chỉ có 10% khách hàng lựa chọn trả tiền bằng phương thức thanh toán trực tuyến để mua hàng qua internet.
- người tiêu dùng ở Việt Nam vẫn sử dụng tiền mặt để mua hàng online.
- thanh toán trực tuyến ở nước ta hiện nay đang rơi vào tình trạng ‚triển khai sớm nhưng ít người xài‛..
- Vậy nguyên nhân nào dẫn đến việc người dân vẫn ngại sử dụng phương thức thanh toán này..
- Từ thực tế cho thấy, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến, giúp thu hút người dân thay đổi và nâng cao tỷ lệ sử dụng thanh toán trực tuyến, đồng thời đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy sử dụng của khách hàng tại TP.
- Thanh toán trực tuyến.
- Thanh toán trực tuyến (còn được gọi là thanh toán điện tử) là một cách trả tiền cho hàng hóa hoặc dịch vụ khi mua sắm được thực hiện thông qua các phương tiện trực tuyến có liên kết trực tiếp với tài khoản tiền gửi hoặc tín dụng.
- Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng bởi nhóm tiếp thị và Internet của IBM vào năm 1996.
- Các nghiên cứu của Shon và Swatman (1998), Junadi, Sfenriantob (2015), định nghĩ thanh toán trực tuyến là bất kỳ trao đổi tiền nào được thực hiện thông qua kênh liên lạc trực tuyến..
- Hệ thống thanh toán trực tuyến.
- Dennis (2004) định nghĩa hệ thống thanh toán trực tuyến như một hình thức cam kết tài chính có liên quan đến người mua và người bán thông qua việc sử dụng các thông tin liên lạc trực tuyến.
- Maiyo (2013), hệ thống thanh toán trực tuyến thường được phân loại thành bốn loại: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, tiền điện tử, hệ thống micropayment..
- Quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến:.
- Theo Cambridge, quyết định (decision) được định nghĩa là một lựa chọn mà chúng ta đưa ra về một điều gì đó sau khi suy nghĩ.
- Mặc khác, sử dụng thanh toán trực tuyến trong bài này đã được rút ra và nêu ở phần trên.
- Tóm lại, quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến ở nghiên cứu này được hiểu là hành vi chấp nhận và sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến vào hoạt động giao dịch..
- Theo TRA, quyết định hành vi là yếu tố quan trọng nhất dự đoán hành vi tiêu dùng.
- Quyết định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ và ảnh hưởng xã hội.
- Trong đó: Thái độ đối với quyết định là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay tiêu cực của người tiêu dùng đối với của sản phẩm.
- Ảnh hưởng xã hội thể hiện ảnh hưởng của mối quan hệ xã hội lên cá nhân người tiêu dùng..
- Mô hình này đưa ra giả thuyết rằng việc sử dụng hệ thống được xác định trực tiếp bởi ý định sử dụng hành vi, do đó bị ảnh hưởng bởi thái độ của người dùng đối với việc sử dụng hệ thống và tính hữu dụng của hệ thống.
- Thái độ và sự hữu ích nhận thức cũng bị ảnh hưởng bởi nhận thức dễ sử dụng.
- Tính hữu dụng nhận thức được định nghĩa là mức độ mà các cá nhân tin rằng sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ (Davis, 1989)..
- Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT).
- Thuyết UTAUT đã thống nhất tám mô hình lý thuyết: lý thuyết về hành động lý trí, TAM, TPB, mô hình sử dụng PC, mô hình động lực, mô hình kết hợp TAM và TPB, lý thuyết nhận thức xã hội và IDT.
- Mô hình UTAUT cho thấy tỷ lệ phương sai cao hơn trong việc giải thích ý định sử dụng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin.
- Nó sử dụng bốn yếu tố quan trọng, kỳ vọng hiệu suất, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và các điều kiện thuận lợi, để điều tra và giải thích ý định hành vi và hành vi thực tế (Venkatesh và cộng sự, 2003)..
- 2.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
- Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trước đây về quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến của khách hàng và tình hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu, nghiên cứu này đề xuất 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến..
- Nhận thức về lợi ích: Là mức độ mà các cá nhân tin rằng sử dụng một hệ thống cụ thể sẽ nâng cao hiệu suất công việc của họ (Davis, 1989)..
- H 1 : Nhận thức về lợi ích có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng..
- Nhận thức dễ sử dụng: Là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống cụ thể sẽ không tốn nhiều công sức (Davis, 1989)..
- H 2 : Nhận thức dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng..
- Bảo mật: Người tiêu dùng có mối quan tâm về bảo mật, phát sinh từ việc sử dụng mạng công cộng mở, được nhấn mạnh là yếu tố quan trọng nhất ngăn cản việc chấp nhận và sử dụng internet banking (Daniel, 1999)..
- H 3 : Bảo mật có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng..
- Niềm tin: Được định nghĩa như là một hàm của mức độ rủi ro liên quan đến các giao dịch tài chính và kết quả của niềm tin là làm giảm bớt nhận thức rủi ro, dẫn đến quyết định tích cực đối với việc áp dụng thanh toán trực tuyến (Yousafzai và cộng sự, 2003)..
- H 4 : Niềm tin có tác động tích cực quyết định sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng..
- Thái độ của khách hàng: Jahangir và cộng sự, 2007 tiết lộ những nhận thức về tính hữu dụng, độ tin cậy và sở thích cá nhân..
- H 5 : Thái độ của khách hàng có tác động tích cực đến quyết định sử dụng phương thức thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng..
- 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Về phương pháp điều tra, nghiên cứu này sử dụng phương pháp khảo sát trực tuyến thông qua bảng câu hỏi.
- Khảo sát trực tuyến là phương pháp đơn giản và ít tốn kém để thu thập ý kiến và sở thích của khách hàng.
- Đặc biệt, nghiên cứu này được thực hiện trong những ngày dịch bệnh Covid- 19 đang diễn biến phức tạp tại Việt Nam.
- Với những lý do trên, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tuyến qua bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu..
- 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Tuy nhiên, khi đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính thì nhân tố Bảo mật (BM) có mức ý nghĩa=0,299>0,05..
- Đến đây, chỉ còn 3 nhân tố để xây dựng mô hình hồi quy.
- Bao gồm: Nhận thức lợi ích, Nhận thức dễ sử dụng và Thái độ của khách hàng.
- Kết quả phân tích SPSS cho thấy tất cả các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu đều đạt mức ý nghĩa dưới 0,05..
- Điều đó có nghĩa, trong bối cảnh nghiên cứu này, sự tác động của nhận thức lợi ích đến quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến thật sự có ý nghĩa thống kê.
- Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy, thật sự có tồn tại mối quan hệ giữa thái độ của khách hàng và quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến.
- Tiếp theo đó, kết quả còn cho chúng ta thấy nhận thức dễ sử dụng cũng ảnh hưởng tích cực lên quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến.
- Qua kết quả nghiên cứu, thấy rằng, trong 3 yếu tố tác động đến quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến yếu tố thái độ của khách hàng tác động mạnh nhất (0,494), tiếp đến là nhận thức lợi ích (0,184) và cuối cùng là nhận thức dễ sử dụng (0,106).
- độ các yếu tố tác động lên quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến của khách hàng và 47% mức độ phù hợp của mô hình..
- Bảng 1: Các thông số thống kê trong mô hình hồi quy bằng phương pháp Enter.
- Mô hình.
- Từ thông số thống kê trong mô hình hồi quy.
- Phương trình hồi qui tuyến tính đa biến của các nhân tố quyết định thanh toán trực tuyến như sau:.
- Quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến = 0.494  Thái độ của khách hàng + 0.184.
- Nhận thức lợi ích + 0.106  Nhận thức dễ sử dụng + e.
- Từ kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, quyết định thanh toán trực tuyến ảnh hưởng bới 3 yếu tố.
- Vì vậy, để nâng cao quyết định thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng cần tập trung hơn trong việc cải thiện các yếu tố được người tiêu dùng đánh giá cao hơn là các yếu tố được đánh giá thấp..
- Nghiên cứu này cho thấy, Thái độ của khách hàng là yếu tố tác động mạnh nhất, nhận thức về lợi ích yếu tố tác động mạnh thứ hai và nhận thức dễ sử dụng tác động tích cực thấp nhất đến Quyết định sử dụng thanh toán trực tuyến của người tiêu dùng.
- Mặc dù, họ biết Bảo mật có thể chưa tốt, họ chưa có niềm tin vào thanh toán trực tuyến nhưng những gì mà thanh toán trực tuyến đem lại thật sự rất nhiều đối với họ.
- Vì vậy, muốn nâng tỷ lệ sử dụng thanh toán trực tuyến của người dùng, chúng ta nên xem xét thái độ khách hàng đối với việc sử dụng thanh toán trực tuyến.
- Bằng cách cung ứng những dịch vụ thanh toán tối ưu như gọn nhẹ, dễ sử dụng, thân thiện.
- Thái độ cũng là chìa khóa cho thấy quyết định của một cá nhân đối với các chức năng ngân hàng trực tuyến bị ảnh hưởng bởi thái độ của họ.
- Thanh toán một chạm bằng vân tay.
- Việc sử dụng dấu vân tay đã được đăng kí và liên kết với tài khoản thanh toán sẽ đơn giản hóa mọi thao tác trước đây.
- Để thực hiện, khách hàng chỉ cần đăng ký dấu vân tay và kết nối với các dữ liệu có giá trị như thông tin thẻ tín dụng, hay tài khoản ngân hàng.
- Sau đó, khách hàng có thể mua.
- Người dùng có thể thanh toán mà không cần đến thẻ hay thậm chí là điện thoại.
- Một cách chi tiết hơn, khách hàng có thể kiểm tra số dư hay lịch sử giao dịch của họ thông qua một app có tích hợp chức năng thanh toán vân tay trên điện thoại khi cần thiết.
- Thanh toán bằng vân tay sẽ trở thanh phương thức thanh toán tối ưu cho mọi khách hàng..
- Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng đưa ra một số giải pháp chúng bao gồm: Gia tăng mức độ chấp nhận sử dụng hình thức thanh toán trực tuyến thông qua các kênh online và những người có sức ảnh hưởng: Tăng cường các điểm chấp nhận hình thức thanh toán trực tuyến.
- Cải tiến quy trình thanh toán đơn giản.
- Hỗ trợ khách hàng..
- Vụ trưởng Vụ thanh toán NHNN: Giao dịch tài chính qua kênh điện thoại di động tăng mạnh.
- so sánh hai mô hình lý thuyết.
- Hệ thống thanh toán điện tử: Thiết kế tương tác và tập trung vào người dùng.
- Một mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng hệ thống thanh toán điện tử của người tiêu dùng ở Indonesia.
- Sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với ngân hàng trực tuyến: mở rộng mô hình chấp nhận công nghệ.
- Nghiên cứu Internet.
- Một yếu tố quyết định sự chấp nhận của khách hàng đối với hệ thống thanh toán điện tử trong ngành ngân hàng Ấn Độ là một nghiên cứu.
- Tạp chí Quốc tế về nghiên cứu khoa học và kỹ thuật .
- Xác định tiêu chí hiệu quả cho các hệ thống thanh toán Internet.
- Nghiên cứu Internet..
- Một mô hình đề xuất của niềm tin điện tử cho ngân hàng điện tử

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt