Academia.eduAcademia.edu
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Số: 1777 /QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 30 tháng 10 năm 2013 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt quy hoạch phân khu đô thị Trường An, thành phố Vĩnh Long, tỷ lệ 1/2000 –––––––––––––––––––– ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của Quốc hội nước Công hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003; Luật xây dựng số 16/03/QH11 ngày 26/11/03; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009; Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về việc Về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 07/02/2009 của Chính phủ về QLDA đầu tư xây dựng; Xét Tờ trình số 452/TTr-SXD, ngày 21/6/2013 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc phê duyệt quy hoạch phân khu đô thị Trường An, thành phố Vĩnh Long, tỷ lệ 1/2000; Văn bản số 909/SXD-KTQH, ngày 23/10/2013 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc bổ túc hồ sơ thiết kế đô thị của hai xã Trường An, Tân Ngãi, thành phố Vĩnh Long, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phân khu đô thị Trường An, thành phố Vĩnh Long, tỷ lệ 1/2000, với các nội dung cụ thể như sau: I. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch: 1. Phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực quy hoạch phân khu: a. Phạm vi ranh giới: Phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính xã Trường An, thành phố Vĩnh Long được xác định giáp giới sau: - Bắc: giáp sông Tiền; - Nam: giáp xã Tân Hạnh, huyện Long Hồ; - Đông: giáp sông Cái Cam và phường 9; - Tây: giáp sông Cái Côn và xã Tân Ngãi. b. Diện tích quy hoạch: Quy mô khoảng 565ha. c. Tính chất khu vực lập quy hoạch: là khu chức năng dân cư đô thị và dịch vụ - du lịch sinh thái của thành phố Vĩnh Long, trung tâm hành chính, kinh tế văn hóa - xã hội của xã ngoại thành định hướng nâng cấp lên phường của thành phố Vĩnh Long. d. Mục tiêu quy hoạch: - Cụ thể hoá quy hoạch chung thành phố Vĩnh Long, xây dựng cơ sở vật chất cho xã phát triển lên phường; - Xác định cơ cấu, phân khu chức năng đô thị để phát triển theo từng giai đoạn; - Quy hoạch đô thị, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật đô thị; với các khu vực bảo tồn, cải tạo, chỉnh trang, xây dựng mới phù hơp với Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch chuyên ngành...và tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng và Tiêu chuẩn thiết kế, hoàn chỉnh không gian kiến trúc cảnh quan cho khu trung tâm, trong các giai đoạn 5 năm, 10 năm, 15 năm; - Quy hoạch phân khu đô thị làm căn cứ để quản lý kiến trúc đô thị, xây dựng kế hoạch phát triển đô thị, lập dự án đầu tư, thu hút mời gọi đầu tư, nhằm khai thác sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên đất đai, nguồn vốn và lao động, với mục tiêu xây dựng môi trường sống trong khu đô thị ngày càng tốt hơn, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh. 2. Các chỉ tiêu cơ bản về đất đai, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật: a. Dự báo quy mô dân số: hiện trạng 8.000 dân, dự kiến 10.000 - 20.000 dân (dự kiến theo đất các đơn vị ở chiếm khoảng 50-100ha). b. Chỉ tiêu sử dụng đất: - Đất ở không quá 50m2/người, đáp ứng tiêu chuẩn cấp phường, đạt yêu cầu của đô thị loại III (theo Thông tư 34/2009/TT-BXD, ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng). Chỉ tiêu theo đồ án đạt 50m2/người đáp ứng nhu cầu đất ở đô thị đến năm 2020, phần diện tích còn lại bố trí đất dự kiến phát triển đô thị trong tương lai. - Cây xanh: công cộng ngoài đơn vị ở 5m2/người, trong đơn vị ở 2m2/người, nhóm nhà ở 1m2/người. Chỉ tiêu đạt được của đồ án 7,86m2/người (không kể cây xanh hành lang điện cao thế, cây xanh ven sông). - Đất công trình giáo dục: 2,7m2/người. Chỉ tiêu đạt được của đồ án 3,3m2/người (khi cụ thể chi tiết 1/500 các đơn vị ở sẽ tính toán bổ sung các trường mầm non, tiểu học theo bán kính phục vụ). c. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng lô đất: - Khu ở hiện trạng và ở mới nhiều tầng: Mật độ xây dựng chung 50 - 60%, tầng cao 1 - 5 tầng. - Khu ở thấp tầng: Mật độ xây dựng chung 40 - 50%, tầng cao 1 - 2 tầng. - Khu sản xuất - thương mại - dịch vụ: Mật độ xây dựng chung 50 - 60%, tầng cao 2 - 5 tầng. - Khu thương mại dịch vụ, văn phòng, khách sạn: Mật độ xây dựng chung 30 - 40%, tầng cao 2 - 5 tầng. - Khu công trình công cộng, cơ quan: Mật độ xây dựng chung 30 - 40%, tầng cao 2 - 4 tầng. - Khu trường học: Mật độ xây dựng chung 30 - 35%, tầng cao 2 - 4 tầng. * Các công trình công cộng, dịch vụ, du lịch, thương mại, nhà ở do yêu cầu xây dựng có giải pháp tầng cao, mật độ xây dựng khác với chỉ tiêu này sẽ được xem xét riêng theo tính chất, vị trí công trình. 3. Các chỉ tiêu áp dụng tính toán hạ tầng kỹ thuật: - Chuẩn bị kỹ thuật: cao độ nền quy hoạch ≥ +2.2m (tương đương +2,43 hiện nay). - Cấp nước: Sinh hoạt: ≥80-120lít/người/ngày; dịch vụ công cộng: ≥10-20% nước sinh hoạt; tưới cây, rửa đường: ≥8-12% nước sinh hoạt; cấp nước công nghiệp tập trung đảm bảo tối thiểu 40m3 /ha ngày đêm, nước cho bản thân khu xử lý 4% tổng nước cấp; nước rò rỉ, dự phòng ≥25% tổng nước cấp; cứu hoả ≥15lít/s, số lượng đám cháy đồng thời cần được tính tóan ≥2 trong 3 giờ liền, áp lực tự do trong mạng lưới cấp nước chữa cháy phải đảm bảo ≥10m. - Cấp điện: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt: điện năng (KWh/người.năm) 750-1500; phụ tải 300-500W/người; chỉ tiêu điện công trình công cộng 35% phụ tải điện sinh hoạt; chỉ tiêu cấp điện sản xuất 200KW/ha, cụm công nghiệp nhỏ hơn 140KW/ha. - Thoát nước: ≥80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt - Rác thải: điều chỉnh chỉ tiêu lượng chất thải rắn phát sinh 0,9-1kg/người-ngày; công nghiệp 0,3T/ha, 12T/ngày; tỉ lệ thu gom ≥90%. II. Cơ cấu sử dụng đất, giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc: 1. Cơ cấu sử dụng đất: Trên nguyên tắc cụ thể hoá Quy hoạch chung và tình hình phát triển của địa phương, quy hoạch khu hiện có cải tạo và khu phát triển mới, dự báo quỹ đất công trình công cộng: hành chính, trường học, văn hoá - thể dục thể thao, thương mại...cơ cấu sử dụng các loại đất được cụ thể như sau: STT LOẠI ĐẤT Ký Hiệu DIỆN TÍCH (ha) TỈ LỆ (%) 1 Đất ở 98,178 17,199 * Khu nhà ở thấp tầng (hiện trạng, xây mới) H 27,299 * Khu nhà ở nhiều tầng (hiện trạng, xây mới) A 39,29 * Khu tái định cư dự kiến TĐC 7,53 * Khu nhà ở vùng lũ giai đoạn 1 ĐOVL 7,254 * Khu nhà ở vùng lũ giai đoạn 2 ĐOVL 6,78 * Khu nhà ở Công Ty CP Địa ốc Vĩnh Long KNO 1,83 * Khu nhà ở hiện trạng cải tạo chỉnh trang HTCT 8,265 2 Đất công trình công cộng C 2,156 0,382 * Khu hành chánh – văn hóa xã 1,0236 * Trạm y tế hiện trạng 0,167 * Trại tạm giam công an Vĩnh Long 0,8136 * Công an xã 0,03656 * Xã đội 0,05834 * Đội thuế 0,0065 * Ngân hàng 0,038647 * Bưu điện 0,0111784 3 Đất công trình giáo dục Tr 6.6829 1,183 * Trường Mẫu giáo, Nhà trẻ 0,5823 * Tiểu học Nguyễn Hữu Huân 0,5966 * Trường cấp 1 0,437 * Đất dự kiến phát triển giáo dục 5,067 4 Đất Thương mại - Dịch vụ du lịch TM DV 19,8576 3,515 * Chợ phố chợ Trường An 2,2805 * Công Ty ĐT XD Cửu Long 1,1271 * Đất Dịch vụ - Thương mại 16,068 * Trạm xăng dầu 0,3820 5 Đất Tôn giáo TG 3,4216 0,606 * Nhà thờ Fatima 1,15 * Chùa Hội Đức 0,89 * Thiền Viện Ngọc Hạnh 0,42 * Chùa Ông Đế 0,688 * Đình Tân Vĩnh 0,2736 6 Đất TDTT TDTT 1,63 0,288 7 Đất công viên cây xanh mặt nước CX 145,773 25,801 - Công viên cây xanh 15,72 7,86m2/người - Sông, rạch, ao hồ, cây xanh ven sông + khu xử lý nước thải 123,573 - Cây xanh hành lang bảo vệ đường điện 6,48 8 Đất CN-TTCN-Kho tàng CN 49,6949 8,796 * Cụm công nghiệp 48 * Tổng Cục dự trữ 0,77 * Kho lương thực 0,9249 9 Đất giao thông, bến bãi 81,984 14,687 10 Đất khác 155,622 27,544 * Sinh thái – nhà vườn ST 38,439 * Đất dự kiến phát triển đô thị ĐPT 117,183 TỔNG CỘNG: 565 100 * Diện tích cụ thể từng khu chức năng sẽ được xác định khi giao cắm mốc ngoài thực địa và khi cụ thể hoá quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc triển khai dự án đầu tư. 2. Giải pháp tổ chức không gian, kiến trúc: - Không gian kiến trúc trong từng ô đất phù hợp tính chất từng công trình, bố cục không gian toàn khu đảm bảo các yêu cầu hài hòa không gian chung khu vực. Không gian trung tâm đô thị Trường An phát triển dọc trục Quốc lộ 1 hiện hữu, đường Võ Văn Kiệt theo quy hoạch. Trung tâm công cộng đô thị phát triển thông qua các tuyến giao thông, bao gồm các công trình thương mại - dịch vụ, giáo dục, dân cư đô thị. Hệ thống trung tâm này cũng được nối kết với các trục giao thông, quảng trường kết hợp với không gian mở ra hướng sông Tiền. - Giải pháp phân bố quỹ đất, vị trí các khu chức năng, phân bố tầng cao, cụ thể: + Khu phía Tây từ Hượng lộ Trường An đến sông Cái Cam giáp phường 9 có các khu chức năng: khu dân cư hiện trạng, cải tạo, chỉnh trang nhiều tầng, giáp Quốc lộ 1, khu dân cư nhà phố dịch vụ nhiều tầng nằm cặp theo Hương lộ Trường An, nhà vườn xen lẫn dân cư thấp tầng dọc sông Cái Cam. + Khu phía Bắc QL1 đến sông Tiền, là điểm nhấn cảnh quan với các chức năng: khu sinh thái nhà vườn xen lẫn dân cư thấp tầng dọc sông Tiền kết hợp khu công viên cây xanh, khu đất giáo dục dự kiến theo quy hoạch; khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang nhiều tầng giáp QL1 và sông Cái Côn; có công trình tổng Cục dự trữ, kho lương thực, các công trình tôn giáo có quy mô là chùa Hội Đức, thiền Viện Ngọc Hạnh, nhà thờ Fatima. + Khu phía Nam từ QL1 hiện hữu đến tuyến tránh Quốc lộ 1 mới: là khu trung tâm hành chính – văn hoá của xã có các khu chức năng sau: khu thương mại mở rộng gắn nhà phố (chợ Trường An); khu hành chính hiện có; khu công viên cây xanh, trạm y tế; hệ thống các trường học; Cụm công nghiệp thành phố; trạm xăng; khu dân cư theo các hình thức: khu dân cư vùng lũ, nhà ở hiện có khu dân cư hiện trạng cải tạo chỉnh trang nhiều tầng dọc QL1 hiện hữu, khu dân cư nhà phố dịch vụ nhiều tầng nằm cặp theo hương lộ Trường An, nhà ở tự xây thấp tầng (nhà vườn), nhà ở theo dự án (khu tái định cư, thương mại). + Khu phía Đông từ tuyến tránh QL1 đến giáp xã Tân Ngãi có các khu chức năng sau: khu đất giáo dục dự kiến theo quy hoạch; khu dân cư nhà phố dịch vụ nhiều tầng nằm cặp theo tuyến tránh Quốc lộ 1 và hương lộ Trường An, nhà ở tự xây thấp tầng (nhà vườn). - Các mô hình ở đặc trưng khu quy hoạch: + Nhà ở ven sông rạch chủ yếu là dạng biệt thự và nhà vườn thấp tầng. + Nhà ở dọc các trục đường phố đô thị chủ yếu là dạng liên kế nhiều tầng. Và nhà ở hiện trạng chỉnh trang trong từng nhóm ở theo quy hoạch, giải pháp tổ chức mô hình ở trong các khu dân cư dày đặc đề xuất giảm mật độ xây dựng, xây dựng cải tạo nhà ở thấp tầng (tối đa 2 tầng), mở rộng các hẻm đảm bảo điều kiện phòng chống cháy nổ, cứu thương, vệ sinh môi trường (tối thiểu đường cho phòng cháy là 4m). - Cây xanh, mặt nước: + Cây xanh trên các trục đường phố: Trồng những loại cây trang trí và cây bóng mát được sắp xếp linh hoạt theo không gian của từng khu vực. + Cây xanh khu ở: khu dân cư hiện có và khu dân cư tự xây khuyến khích người dân tự tổ chức trồng cây xanh trong mỗi căn hộ của mình, các nhánh sông rạch xen trong khu ở này được giữ lại và tổ chức trồng cây xanh ven theo sông rạch nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, và điều hoà vi khí hậu. Đối với các khu ở phát triển theo dự án khi lập quy hoạch 1/500 phải đảm bảo diện tích cây xanh trong các khu ở này tối thiểu 2m2/người. + Cây xanh công trình: Được điểm xuyến trong những công trình trọng yếu, có tầm quan sát lớn tạo cảnh quan nhưng không che lấp công trình. Linh hoạt trong bố trí màu sắc và chủng loại cây. + Cây xanh ven bờ sông: Sử dụng các loại cây vừa có tính thẩm mỹ vừa có tác dụng phòng hộ, trồng theo dải, cụm và kết hợp cùng các công trình dịch vụ ven sông. + Đất mặt nước: khai thác tối đa điều kiện tự nhiên, hiện trạng địa hình, nạo vét khơi thông luồng lạch, hạn chế san lấp sông rạch tự nhiên gây ô nhiễm môi trường và mất đi đặc điểm vùng đồng bằng sông nước. III. Nguồn cung cấp và giải pháp tổ chức mạng lưới hạ tầng kỹ thuật đến từng lô đất: 1. Chuẩn bị kỹ thuật: - San nền: cao độ nền quy hoạch ≥+2,20m (tương đương +2,43 hiện nay), giải pháp thiết kế cụ thể từng lô đất theo điều kiện địa hình hiện trạng, hướng dốc về phía các trục lộ giao thông chính và hướng ra các lưu vực thoát theo sông rạch. - Thoát nước mưa: giai đoạn đầu thiết kế kết hợp hệ thống thoát nước thải, mạng lưới đường ống tuyến đường chính, khu vực sử dụng cống BTCT, hướng thoát ra lưu vực sông Tiền, sông Cái Cam và các sông ngòi, kênh, rạch hiện trạng. 2. Giao thông: * Các trục chính: - Đường Qlộ 1 theo quy hoạch chung thành phố lộ giới 42m [9-10,5.3.10,5-9]. - Tuyến tránh Quốc lộ 1 qua thành phố Vĩnh Long có lộ giới là từ tim vào 9m, tiếp theo là 2m để duy tu sửa chữa đường bộ kế đến 7m đường gom và 3m vỉa hè [3-7-2-18-2-7-3]. - Quốc lộ 53 theo phương án quy hoạch đề nghị thống nhất theo QL53 nối dài có lộ giới 36m [6-10,5.3.10,5-6]. - Đường Võ Văn Kiệt có lộ giới là 46m [8-12.6.12-8]. - Đường Hương lộ Trường An đoạn từ Quốc lộ 1 đến đường Võ Văn Kiệt lộ giới 13m [3-7-3], đoạn còn lại có lộ giới 24m [6-12-6]. - Đường liên khu vực (nối các xã): lộ giới 24m [6-12-6]. * Các đường khu vực và nội bộ: - Đường khu vực và nội bộ khu quy hoạch có các mặt cắt sau: 26m [6-14-6]; 21m [6-9-6]; 20m [4-12-4]; 17m[4-9-4]; 16m [4-8-4]; 15m [4-7-4]; 13m [3-7-3]; 12m [3-6-3]; 10m [3-4-3]. - Mở rộng đường dalle hiện có ≥4m. - Bán kính bó vỉa tại quảng trường giao thông và đường phố cấp đô thị r≥ 15m; đường phố cấp khu vực r ≥12m; đường phố cấp nội bộ r ≥ 8m. Góc vát giao lộ đường giao thông chính, liên khu vực 5x5m, các đường còn lại 3x3m. 3. Cấp nước: nguồn cung cấp từ Nhà máy nước Trường An, theo mạng lưới hiện trạng và thiết kế mới theo các tuyến quy hoạch, giải pháp mạng vòng đấu nối vị trí từ tuyến ống tải đi dọc Quốc lộ 1, bố trí khoảng cách họng cứu hoả 150m. 4. Cấp điện sinh hoạt, chiếu sáng: thiết kế cải tạo và lắp mới trạm biến áp và hệ thống đường điện hạ thế theo khu chức năng sử dụng dây bọc; thiết kế trụ BTLT 12-14m; đấu nối từ đường dây trung thế hiện có đi dọc QL1 hiện hữu và trục đường Võ Văn Kiệt dự kiến theo quy hoạch, hương lộ 15. 5. Thoát nước thải, vệ sinh môi trường: - Thoát nước thải, giai đoạn đầu thiết kế chung hệ thống thoát nước mưa theo mạng lưới đường chính; sử dụng cống BTCT, bố trí hai bể xử lý nước thải, hướng thoát ra hệ thống sông ngòi, kênh rạch hiện trạng, tiêu chuẩn xả thải theo quy định môi trường về nước thải sinh hoạt; sử dụng hệ thống cống riêng ở các khu xây dựng mới. - Vệ sinh môi trường: Nhà và công trình khi xây dựng phải có hầm tự hoại xử lý chất thải theo quy định. Chất thải rắn được thu gom bằng phương pháp thủ công kết hợp cơ giới và phải được phân loại tại nguồn thành chất thải rắn vô cơ và chất thải rắn hữu cơ. Rác công nghiệp và rác sinh hoạt được thu gom và vận chuyển ra ngoài khu vực tới nơi tập trung và xử lý tại bãi rác Hoà Phú. * Giải pháp thiết kế cải tạo - xây dựng mới mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của quy hoạch khi tổ chức thực hiện quy hoạch, chủ đầu tư được giao lập dự án đầu tư cần khảo sát kỹ, tính toán nhu cầu đáp ứng từng giai đoạn, cập nhật các dự án liên quan để thực hiện đồng bộ, tránh chồng chéo, thiếu phối hợp ảnh hưởng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và mỹ quan chung của khu đô thị. IV. Bảo vệ môi trường: 1. Thuận lợi: - Cụm công nghiệp tập trung được bố trí trong khu quy hoạch xã Trường An có cây xanh cách ly, làm sạch môi trường và đây được xác định là Cụm công nghiệp sạch, nhẹ, ít gây ô nhiễm. - Các khu chức năng dân dụng được bố trí thưa thoáng, trong đó có cây xanh công viên, kết hợp du lịch giải trí, thể dục thể thao, công viên, mặt nước bao quanh hoặc đan xen, tạo được môi trường đô thị phong phú, đa dạng, hạn chế các tác nhân gây ô nhiễm do mật độ dân cư cư trú cao và đô thị hóa gây ra. - Các khu ở được phân ra từng khu vực, có những khu có mật độ cao, có khu nhà vườn với mật độ xây dựng thấp, đã giữ lại được diện tích cây xanh rất cần thiết cho bảo vệ và tự làm sạch môi trường. Tuy nhiên, cần lưu ý những hộ khu vực dân cư sống gần kênh rạch, cần phải có quy định quản lý chặt chẽ để không bị ô nhiễm môi trường nước. 2. Hạn chế: - Sự thay đổi môi trường cảnh quan: Môi trường cảnh quan có sự thay đổi cơ bản vế tính chất, diện tích cây xanh, mặt nước giảm, hệ thực vật tự nhiên thay đổi, dẫn đến sự thay đổi đáng kể về chế độ khí hậu, nhiệt độ không khí ở các khu có mật độ xây dựng cao. Nguồn ô nhiễm sẽ tăng do các khu sản xuất, các khu dân cư phát triển. - Đô thị hóa làm tăng nhịp độ xây dựng, quá trình thi công các công trình xây dựng, việc san lấp mặt bằng, sự hoạt động của các phương tiện vận chuyển vật liệu, sự hoạt động của các loại máy móc thi công là các tác nhân gây ô nhiễm và gây ồn…nếu không có các biện pháp quản lý và hạn chế tối đa các tác nhân gây ô nhiễm này có thể có nguy hại hơn cả tác nhân thường xuyên. - Các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đó có hệ thống giao thông đối ngoại, các tuyến đường giao thông liên tục có lưu lượng xe cao là nguồn gây ồn và gây nhiễm bụi các khu vực ven theo các tuyến giao thông, hệ thống điện cao thế đi qua các khu dân cư cũng có tác động ô nhiễm do sóng điện từ gây ra. - Các khó khăn do sự thay đổi về cuộc sống và môi trường sống đối với các hộ dân trong diện di dời, giải toả do ảnh hưởng quy hoạch. 3. Các giải pháp bảo vệ môi trường: - Các tuyến đường giao thông đối ngoại, các tuyến đường giao thông có lưư lượng xe lưu thông liên tục, giải pháp tổ chức cây xanh cách ly, giảm mức ô nhiễm bụi và giảm tiếng ồn do lưu thông xe gây nên; - Đảm bảo cung cấp đủ nước máy qua xử lý đúng tiêu chuẩn cấp nước sản xuất và nước sinh hoạt cho đô thị; - Cấp điện: Có khoảng cách hành lang an toàn, hạn chế tác động của sóng điện từ do các tuyến điện cao áp gây ra. - Hệ thống thu và xử lý nước thải: + Nước thải sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Giải pháp xử lý cục bộ tại mỗi cơ sở sản xuất, đảm bảo yêu cầu quy định về môi trường, trước khi thải vào hệ thống chung thu gom về trạm xử lý nước thải tập trung, mới được phép xả ra sông, tỉ lệ thu gom đạt tối thiểu 80%. + Nước thải sinh hoạt tại khu dân cư và các công trình công cộng: Giải pháp là các khu dân cư được phân chia theo điều kiện địa hình và tính chất, có hệ thống cống thu và trạm xử lý nước thải từ các công trình xây dựng, qua xử lý tại các hầm tự hoại của công trình, để xử lý sơ bộ trước khi ra hệ thống cống chung về trạm xử lý tập trung, tại đây nước thải sau khi xử lý lần 2 phải đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định về môi trường mới được phép xả ra sông. - Chất thải rắn: Giải pháp được đề nghị trong quy hoạch là toàn bộ rác sản xuất tiểu thủ công nghiệp có biện pháp xử lý theo yêu cầu khi có dự án hoặc quy hoạch 1/500, rác sinh hoạt được thu gom và vận chuyển ra ngoài khu vực tới nơi tập trung và xử lý tại bãi rác Hoà Phú, tỉ lệ thu gom đạt 90%. - Việc quản lý, giám sát môi trường đối với các dự án, yêu cầu phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường sẽ do chủ đầu tư của dự án chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định Luật Bảo vệ môi trường. Đối với quản lý khu dân cư, địa phương tuyên truyền vận động người dân ý thức và tham gia bảo vệ môi trường chung. - Cảnh quan môi trường: Chấm dứt việc xây dựng nhà trên sông, rạch trái phép, có biện pháp chế tài đối với nhà xây dựng trên sông, kênh, rạch hiện có, bắt buộc những hộ này phải chỉnh trang hoặc di dời vào các khu dân cư. V. Những hạng mục ưu tiên đầu tư và nguồn lực để thực hiện: 1. Những hạng mục ưu tiên đầu tư: - Công trình hạ tầng xã hội: xây dựng chợ Trường An và nhà phố; Khu công viên cây xanh; Cụm công nghiệp thành phố; khu Tái định cư..... - Các công trình hạ tầng kỹ thuật: mở rộng hương lộ Trường An, đầu tư dự án xây dựng tuyến đường Võ Văn Kiệt, tuyến Quốc lộ 53 nối dài theo quy hoạch..... 2. Nguồn lực để thực hiện: - Sử dụng một phần ngân sách địa phương đối với các công trình công cộng phúc lợi, hạ tầng thiết yếu; kết hợp huy động vốn các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư trong khu vực; mời gọi đầu tư theo các công trình xã hội hóa do Nhà nước quy định; - Vận động người dân tự cải tạo chỉnh trang khu ở, tạo giao thông các hẻm đi lại thuận tiện, đảm bảo yêu cầu PCCC, vệ sinh môi trường. Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND thành phố Vĩnh Long có trách nhiệm: 1. Giám đốc Sở Xây dựng: kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện xây dựng theo quy hoạch đã được duyệt; cấp phép xây dựng theo đúng quy định của pháp luật, có khó khăn vướng mắc, báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh. 2. Chủ tịch UBND thành phố Vĩnh Long: - Chỉ đạo công bố công khai quy hoạch phân khu đô thị Trường An, theo đúng quy định hiện hành; - Triển khai công tác cấp phép, quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch và thiết kế đô thị đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị là Thành viên Hội đồng Kiến trúc quy hoạch tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Vĩnh Long, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./. Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN - Như điều 3; KT. CHỦ TỊCH - Chánh VP.UBND tỉnh; PHÓ CHỦ TỊCH - Phòng KTN; - Lưu: VT, 1-04-05. Đã ký: Trương Văn Sáu PAGE 1