« Home « Kết quả tìm kiếm

Lời Giả Môn Luật an Sinh Xã Hội (Autosaved)


Tóm tắt Xem thử

- LỜI GIẢ MÔN LUẬT AN SINH XÃ HỘICâu 1: Các bộ phận cấu thành an sinh xã hội hiện nay.Về thuật ngữ “ an sinh xã hội” mỗi nước lại sử dụng thành những từ khác nhau, mặcdù nội dung đều hiểu như nhau nhưng do được dịch từ nhiều ngôn ngữ khácnhau( tiếng Anh: Social Security, tiếng Pháp: securite Sociaale) nên có tài liệu dùngtên gọi là: Bảo đảm xã hội, an toàn xã hội, Bảo trợ xã hội hoặc An sinh xã hội.
- Đểtránh lẫn với cụm từ “ Trật tự an toàn xã hội”, mà ở nước ta hay dùng với một ýnghĩa khác .Theo nghĩa chung nhất Social Security là sự đảm bảo thực hiện các quyền của conngười được sống trong hòa bình, được tự do làm ăn, cư trú, di chuyển, phát biểuchính kiến trong khuôn khổ pháp luật, được bảo vệ và bình đẳng trước pháp luật;được học tập, được có việc làm, có nhà ở.
- Theo nghĩa hẹp, Social Secerity được hiểu là sự đảmbảo thu nhập và một số điều kiện sinh sống thiết yếu khác cho người lao động vàgia đình họ khi bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao độnghoặc mất việc làm.
- Theo quan điểm của hệthống pháp luật Việt Nam, an sinh xã hội( ASXH) thường được hiểu thoe nghĩa củatừ social security.Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế( ILO), trong công ước số 102 thì ansinh xã hội.
- là sự bảo vệ của xã hội trước các thành viên của mình thông quahàng loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại tình cảnh khốn khổ về kinh tế vàxã hội gây ra bởi tình trạng bị ngừng hoặc giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau,thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tử vong, sự cungcấp về chăm sóc y tế và sự cung cấp các khoản tiền trợ cấp cho các gia đình đôngcon.” Như vậy, về mặt bản chất, an ninh xã hội là góp phần đảm bảo đời sống và thunhập cho mọi người trong xã hội.
- Mục đích là tạo ra sự “ an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội vàvì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.Còn theo đạo luật năm 1935 về an sinh xã hội của Mỹ thì an sinh xã hội.
- là sựđảm bảo nhằm bảo tồn nhân cách cùng những giá trị cá nhân đồng thời tạo cho mỗicon người một đời sống sung mãn và hữu ích để phát triển tài năng đến tột độ.”Tại Hội nghị trù bị “ an sinh xã hội ASEAN” tháng 6/2001 ở Singapore, các nhàkhoa học đã đưa ra một khái niện tương đối rộng về an sinh xã hội.
- Hệ thống ansinh xã hội bao gồm: Bảo hiểm xã hội và tiết kiệm.
- Trợ giúp xã hội và các dịch vụ xã hội( trợ cấp.
- Đó là loại phúc lợi xã hội trích từ thuế và các nhà tài trợ và chính sáchthị trường lao động( bao gồm cả thị trường lao động tích cực và phụ động.
- tạo cơhội việc làm, hình thành nguồn nhân lực, phát triển kĩ năng nghề nghiệp, tìm kiếmviệc làm( thông tin, tìm kiến việc làm, đào tạo lại, hỗ tr0ợ việc làm.)Qua các khái niệm trên, có thể thấy, an sinh xã hội có đối tượng áp dụng rộng lớn,bao gồm toàn bộ thành viên xã hội.
- Nội dung là sự bảo vệ của xã hội được thực hiệnthông qua một loạt các biện pháp công cộng tiến hành bởi nhà nước, tổ chức, cánhân.
- nhằm mục đíchchống lại những túng quẫn về kinh tế, những khó khăn về mặt xã hội của người dânkhi gặp phải những biến cố, rủi ro góp phần đảm bảo cuộc sống con người và caohơn thế là đảm bảo an toàn cho toàn xã hội.Ở Việt Nam, thuật ngữ “ an sinh xã hội” đã xuất hiện vào những năm 70 trong mộtsố cuốn sách nghiên cứu về pháp luật của một số học giả Sài Gòn.
- Thuật ngữ “an sinh xã hội” thường được các nhà quản lý, các nhànghiên cứu và những người làm công tác xã hội nhắc đến nhiều trong các dự thảovề chính sách xã hội, trên hệ thống thông tin đại chúng cũng như trong các tài liệu,văn bản dịch.
- Tuy nhiên, hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về “an sinh xãhội”, “bảo trợ xã hội.
- an toàn xã hội” hoặc là “ bảo hiểm xã hội” nhưng có quan niệm khác lại cho rằng:“ an toàn xã hội” là bao trùm các vấn đề nêu trên.
- Trong cuốn “ Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam” tập I cũng đã thống nhất khái niện về an sinh xã hội( Social Security ) là.
- Sự bảo vệ của xã hội đối với công dân thông qua các biện pháp công cộng nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội.
- đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các con.
- Theo PGS.TS Đỗ Minh Cương thì an sinh xã hội( bảo đảm xã hội.
- là sự bảo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình, trước hết là trong những trường hợp túng thiếu về kinh tế và xã hội, bị mất hoặc suy giảm thu nhập đáng kể do gặp những rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bệnh tật, mất việc làm, mất người nuôi dưỡng, nghỉ do thai sản, về già, trong các trường hợp do thiên tai, địch họa, hỏa hoạn.
- Đồng thời xã hội cũng ưu đãi những thành viên của mình đã xã thân vì nước, vì dân, có những cống hiến đặc biệt cho cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Mặc khác cũng cứu vớt những thành viên lầm lỗi vào tệ nạn xã hội nhằm phối hợp chặt chẽ với các chính sách xã hội khác nhằm đạt tới mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội văn minh.
- Bảo đảm xã hội( an ninh xã hội) là một lĩnh vực rộng lớn, không chỉ bao hàm sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người khi gặp phải thiếu thốn về kinh tế, mà còn đảm bảo về môi trường thuận lợi để giúp mọi người phát triển về giáo dục, văn hóa nhằm nâng cao trình độ dân trí, học vấn.
- Như vậy, có thể thấy rằng an sinh xã hội là một lĩnh vực rộng lớn, phức tạp khó có thể đưa ra một định nghĩa đáp ứng được tất cả các nội dung trong điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, truyền thống dân tộc, tôn giáo ở mỗi nước khác nhau hoặc trong các giai đoạn lịch sử ở từng nước.Theo cách hiểu phổ biến, ASXH là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước và cộngđồng đối với những người “yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp khácnhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động,giảm sút thu nhập hoặc gặp rủi ro, bất hạnh, rơi vào tình trạng nghèo đói,hoặc là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,mất sức lao động, già yếu.
- động viên, khuyến khích tự lực vươn lên giảiquyết các vấn đề của chính họ.Khi xem xét về cấu trúc của hệ thống ASXH Việt Nam hiện nay, có thể thấyrằng có nhiều quan điểm chưa thống nhất.Theo TS Bùi Syc Lợi Phó Chủ nhiệm Uỷ ban về các vấn đề xã hội của Quốchội thì hiện tại hệ thống ASXH ở Việt Nam được cấu thành hai bộ phậnchính là : Bảo hiểm xã hội và Cứu trợ xã hội.
- Theo một nghiên cứu củaUNDP thì ở Việt Nam, an sinh xã hội.
- chỉ hệ thống bảo hiểm xã hội do Bảohiểm xã hội Việt Nam.
- Còn theo tác giả Mạc Văn Tiến hệ thống ASXHViệt Nam được cấu thành từ 3 bộ phận chính là bảo hiểm xã hội, trợ giúp xãhội và ưu đãi xã hội. Bảo hiểm xã hội.Điểm nổi bật nhất trong hệ thống ASXH Việt Nam chính là BHXH ViệtNam, được hiểu “ là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập củangười lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạnlao động , bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơsở đóng vào quỹ BHXH.
- điều 3 luật BHXH 2014”.)ASXH ở Việt Nam, bao gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn,bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Hiện nay bảo hiểm xã hội Việt Nam đãđược cải cách và ngày càng phát huy vai trò của mình đối với đời sống ngườilao động.
- Đối tượng BHXH được mở rộng với mọi người lao động với haihình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện.
- Tính đến năm 2009, tổng số ngườiđang thụ hưởng chính sách BHXH là người, số đối tượng thamgia BHXH bắt buộc là 9.101.039 người, số đối tượng tham gia BHXH tựnguyện là 34.669 người.
- tổng số đối tượng tham gia BHYT : 53,3 triệungười, tổng số đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên hàngtháng là người và hàng năm Chính phủ cứu trợ đột xuất cho hàngtriệu lượt người, góp phần đảm bảo ASXH cho toàn dân.Theo báo cáo của UNDP thì BHXH “ bắt đầu được thực hiện ở Việt Nam từnăm 1947 và được mở rộng năm 1993, từ phạm vi ban đầu là khu vực nhànước sang khu vực doanh nghiệp tư nhân và công ty liên doanh.
- Chươngtrình BHXH thực hiện bằng nguồn đóng góp bao gồm trả lương hưu trí, trợcấp thương tật, trợ cấp thai sản và đến năm 2002 thì bổ sung thêm trợ cấpthất nghiệp ( Martin Eván và các tác giả , 2006:2.
- BHXH Việt Nam khi mớibắt đầu thực hiện được áp dụng cho các đối tượng công nhân viên chức nhànước, lực lượng vũ trang, nguồn tài chính cho BHXH được xây dựng dựatrên nguyên tắc có sự tham gia của nhà nước, của người sử dụng lao động vàngười lao động để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước.Các chương trình BHXH Việt Nam hiện gồm hai hình thức chính: trợ cấpngắn hạn và trợ cấp dài hạn.
- Trợ cấp ngắn hạn gồm có trợ cấp thai sản, trợcấp ốm đau, trợ cấp thương tật và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp thất nghiệp vàmất việc làm do thừa lao động.
- Trợ cấp dài hạn gồm hưu trí và tử tuất.Nếu như năm 2000 ở Việt Nam chỉ mới có 4,1 triệu người tham gia BHXHthì 10 năm sau đó số lượng này đã tăng hơn gấp đôi với 9,4 triệu người thamgia. Cứu trợ xã hộiĐược thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: cứu trợ thường xuyên và cứu trợ độtxuất.
- Cứu trợ thường xuyên áp dụng với các đối tượng người già cô đơn, trẻem mồ côi, người tàn tật nặng.
- với các hình thức bằng tiền, hiện vật để giúpđỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống.
- Cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng vớicác đối tượng gặp rủi ro, hoạn nạn, thiên tai hạn hán , hỏa hoạn.
- và gồm các loại quỹ tiết kiệm vàcác loại bảo hiểm khác.Cứu trợ xã hội là một công tác trọng tâm trong chính sách xã hội ở nước ta.Trong những năm qua đi cùng với quá trình đổi mới đất nước, xây dựng kinhtế thị trường theo định hướng XHCN.
- chúng ta đã thu được những thànhquả lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội .
- thường xuyên xảyra thiệt hại không nhỏ về người và tài sản, ảnh hưởn trực tiếp đến đời sốngnhân dân và phát triển kinh tế- văn hóa- xã hội.
- đang là những nguyên nhân làm tăng đối tượngXH : Người già cô đơn, người lang thang, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnhđặc biệt khó khăn, tệ nạn xã hội.
- Đây là nhóm đối tượng cần có sự hỗ trợ vềvật chất và tinh thần của nhà nước và xã hội.
- Riền hai năm đã đào tạo và đào tạo lại tay nghề cho gần800 nghìn người lao động , khoản 16% số người mắc phải tệ nạn XH đượctập trung cải tạo và dạy nghề giúp họ trở lại con đường làm ăn lương thiện.Với mục tiêu “ Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng XH”chúng ta đã ưu tiên nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển dịch vụ phúc lợixã hội cơ bản: Y tế, giáo dục, nước sạch.
- Cụ thểlà một hệ thống văn bản pháp quy đã được xây dựng như sau: Pháp lệnhngười tàn tật được Uỷ ban thường vụ quốc hội thông qua ngày 30/7/1998,pháp lệnh người cao tuổi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày28/4/2000, nghị quyết 07/2000/NĐ-CP ngày 9/3/2000 của chính phủ vềchính sách cứu trợ xã hội...Người chết do thiên tai được hỗ trợ tiền thuốcchữa bệnh, hộ gia đình mất nhà, mất tài sản, phương tiện sản xuất, thiếuđói.
- Đối với người già cô đơnkhông nơi nương tựa, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng không có nguồn nuôidưỡng được hưởng trợ cấp cứu trợ XH thường xuyên của xã, phường hoặcđược đưa vào nuôi dưỡng tập trung cho các cơ sở Bảo trợ xã hội.
- và đặc biệt thường xuyên nhận được sựchăm sóc của cộng đồng xã hội.
- Hệ thống chính sách đã thể hiện sự bìnhđẳng, công bằng xã hội.Tuy nhiên, các quy định về cứu trợ xã hội cũng còn có những hạn chế nhấtđịnh như: Số đối tượng được hưởng chính sách cứu trợ còn quá ít, cá biệt vẫncòn tỉnh chưa thực hiện được hiện trợ cấp cứu trợ xã hội xã, phường hoặcchưa nâng mức trợ cấp theo quy định tại Nghị định số 07/2000/NĐ-CP.
- Côngtác xây dựng và bảo vệ kế hoạch ngân sách địa phương cho công tác cứu hộxã hội còn yếu, nhiều Sở Lao động- thương binh và xã hội không quan tâmđến mục chi ngân sách này.
- Công tácquản lý, điều tra thống kê đối tượng đã được quan tâm chỉ đạo, nhưng dothiếu cán bộ, phương tiện và kinh phí nên làm chưa thường xuyên và đầy đủ.Hệ thống văn bản hướng dẫn đôi khi còn chậm, nội dung còn có điểm chồngchéo.
- Ưu điểm xã hộiLà một bộ phận đặc thù trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam.
- Đối tượnghưởng ưu đãi xã hội là những người tham gia bảo vệ giải phóng đất nước.
- Uưđãi xã hội là sự đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với những người có côngvới nước với dân, với cách mạng( và thành viên của gia đình) nhằm ghi nhậnnhững công lao đóng góp, hy sinh cao cả của họ.
- ăn quả nhớ kẻ chồng cây”.Tóm lại, ASXH là một chủ trương chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta,giữ vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội đã nhấn mạnh trong cácthời kỳ đại hội Đảng, đặc biệt Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX( 2001.
- Khẩn trương mở rộng hệ thống bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội.
- Sớmthực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
- Thựchiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cho cuộc sống của các thành viêncộng đồng, bao gồm BHXH đối với người lao động thuộc các thành phầnkinh tế, cứu trợ xã hội đối với người làm người gặp rủi ro, bất hạnh.
- thựchiện chính sách ưu đãi xã hội và vận dụng toàn dân tham gia các hoạt độngđền ơn đáp nghĩa.
- Để triển khai thực hiện chủ trương này, thời gian quachúng ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật với mục đích nhằm tiến tớixây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội, là “ tấm lá chắn” do mọi thành viên xã hội, xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ và phát triển bền vững.
- Một số ý kiến đóng góp nhằm xây dựng hệ thống ASXH VN để ngày càng hoàn thiện và đi sâu vào cuộc sống người dân hơn: Thứ nhất về bảo hiểm xã hội:- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống BHXH làm cho nó trở thành trụ cột của mạng lưới ASXH.
- Trước hết, cụ thể hóa luật BHXH là người làm công ăn tượng tham gia BHXH bao gồm đối tượng bắt buộc BHXH là người làm công ăn lương của cả khu vực công và khu vực tư và BHXH tự nguyện cho mọi người dân theo nguyên tắc có đóng bảo hiểm thì được nhận trợ cấp theo quy định, quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của người tham gia BHXH, trách nhiệm của tổ chức BHXH, của các Bộ, ngành liên quan như Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư.
- Cần mở rộng đối tượng tham gia BHXH với mọi người lao động, dù họ tham gia lao động trong bất cứ ngành nghề nào, thuộc thành phần kinh tế nào, miễn là họ tham gia đóng góp đầy đủ vào quỹ BHXH như luật quy định.- Cần phải quy định loại hình BHXH tự nguyện một cách cụ thể để thu hút mọi người tham gia BHXH.
- Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể là nông dân, xã viên hợp tác xã, lao động tự do.
- Mức đóng BHXH của các đối tượng này tùy thuộc vào thu nhập của họ.
- Mỗi người lao động có thể lựa chọn các chế độ BHXH tự nguyện tương tự với các chế độ của các loại hình BHXH bắt buộc, ví dụ như chế độ hưu trí, tử tuất.
- Tuy nhiên, trong luật cần phải đặc biệt chú ý thế nào là “ tự nguyện” để khi họ tham gia thì phải tham gia liên tục.- Tiếp tục phát triển BHYT tự nguyện cho nông dân, lao động nông thôn và BHYT cho người nghèo.
- Xungquanh vấn đề này còn có những ý kiến khác nhau, có ý kiến cho rằng BHTN làmột bộ phận của chính sách việc làm gắn liền với quá trình lao động nên phải tổchức riêng.
- Để tăng nguồn thu- chi, Qũy BHXH ngoài việc mở rộng đối tượng tham gia còn phải thu đúng, thu đủ và xử lý nghiêm những trường hợp không đóng BHXH hoặc nộp phí BHXH kéo dài.- Củng cố lại những cơ sở khám chữa bệnh BHYT, đề cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ thầy thuốc và cán bộ quản lý BHYT nhằm mục đích nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nhằm phục vụ cuộc sống ngày một tốt hơn, tiến tới BHYT toàn dân.
- Thứ 2 về ưu đãi xã hội:- Đảm bảo và không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi xã hội.- Pháp điểm hóa đầy đủ, đồng bộ pháp luật ưu đãi, tạo ra một văn bản pháp luật mới có tính chất kế thừa, thống nhất, hiệu lực pháp lý cao.- Các chế độ ưu đãi gắn với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, với truyền thống đạo lý, đời sống văn hóa của dân tộc Việt Nam như Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ.
- ưu đãi xã hội phải phù hợp với sự tăng trưởng, tiến bộ và công bằng xã hội.
- Chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội cần bóc tách ra khỏi chế độ tiền lương của cán bộ công chức.
- Trợ cấp ưu đãi quy định ở Pháp lệnh phải phù hợp với quy định tại hiến pháp và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và được cụ thể hóa tại Hội nghị lần thứ VIII của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX.- Cần phải xây dựng các quy phạm xác nhận đối tượng, chế độ ưu đãi về trợ cấp, chế độ ưu đãi ngoài trợ cấp, chế độ khen thưởng, xử lý vi phạm và những hình thức, phương pháp quản lý Nhà nước trong lĩnh vực người có công.Thứ 3 về chế độ cứu trợ xã hội:- Cần phải mở rộng hình thức giúp đỡ đối tượng hưởng trợ cấp cứu trợ thường xuyên như có chính sách khuyến khích động viên các cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện xã hội hóa công tác cứu trợ XH.- Mức cứu trợ hàng tháng cho các đối tượng còn thấp trong khi trượt giá năm sau cao hơn năm trước, do vậy cần phải có cách tính để ổn định cuộc sống cho họ.- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra.- Cần phải rà soát, giảm bớt những thủ tục hành chính với đối tượng khi được nhận trợ cấp xã hội- Cần phải đẩy mạnh công tác quản lý nắm chắc đối tượng tại cơ sở.
- lập sổ quản lý đối tượng tại xã, phường, định kỳ 6 tháng, 1 năm, rà soát danh sách và tổng hợp báo cáo.Để đáp ứng yêu cầu cầu của đất nước, việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật ansinh xã hội phải trên cơ sở kế thừa và phát huy những thành tựu lập pháp đã đạtđược cũng như điều chỉnh các quan hệ mới theo điều kiện thực tế là rất cần thiết.ASXH là nhu cầu thiết yếu của con người.
- Xã hội càng phát triển, đời sống củangười dân nói chung và đối tượng “ yếu thế” nói riêng càng được tăng lên.
- Hệthống ASXH còn hẹp ( nhất là đối với khu vực phi chính thức), nguồn lực đầutư cho trợ giúp xã hội còn quá ít trong đó đối tượng, phạm vi cần được sự bảotrợ của xã hội lại quá lớn.
- Giải quyết bài tập:Xác định việc bị thương của anh Hải trong trường hợp này chính là “ tai nạn laođộng” bởi căn cứ theo điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởngchế độ tai nạn lao động:Điều 43: điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao độngNgười lao động được hưởng chế độ lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:1.
- Bị tai nạn thuộc một trong các điều kiện sau đây”a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việcb) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.Tai nạn của anh Hải xảy ra ngoài giờ làm việc tuy nhiên vì anh đang thực hiệncông việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hay để phục vụ công việccủa công ty của ngày hôm sau.
- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này.“Trong khi đó, anh Hải bị suy giảm 64% sức lao động.” Vì vậy anh phải đượchưởng chế độ tai nạn lao động là hoàn toàn có căn cứ và phù hợp với quy địnhcủa pháp luật hiện hành.
- Áp dụng điều 106 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì người sử dụng lao động ở cơ quan anh Hải có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động cho anh Hải cho cơ quan BHXH và theo quy định tại khoản 2 điều 106 thì cơ quan này có trách nhiệm giải quyết “ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp không giải thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.” Theo điều 57 Luật vệ sinh, an toàn lao động thì anh Hải phải nộp hồ sơ như sau: 1.
- Sổ bảo hiểm xã hội 2.
- Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.
- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.
- Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu do BHXH VN ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ lao động- thương binh và xã hội.
- Giải quyết quyền lợi của anh Hải: Vì anh Hải bị tai nạn lao động và bị suy giảm khả năng lao động 64% vì vậy anh Hải sẽ được nhận trợ cấp hàng tháng theo quy định của Luật BHXH.
- Trợ cấp hàng tháng: 1.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Mức hưởng trợ cấp được quy định như sau:a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% tháng lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống tính bằng 0,5

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt