« Home « Kết quả tìm kiếm

Tổng quan về hợp chất Lycopene và ứng dụng của hợp chất trong thực phẩm và dược phẩm


Tóm tắt Xem thử

- TỔNG QUAN VỀ HỢP CHẤT LYCOPENE VÀ ỨNG DỤNG CỦA HỢP CHẤT TRONG THỰC PHẨM VÀ DƯỢC PHẨM.
- Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về đời sống sinh hoạt ngày càng được nâng cao nên việc hướng tới những thực phẩm ‚sạch‛, có khả năng phòng chống các loại bệnh là điều tất yếu.
- Một trong những hợp chất sinh học được chú ý nhiều nhất là lycopene.
- Là một chất carotene, được tổng hợp bởi thực vật và vi sinh vật.
- Lycopene có ba hoạt t nh sinh học ch nh: tham gia quá trình chống ôxy hóa, chống lại tác nhân gây đột iến cho các tế ào của sinh vật, phòng chống ung thư.
- Chính vì điều này, khiến cho lycopene trở nên quan trọng trong việc nghiên cứu, chiết tách hợp chất đó từ tự nhiên rồi ứng dụng vào thực phẩm và dược phẩm..
- Từ khóa: Lycopene, hợp chất màu tự nhiên, chống ôxy hóa, ung thư, carotenoid..
- 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP CHẤT LYCOPENE.
- Lycopene là một sắc tố tự nhiên được tổng hợp bởi thực vật và vi sinh vật chứ không phải bởi động vật và được tìm thấy trong nhiều loại rau quả có màu đỏ như cà chua, gấc, dưa hấu, ổi đỏ,….
- Những thực phẩm không có màu đỏ cũng có thể chứa lycopene, chẳng hạn như các loại đỗ, đậu.
- Lycopene là một carotene, một đồng phân mạch của β - carotene.[1].
- Bảng 1: Hàm lượng lycopene có trong một số thực phẩm [1][7][11].
- Lycopene là một hydrocarbon không bão hòa cao và được tổ hợp từ 8 khối isoprene, chứa 11 liên kết đôi và 2 liên kết đôi không liên hợp.
- Là một polyene, nó trải qua quá trình đồng phân hóa cis-trans gây ra bởi các phản ứng ánh sáng, năng lượng nhiệt và hóa học..
- Lycopene là một loại carotenoid nhưng không phải là một tiền vitamin A như β - carotene.
- Lycopene chỉ hòa tan trong dầu và các dung môi không phân cực như: chloroform, hexan, benzen, carbondisulphide, acetone, ether dầu hỏa và không hòa tan trong các dung môi phân cực như nước, ethanol, methanol.
- 1.2 Tính chất sinh học.
- Lycopene có ba hoạt t nh sinh học chính: Tham gia quá trình chống ôxy hóa, chống lại tác nhân gây đột iến cho các tế ào của sinh vật, phòng chống ung thư..
- Lycopene là một trong những chất chống ôxy hóa mạnh nhất.
- Là một chất chống ôxy hóa, nó hạn chế các ôxy phản ứng, tăng khả năng chống ôxy hóa tổng thể và giảm thiểu thiệt hại ôxy hóa cho lipid (lipoprotein, lipid màng), protein (enzyme quan trọng) và DNA (nguyên liệu di truyền , do đó làm giảm các tác nhân ôxy hóa.
- Khi mức độ lycopene trong máu tăng thì mức độ lipoprotein, protein và các hợp chất DNA i ôxy hóa giảm.
- Lycopene là vi chất dinh dưỡng duy nhất mà nồng độ có thể tỷ lệ nghịch với nguy cơ ARMD.
- Hàm lượng chất béo trong chế độ ăn uống là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến đường ruột hấp thụ carotenoids ở người.
- Vậy nên, người ta hy vọng rằng sự hấp thụ các carotenoids bị cô lập có trong các chất bổ sung, thường là dưới 10 mg, cho dù là viên khô, viên nang dầu, oleoresin hay hạt nhỏ, sẽ có khả năng sinh học cao nếu dùng cùng với bữa ăn bình thường.
- 2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY HỢP CHẤT LYCOPENE 2.1 Phương pháp trích ly bằng Soxhlet.
- Đối với phương pháp Soxhlet, đây là quá trình liên tục được thực hiện nhờ một bộ dụng cụ riêng..
- Mẫu tr ch ly được gói trong giấy lọc đặt trong ống trích ly.
- Dung môi tr ch ly từ bình cầu được đun sôi theo ống dẫn hơi đi lên, gặp ống sinh hàn ngưng tụ lại trong ống tr ch ly.
- Dung môi hòa tan và tr ch các hợp chất trong mẫu, khi đạt một lượng dung môi nhất định sẽ hoàn lưu về bình cầu.
- Quá trình tiếp tục diễn ra đến khi kết thúc.
- Muốn iết quá trình tr ch ly đã cạn kiệt chưa, ta tháo phần ống sinh hàn, dùng pipet lấy vài giọt dung dịch trong bình chứa mẫu, nhỏ lên mặt kính hoặc giấy lọc.
- Nếu sau khi dung môi ay hơi hết và không để lại vết gì thì quá trình tr ch ly đã kết thúc.
- Phương pháp được tiến hành trong điều kiện thường nên ngoài yếu tố nhiệt độ có ảnh hưởng đến thành phần chất tr ch thì các yếu tố ảnh hưởng khác như bản chất của chất tan, bản chất của dung môi, bản chất của mẫu nguyên liệu, k ch thước mẫu,….
- Sẽ quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình.[9].
- 2.2 Phương pháp trích ly bằng dung môi hữu cơ.
- Tr ch ly ằng dung môi hữu cơ thường được sử dụng trong các ngành công nghiệp là những hỗn hợp dung môi như hexan, ethanol, tetrahydrofuran, chloroform….
- Ví dụ: Quy trình tr ch ly gồm 5 g bột gấc, 120 mg CaCO 3 và 35 ml hỗn hợp dung môi ethanol/hexan (4/3, v/v) có chứa 0,1 BHT được trộn lẫn với nhau và đồng hóa trong thời gian 5 phút với tốc độ 5000 vòng/phút.
- Pha dưới được loại bỏ 2 lần 50 ml NaCl 10% và 3 lần nước cất được liên tục dùng để rửa giải toàn bộ trong quá trình lọc.
- 500 µl CH 2 Cl 2 được dùng để hòa tan chất khô sau quá trình ốc hơi.
- 2.3 Phương pháp trích ly lycopene bằng sắc ký cột.
- Phương pháp sắc ký hấp phụ lỏng dựa trên tính chất hấp phụ khác nhau của các cấu tử trong hỗn hợp cần tách.
- Trong sắc ký hấp phụ lỏng trên cột thì phương pháp rửa giải có ứng dụng rộng rãi nhất..
- Phải chọn tốc độ tối ưu đối với dung môi rửa giải để đảm bảo thiết lập cân bằng hấp phụ, đồng thời giảm độ khuếch tán dọc.
- 3 ỨNG DỤNG 3.1 Trong thực phẩm.
- 3.2.2 Thực phẩm chức năng Bio Suncare.
- Thực phẩm chức năng Bio Suncare có vai trò bổ sung các chất dinh dưỡng cho cơ thể khi khẩu phần ăn hàng ngày của con người không được đáp ứng đầy đủ dưỡng chất, bao gồm: vi nang vitamin E, vitamin C và đặc biệt là nano lycopene chiết xuất từ gấc, nano curcumin chiết xuất từ nghệ, polypodium leucotomos chiết xuất từ cây dương xỉ..
- Các hợp chất nano được thực hiện nhiệm vụ của mình theo đúng mục đ ch sử dụng sản phẩm sau khi phóng thích.
- Khi có tác động cấp tính của bức xạ tia UV lên da, hệ thống miễn dịch cơ thể sẽ hoạt động và huy động các hợp chất chống ôxy hóa đã được hấp thu để bảo vệ da.
- Hợp chất lycopene nói riêng và các hợp chất sinh học tự nhiên nói chung đã và đang có những đóng góp tích cực vào nền công nghiệp thực phẩm và y dược.
- Việc thay thế các chất màu tổng hợp bằng các chất màu có sẵn từ tự nhiên trong chế biến thực phẩm không những giúp chúng ta có được màu sắc hấp dẫn mà còn có thể làm tăng giá trị dinh dưỡng cho thực phẩm bằng các đặc tính sinh học đặc biệt: tham gia quá trình chống ôxy hóa, chống lại tác nhân gây đột iến cho các tế ào của sinh vật, phòng chống ung thư.
- Từ lâu đời nhân dân ta đã biết sử dụng màu thực phẩm như gấc, lá dứa, lá cẩm, hoa đậu biếc.
- để tạo màu cho thực phẩm nhưng vẫn chưa thật sự biết rõ lợi ích của chúng về mặt sinh học.
- Công nghệ trích ly hợp chất sinh học của Việt Nam vẫn còn non trẻ nhưng cũng đang trên đà phát triển mạnh..
- Carotenoids and human health,Pharmacol.Res., 55, 3, pp.207–216..
- [2] Bailey (2015) Lycopene extraction properties and usage, Food science and technology, 4, pp.13-20..
- Experimental Biology and Medicine, 227(10), pp.914-919..
- Soc.,25, 8, pp.1431–1438..
- Maturitas, 72(4), pp.269-276..
- [14] Phương Nhi (2016) vietnamnet.vn, An toàn thực phẩm: ‚Công dụng siêu đẳng của dầu gấc‛.
- [17] Richard Martin Faulks Susan Southon (2005) Challenges to understanding and measuring carotenoid bioavailability, Biochimica et Biophysica Acta 1740, pp.95-100..
- [20] Trần Mạnh Cường (2011) Áp dụng phương pháp sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng vào giảng dạy hoá học phổ thông, pp.2-5.s.
- Nguyễn Thị Lệ Thủy, Nguyễn Anh Thư, Vũ Duy Quang (2017) Báo cáo phân tích xu hướng công nghệ, chuyên đề: ‚Xu hướng nghiên cứu và ứng dụng các hoạt chất thảo dược trong thực phẩm chức năng, mỹ phẩm bằng công nghệ nano.
- sản xuất viên nang chống nắng từ lycopene và curcumin‛, pp.49-50..
- Dietary reference intakes for vitamin C, vitamin E, selenium, and carotenoids, pp.325-400..
- PERSPECTIVES IN BIOCHEMISTRY AND BIOPHYSICS, Lycopene: ‚A Biologically Important Carotenoid for Humans?‛.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt