« Home « Kết quả tìm kiếm

Dự án cây cảnh


Tóm tắt Xem thử

- Địa điểm xây dựng: 6 Mai Văn Ngọc, quận Phú Nhuận phường 10, TpHCM Hình thức quản lý dự án: Sử dụng lao động trong gia đình.
- Thực trạng hình thức kinh doanh: Chậu câu mini, tiểu cảnh và cung cấp dịch vụ tư vấn sản phẩm và chăm sóc khách hàng.
- Là một loại hình kinh doanh khá có ý nghĩa, được nhiều người biết đến.
- Bạn có thể tự trang trí những chậu cây cảnh theo sở thích của mình hoặc cho không gian làm việc thêm sinh động và tươi mát, bên cạnh đó sản phẩm của chúng tôi cũng có thể là món quà ý nghĩa cho bạn bè và người thân vào những dịp quan trọng.
- Mức độ cạnh tranh được đánh giá là trung bình.
- Mục đích của dự án: Thứ nhất, thu lợi từ việc kinh doanh một loài hình thu hút, phù hợp sở thích và thị hiếu trên cơ sở nhắm vào phân khúc thị trường là sinh viên và nhân viên văn phòng.
- Sản phẩm của dự án Trước khi đi vào phân tích cụ thể tính hiện thực của sản phẩm mà dự án cung cấp , điều cần thiết phải trình bày là một cái nhìn chi tiết về những sản phẩm mà cửa hàng sẽ cung cấp, để qua đó chứng minh tính hiện thực của sản phẩm.
- “Mô hình kinh doanh cây cảnh” tập trung nhiều vào sản phẩm là cây để bàn, ban công và phát triển thêm về cây văn phòng ( kích cỡ trung hoặc lớn.
- sau đây là bảng chi tiết tham khảo giá thị trường Loại Kích thước Sản phẩm Giá thị trường Sen đá 3-7 cm (nhỏ) Lục bình (cây để bàn/ 9-15 cm (lớn) 49.000 ban công) Hoa hồng trắng Ngọc guốc Vàng 39.000 Đất Móng rồng Bông hồng đen 40.000 Lá thơm Hạt ngọc Cỏ ngọc Loại Kích thước Sản phẩm Giá thị trường Tim 50.000 3 màu 3-7 cm (nhỏ) 9-15 cm (lớn) Sen đá (cây để bàn/ Nâu black Prince ban công) 80.000 Sừng hươu 40 cm 330.000 Xương rồng tháp Xương rồng mini Chậu nhỏ 45.000 (cây để bàn/ ban công) Xương rồng trạng nguyên Xương rồng thanh sơn Loại Kích thước Sản phẩm Giá thị trường Nha đam mini Kim tiền 150.000 Cây để bàn/ Cây nhỏ Ngũ gia bì ban công 120.000 Hoa tiên ông (Dạ lan hương) 90.000 Tùng thơm 100.000 Cau tiểu trâm Dây nhện 65.000 Loại Kích thước Sản phẩm Giá thị trường Đại gia phú 450.000 Dây nhện Cây văn Cây trung bình phòng – cây lớn 185.000 Cau tiểu trâm 250.000 Phú quý 150.000 Cây lưỡi hổ 130.000 Kim tiền 150.000 Loại Kích thước Sản phẩm Giá thị trường Cây văn Cây trung bình Cẩm nhung phòng – cây lớn 65.000 (nhỏ) 150.000 (lớn) Vạn niên thanh Ngọc ngân 350.000 Loại Kích thước Sản phẩm Giá thị trường Dây leo Cây trung bình Hoa hồng leo – cây lớn 65.000 Trầu bà lỗ 150.000 Trầu bà thái xanh Trầu bà thái vàng Trầu bà cẩm thạch Trầu bà thủy sinh Lan hạt dưa Trung bình Tiểu cảnh lớn 550.000 3.
- Nghiên Cứu Thị trường Thị trường mà dự án hướng tới là khu vực Phú Nhuận gần trung tâm thành phố, nơi có khu vực đông dân tập trung nhiều văn phòng, trường học, khu chợ và còn sẽ được phát triển trong thời gian tới.
- Theo tìm hiểu thì đối thủ cạnh tranh tập trung nhiều ở quận 9, quận 11, quận Thủ Đức, quận 5, do đó khả năng cạnh tranh không nhiều.
- Đây là thị trường tiềm năng rất lớn, có thể mang lại dòng doanh thu cao cho những năm sau, khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định.
- Ngoài nhận định về thị trường mục tiên trong tương lai thì có 2 vấn đề khác cũng cần được chú ý đó là.
- Một, thị trường này hiện cung – cầu đều nhiều như nhau nhưng hầu như nguồn cung ít có nhiều sự khác biệt trong khi nhu cầu của khách hàng muốn đáp ứng là sự đặc biệt và mới lạ.
- Hai, thường thì khách hàng ít có thời gian và kinh nghiệm để chăm sóc những chậu cây cảnh của mình.
- Ba, khách hàng thích có sự khác biệt, xinh xắn, lạ mắt nhưng giá cả phải chăng.
- Mô hình kinh doanh cây cảnh là một hình thức kinh doanh hoàn toàn mới nếu được áp dụng tại thị trường này có thể đáp ứng sự thiếu hụt trong loại hình sản phẩm - dịch vụ tại đây.
- Do đó, tôi chọn quận Phú Nhuận là thị trường mục tiêu của dự án.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Yếu tố bên trong “Mô hình kinh doanh cây cảnh” có thế mạnh về nguồn nhân lực, bao gồm những yếu tố sau.
- Thứ nhất, nguồn nhân lực của dự án có kinh nghiệm làm việc ở lĩnh vực cây cảnh, có chuyên môn và kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Yếu tố bên ngoài Bên cạnh đó cần hiểu được các nhu cầu của khách hàng và sản phẩm của “Mô hình kinh doanh cây cảnh” như sau: Hiểu biết về khách hàng: Để đảm bảo cho việc thiết lập quy trình bán hàng hợp lý nhất và đề biết cách ứng xử và thỏa mãn khách hàng một cách tốt nhất.
- Những hiểu biết về khách hàng bao gồm.
- Khách hàng là các tổ chức: Người mua hàng để bán, nhà phân phối không chính thức (đại lý bán sỉ, bán lẻ.
- Khách hàng là người tiêu dùng, bao gồm một số dạng sau.
- Khách hàng phụ thuộc: thiếu tự tin, e sợ khi quyết định mua hàng, họ thường yêu cầu người bán giúp đỡ.
- Khách hàng đa nghi: Thường bước vào cửa hàng với thái độ ngờ vực, thiếu tin tưởng.
- Khách hàng nói nhiều: Rất thoải mái khi đến cửa hàng, họ thường nói nhiều đề tài với người bán.
- Khách hàng đến chỉ xem: Không có ý định mua hàng cụ thể.
- Độ tuổi: 20 – 35 tuổi, bao gồm những đối tượng sử dụng sản phẩm khác nhau như sau.
- Cây để bàn/ ban công tập trung vào đối tượng trẻ là học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng, các cặp đôi độ tuổi: 18 – 30 tuổi + Cây văn phòng, cây dây leo tập trung vào đối tượng trung niên hoặc khối văn phòng ở độ tuổi: 30 trở lên + Nghề nghiệp: chủ yếu là những đối tượng có nguồn thu nhập ổn định + Giới tính: chủ yếu là nữ + Thời điểm mua hàng: Bất cứ thời điểm nào Hiểu về sản phẩm: Để biết cách giới thiệu về sản phẩm, tạo lòng tin cho khách hàng, dễ dàng kích thích động cơ mua hàng của khách hàng, trả lời được các phàn nàn, phản bác của khách hàng.
- Những hiểu biết về sản phẩm bao gồm: Quá trình phát triển của sản phẩm (nếu là cây con thì bao lâu cây trưởng thành), cách chăm sóc (chịu nắng hay chịu bóng râm), (chịu nước hay ít nước), giá cả và việc giao hàng.
- Hiểu biết về đối thủ cạnh tranh: Giúp người bán hàng tự tin hơn khi giới thiệu hàng hóa của mình, trả lời các câu hỏi về ưu điểm của sản phẩm của mình.
- Các hiểu biết về đối thủ cạnh tranh bao gồm.
- Đối thủ cạnh tranh của công ty là: các đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ cây cảnh - Các chiến lược và mục tiêu của đối thủ.
- Nhắm vào khách hàng nữ, nhân viên văn phòng và nội trợ + Giá dao động từ 70.000 đến 450.000 + Chủ yếu là cây trung bình, ít cây nhỏ + Nhiều thời điểm giảm giá - Điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ.
- Có lượng khách hàng ổn định  Có nhiều giống, loại cây để lựa chọn  Có cung cấp thêm phụ kiện và hạt giống khi khách hàng có nhu cầu + Điểm yếu.
- Chỉ bán hàng online  Không có nhiều loại cây nhỏ  Chủ yếu cây trồng đất Hiểu biết về nhà cung cấp: Đối với công ty nhà cung cấp là nhân tố hết sức quan trọng.
- Việc lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm cho công ty cần phải hết sức chú trọng, vì một nhà cung cấp những sản phẩm tốt sẽ giúp cho công ty thành công trong hoạt động kinh doanh của mình.
- Đối thủ cạnh tranh Tên đối thủ Mức giá Ưu điểm Nhược điểm Bên trên là 1 vài đối thủ có loại hình kinh doanh gần giống với dự án.
- Đặc thù của dự án là kết hợp 2 loại hình quán nước và rạp chiếu phim nên nhóm cần phải khảo sát các đối thủ của cả 2 loại hình.
- Từ các phân tích về đối thủ thì dự án có các đặc điểm vượt trội hoàn toàn có thể thắng thế trong cạnh tranh bởi do sự đa dạng hóa sản phẩm, nắm bắt thị hiếu và nhu cầu, chất lượng dịch vụ và sản phẩm cung cấp chưa có tại bất kỳ cửa hàng nào trong thị trường mục tiêu.
- Phân tích mô hình SWOT Sau khi xem xét dự án, so sánh và đối chiếu với các đối thủ cạnh tranh, chúng tôi đưa ra mô hình SWOT khái quát sau.
- Nguồn nhân lực có kinh nghiệm trong -Chưa có kinh nghiệm vì là một doanh lĩnh vực cây cảnh trong và ngoài nước nghiệp mới thành lập, nhất là về pháp lý - Kênh phân phối bán lẻ tốt nhất vì các mặt -Chịu sự cạnh tranh của các đối thủ lâu đời hàng đều tập trung vào trung tâm thành phố -Bước đầu gia nhập ngành, nên cần thời - Nguồn hàng đảm bảo uy tín và chất lượng gian đầu để quảng bá sản phẩm.
- -Sản phẩm mới gia nhập vào thị trường -Phú nhuận chưa có cửa hàng cây cảnh, -Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm lâu -Dễ xâm nhập thị trường tiểu cảnh vì là thị đời, cũng như các đối thủ tiềm năng.
- -Khách hàng hướng tới ( sinh viên, và -Nhìn thấy được những khó khăn ở đối thủ nhân viên văn phòng) thuộc đối tượng đi trước khách hàng luôn đổi mới sở thích cá nhân -Đánh vào nhu cầu thích mới lạ của -Chưa có sản phẩm độc quyền nên khả khách hàng năng cạnh tranh cao  Qua phân tích tính hiện thực của sản phẩm và hiện thực của thị trường, căn bản cho thấy “Mô hình kinh doanh cây cảnh” hoàn toàn có thể thành công khi tiến vào thị trường và mang lại lợi ích nhất định cho khách hàng.
- Bên cạnh đó cần lưu ý những khó khăn và thách thức riêng của dự án như còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khác ( môi trường, pháp lý, đội ngũ quản lý, chính sách nhân sự…) cũng ảnh hưởng tới tính hiện thực của sản phẩm và thị trường 6.
- Chiến lược giá cả Cửa hàng chúng tôi dự báo tổng nhu cầu: 20,000 sản phẩm Thị phần là 10% Do vậy cửa hàng đặt chỉ tiêu kinh doanh như sau.
- Đối với dòng sản phẩm cây cảnh mini sẽ là 1500 sản phẩm - Đối với dòng sản phẩm tiểu cảnh sẽ là 500 sản phẩm - Doanh thu mục tiêu cho một tháng là 40 triệu đồng - Tiền đầu tư o Tiền điện, nước: 2 triệu đồng/ tháng o Giá trưng bày sản phẩm: 1 triệu o Một bộ bàn ghế 7.
- Chính sách giá cả Sản phẩm của dự án thuộc nhóm dịch vụ giải trí nên việc định giá hợp lý là rất quan trọng.
- Bởi lẽ nếu định giá quá rẻ so với đối thủ cạnh tranh thì khách hàng sẽ xin ra tâm lý nghi ngờ “của rẻ là của ôi”, sẽ làm ảnh hưởng đến ấn tượng ban đầu với khách.
- Còn nếu định giá quá cao thì chúng ta sẽ mất khách hàng.
- Các chính sách cạnh tranh giá có thể áp dụng là giảm giá trong ngắn hạn thông qua các hình thức khuyến mãi như tổ chức những “Movie’s Day “ vào các ngày vắng khách như thứ 3, thứ 4 để tạo thêm cho khách hàng những lợi ích có thể thấy được để thu hút khách hàng thân thiết.
- Lúc này vẫn có thể giữ được những khách hàng có thu nhập không cao và thực sự yêu thích quán.
- Chúng ta không nên chạy theo đối thủ để đưa ra giá cạnh tranh rồi phải cắt giảm chi phí gây giảm chất lượng của dịch vụ rồi đánh mất những khách hàng đến với quán vì phong cách và chất lượng phục vụ tốt và riêng biệt.
- Trên là những chính sách về giá cả mà nhóm muốn áp dụng cho mô hình kinh doanh của mình, tuy nhiên cần phải đưa ra mức giá cụ thể để có thể áp dụng trên thực tế.
- Do đó, với mong muốn đem sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhóm dự án cũng đã có những tìm hiểu thị trường về vấn đề giá cả, tính toán và đưa ra những mức giá tương đối có thể áp dụng được khi thực thi như sau: Đơn giá bình quân của thức 35.000 VND/ người ăn và nước uống Đơn giá vé xem phim 55.000 VND/người (đơn/cặp đôi ) Đơn giá vé xem phim 120.000 VND/giờ (nhóm/gia đình ) Khách hàng order tại chỗ và khi ra về sẽ mang số xuống quầy thu ngân tại lối ra vào tầng trệt để thanh toán và lấy xe.
- Các điều khoản phụ thêm trong chính sách giá của quán áp dụng để đảm bảo không bị thiệt hại về chi phí cung cấp dịch vụ.
- Phụ thu thêm 50.000 VND/ người nếu đem đồ ăn bên ngoài vào.
- Phụ thu thêm 20.000 VND/người (phí chỗ ngồi ) nếu không gọi đồ ăn/ thức uống