« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất nấm sò tại Thừa Thiên Huế


Tóm tắt Xem thử

- Các công thức thí nghiệm nuôi trồng nấm sò.
- Chiều dài cuống nấm của nấm sò trên các công thức thí nghiệm.
- Vật liệu Công thức Lượng dùng.
- Công thức thí nghiệm.
- Công thức Ký hiệu.
- I, II, III, IV, V và VI(đ/c) là các công thức thí nghiệm..
- lượng nấm của từng công thức..
- Vụ Đông Xuân có thời gian phục hồi trên các công thức đều bằng 2.
- Công thức.
- Vụ Đông Xuân: Thời gian phủ kín bịch giữa các công thức dao động từ ngày.
- Vụ Xuân Hè: Thời gian phủ kín bịch giữa các công thức dao động từ ngày.
- Vụ Đông Xuân: Thời gian hoàn thành giai đoạn này dao động từ ngày giữa các công thức.
- Giai đoạn này trên các công thức giữa các vụ nuôi trồng có sự khác nhau.
- Các công thức thí nghiệm đều có số ngày thành thục thấp hơn so với VI..
- Công Thức.
- Tơ nấm sinh trưởng mạnh nhất trên công thức II (6,1 cm) và sinh trưởng yếu nhất trên công thức III (5,0 cm).
- Các công thức còn lại sinh trưởng yếu hơn so với VI (5,9 cm).
- Các công thức còn lại sinh trưởng yếu hơn công thức VI (6,4 cm).
- Công thức II và VI có tăng trưởng đạt 5,9 cm..
- Các công thức thí nghiệm đều có chiều dài tơ nấm thấp hơn so với công thức đối chứng.
- Vụ Xuân Hè: Các công thức có chiều dài tơ nấm nằm trong khoảng cm.
- Vụ Đông Xuân: Các công thức thí nghiệm có chiều dài tơ nấm dao động từ cm.
- Các công thức còn lại có chiều dài tơ nấm dao động từ cm..
- Trong giai đoạn này thì tăng trưởng tơ nấm giữa các công thức đạt cm..
- Các công thức thí nghiệm đều tăng trưởng cao hơn so với VI.
- Chiều dài của các công thức thí nghiệm dao động từ cm..
- Nấm sò trắng trên công thức VI có chiều dài tơ nấm trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Xuân Hè.
- Các công thức còn lại có chiều dài tơ nấm trong vụ Xuân Hè cao hơn vụ Đông Xuân..
- Còn ở các công thức còn lại thì ngược lại..
- Các công thức còn lại có chiều dài tơ nấm của nấm sò tím cao hơn nấm sò trắng..
- Tăng trưởng tơ nấm giữa các công thức dao động từ 4,2 – 6,6 cm.
- Các công thức thí nghiệm đều tăng trưởng tơ nấm cao hơn so với công thức VI.
- Vụ Xuân Hè: Các công thức có chiều dài tơ nấm dao động trong khoảng cm.
- Tất cả các công thức đều có chiều dài tơ nấm cao hơn so với đối chứng.
- Tăng trưởng tơ nấm giữa các công thức dao động từ 3,7 – 7,3 cm.
- Công thức VI có tăng trưởng tơ nấm thấp hơn tất cả các công thức thí nghiệm.
- Vụ Đông Xuân: Trong thí nghiệm các công thức có chiều dài tơ nấm dao động từ cm.
- Các công thức thí nghiệm đều có chiều dài tơ nấm cao hơn so với đối chứng.
- V đạt 17,8 cm và công thức IV đạt 17,6 cm..
- Các công thức thí nghiệm đều có tăng trưởng tơ nấm cao hơn so với VI.
- Vụ Xuân Hè: Các công thức có chiều dài tơ nấm dao động từ cm..
- Nấm sò trắng trên công thức V và VI có chiều dài tơ nấm giai đoạn này trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Xuân Hè.
- Các công thức còn lại có chiều dài tơ nấm trong vụ Xuân Hè cao hơn vụ Đông Xuân.
- Còn các công thức I, II và VI có chiều dài tơ nấm của nấm sò trắng cao hơn nấm sò tím.
- Tốc độ tăng trưởng trên các công thức được thể hiện như sau:.
- Công thức V có tốc độ tăng trưởng cao nhất.
- Nấm sò trắng trên tất cả các công thức đều có tốc độ tăng trưởng tơ nấm trong vụ Xuân Hè cao hơn vụ Đông Xuân.
- Trong vụ Đông Xuân, tốc độ tăng trưởng tơ nấm của nấm sò tím cao hơn nấm sò trắng trên cùng công thức.
- Giống nấm Công thức.
- Công thức I có số tai hữu hiệu thấp nhất.
- Chiều dài cuống nấm trên các công thức được thể hiện như sau:.
- Công thức II có kích thước cuống nấm ngắn nhất.
- Nấm sò trắng trên các công thức trong vụ Đông Xuân có kích thước cuống.
- Nấm sò tím trên các công thức I và công thức V có cuống nấm trong vụ Đông Xuân dài hơn so với trong vụ Xuân Hè.
- Các công thức thí nghiệm đều có đường kính mũ nấm thấp hơn so với VI.
- Đường kính mũ giữa các giống nuôi trồng trên các công thức có sự khác nhau..
- Trong vụ Xuân Hè, ngoại trừ hai công thức II và.
- Tỷ lệ nhiễm nấm dại trên các công thức như sau:.
- Trong đó công thức IV có tỷ lệ nhiễm cao nhất.
- Vụ Xuân Hè: Mức độ nhiễm nấm hại giữa các công thức dao động từ .
- Công thức VI bị nhiễm nấm mốc xanh với 28,9%.
- Công thức IV có tỷ lệ nhiễm hại thấp nhất.
- Công thức III bị nhiễm hại với 11,1%..
- Công thức III bị nhiễm hại với 33,3%..
- Giống nấm Công Thức.
- Năng suất lý thuyết trên các công thức như sau:.
- Vụ Đông Xuân: Năng suất lý thuyết giữa các công thức dao động từ kg.
- Tất cả các công thức đều có năng suất lý thuyết thấp hơn so với VI.
- Công thức I có năng suất lý thuyết thấp nhất.
- Công thức I có năng suất thấp nhất.
- Còn công thức II đạt 306,19 kg..
- Năng suất lý thuyết của công thức II đạt 424,98 kg..
- Nấm sò tím trên công thức II có năng suất lý thuyết trong vụ Xuân Hè cao hơn vụ Đông Xuân.
- Còn trên các công thức khác có năng suất lý thuyết của nấm sò tím trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Xuân Hè.
- Còn các công thức I, IV, V có năng suất chủng giống nấm sò tím thấp hơn nấm sò trắng..
- Vụ Đông Xuân: Năng suất thực thu giữa các công thức dao động từ kg.
- Các công thức thí nghiệm đều có năng suất thực thu thấp hơn so với công thức VI.
- Công thức I có năng suất thực thu thấp nhất.
- Công thức I có năng suất thực thu thấp nhất đạt 143,33 kg.
- Vụ Xuân Hè: Năng suất thực thu tăng dần từ công thức I – V.
- Nấm sò trắng trên các công thức I, II, III có năng suất thực thu trong vụ Đông Xuân thấp hơn vụ Xuân Hè.
- Vụ Xuân Hè: Hiệu suất sinh học giữa các công thức dao động từ .
- Giữa các vụ có hiệu suất sinh học khác nhau ở các công thức.
- Nấm sò trắng trên các công thức II và III có hiệu suất sinh học trong vụ Xuân Hè cao hơn vụ Đông Xuân..
- Các công thức còn lại có hiệu suất sinh học trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Xuân Hè..
- Tổng chi của các công thức dao động từ nghìn đồng.
- Vụ Đông Xuân: Tổng thu giữa các công thức dao động từ nghìn đồng.
- Các công thức thí nghiệm đều có tổng thu thấp hơn so với đối chứng..
- Ngoài hai công thức IV và V, các công.
- Tất cả các công thức thí nghiệm đều có tổng thu thấp hơn so với VI.
- Vụ Xuân Hè: Tổng thu nấm sò trắng giữa các công thức dao động từ nghìn đồng.
- Tổng thu giữa các vụ nuôi trồng trên các công thức có sự khác biệt.
- Vụ Đông Xuân: Lợi nhuận giữa các công thức dao động từ nghìn đồng (không tính công thức I).
- Tất cả các công thức thí nghiệm có lợi nhuận thấp hơn so với VI.
- Còn công thức II đạt 10.744,2 nghìn đồng..
- công thức thí nghiệm.
- Ở vụ Đông Xuân, công thức V có thời gian phủ kín sớm nhất (28,3 ngày).
- Nấm sò trắng trên công thức V có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất (7,1 mm/ngày), tiếp đến công thức II (7,0 mm/ngày).
- Còn nấm sò tím trên các công thức III, IV và V có tốc độ tăng trưởng lớn.
- Ở vụ Xuân Hè, nấm sò trắng ở công thức VI (đ/c) có tốc độ tăng trưởng chậm nhất (6,8 mm/ngày) và công thức V (7,5 mm/ngày).
- Cụ thể, công thức III là (39,2 ngày), công thức IV (35,0 ngày) và công thức V (39,2 ngày).
- Nấm sò tím trên các công thức III, IV và V có thời gian kết nụ sớm hơn so với đối chứng.
- Đối với nấm sò tím, năng suất trong vụ Đông Xuân ở các công thức dao động trong khoảng kg

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt