intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

43
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật; Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VÂN THANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM VÂN THANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ DUY YÊN HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan, luận văn “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân với sự hướng dẫn của nhà khoa học Thày PGS.TS. Vũ Duy Yên. Các dữ liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Vân Thanh
  4. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia, em đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến nhà khoa học - Thày PGS.TS. Vũ Duy Yên đã tận tình hướng dẫn em phương pháp, cách thức nghiên cứu trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Đồng thời, em xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, cán bộ công chức thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp tài liệu, tham gia đóng góp ý kiến và tạo điều kiện tốt nhất để em nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến cơ quan em công tác, gia đình, bạn bè, người thân đã ủng hộ, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian qua. Em xin trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phạm Vân Thanh
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Biểu đồ 2.1 Số lượng người khuyết tật theo độ tuổi 54 Biểu đồ 2.2 Số lượng người khuyết tật theo giới tính 55 Biểu đồ 2.3 Số lượng người khuyết tật theo dạng tật 56 Biểu đồ 2.4 Trình độ chuyên môn người khuyết tật 56 Biểu đồ 2.5 Thực trạng việc làm của người khuyết tật 58 Biểu đồ 2.6 Kết quả phỏng vấn đối với NKT không có việc làm 58 Biểu đồ 2.7 Kết quả phỏng vấn đối với NKT có việc làm 59 Biểu đồ 2.8 Ý kiến của NKT về các mức độ cần thiết của tư vấn 60 việc làm Biểu đồ 2.9 Ý kiến của NKT về các mức độ cần thiết của giới 63 thiệu việc làm Biểu đồ 2.10 Ý kiến của NKT về các mức độ cần thiết của đào 66 tạo nghề Biểu đồ 2.11 Nguyên nhân người khuyết tật không vay vốn 69
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CTXH Công tác xã hội HĐND Hội đồng nhân dân NKT Người khuyết tật TB&XH Thương binh và xã hội UBND Ủy ban nhân dân
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT ..…12 1.1. Những vấn đề cơ bản về chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật .. …………………………………………………..…………..…12 1.1.1. Khuyết tật và người khuyết tật ... …………………………….……….12 1.1.2. Chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật .. ………….……19 1.2. Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật …. 27 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật………... ………….………………………..……. .27 1.2.2. Những yêu cầu cơ bản trong tổ chức thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật …… ....... ……………...………………….….33 1.2.3. Quy trình thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật ……………………………………… ............ ……………………………….38 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật …… . ………………………………………….…….……43 1.3.1. Yếu tố khách quan ……….. ………………………...….…….……….43 1.3.2. Yếu tố chủ quan …………… . ………………………….…………….46 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 48
  8. Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................... 49 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................................... 49 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên…………………………… ... ………. 49 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 50 2.1.3. Thực trạng về người khuyết tật trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh …………………… ................... ………….……………………54 2.2. Kết quả triển khai thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh … ......... ……………… 60 2.2.1. Tư vấn việc làm ………………………… .. ………………………….60 2.2.2.Giới thiệu việc làm …................................... ....... ..................................62 2.2.3. Đào tạo nghề cho người khuyết tật …………………………………..64 2.2.4. Hỗ trợ tự tạo việc làm ………………… . ……………………………67 2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................ 69 2.3.1. Kết quả đạt được ………………….………………………………… 69 2.3.2. Hạn chế, tồn tại …………… …………………………………………73 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế …………… ... …………………………….75 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 78 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH……… ………………………………..79 3.1. Quan điểm, phương hướng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .............. 79
  9. 3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hà Long, tỉnh Quảng Ninh ..................... 85 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, toàn xã hội, nhất là đối với các doanh nghiệp và người khuyết tật ........ ………………………………………………………………85 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước trong việc đào thực hiện chính sách đào tạo nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật .... ………….…86 3.2.3. Giải pháp kinh tế …………………………… .. ………………………88 3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở, UBND các địa phương nhằm tăng cơ hội đào tạo nghề, tạo việc làm cho NKT ………………... .............................................................................................. 89 3.2.5. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật ở thành phố Hạ Long ………… . ……………………. 91 3.3. Một số khuyến nghị chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh …………….............. …………...…92 3.3.1. Đối với Nhà nước………………………………... …….…..…………92 3.3.2. Đối với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ………... ……………92 3.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh và UBND thành phố Hạ Long … .. ..93 3.3.4. Đối với bản thân người khuyết tật ………………………… . ………. 94 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 96 KẾT LUẬN .................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99 PHỤ LỤC ……………………………………………………. …….……..104
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Việc làm là chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, hướng đến mục tiêu việc làm bền vững và tạo cơ hội bình đẳng cho mọi người trong xã hội. Giải quyết việc làm cũng là tiền đề sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đáp ứng thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập. Chính sách giải quyết việc làm cho người lao động khuyết tật không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn mang ý nghĩa xã hội sâu sắc. Không may mắn như người bình thường, người khuyết tật (NKT) chịu nhiều thiệt thòi trong cuộc sống, đặc biệt là trong việc tìm kiếm và duy trì việc làm. Khi người lao động khuyết tật được tạo điều kiện cơ hội tiếp cận việc làm họ sẽ có thêm tự tin để cống hiến những năng lực của mình cho xã hội. Thông qua chính sách, giúp người lao động khuyết tật tạo ra của cải vật chất cho xã hội, có thu nhập nuôi sống bản thân, phụ giúp gia đình; qua đó, giúp NKT hòa nhập hơn với cộng đồng xã hội và được mọi người chấp nhận. Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khiến NKT ít cơ hội tìm được việc làm; trong đó, nguyên nhân chủ quan trước hết là do trình độ văn hóa của NKT còn thấp, đáp ứng yêu cầu về thể lực còn hạn chế. Trong khi đó, muốn có nghề, có việc làm thì phải có trình độ văn hóa nhất định. Hơn nữa, trong quá trình tiếp cận cơ hội học nghề, tìm việc làm NKT cũng gặp nhiều khó khăn, thiếu thông tin về học nghề, việc làm; tuy nhiên, về phía nhà nước cần có những chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho những đối tượng này hòa nhập xã hội và tạo cơ hội có việc làm bởi các chính sách khác nhau, từ đào tạo nghề đến tạo cơ hội tìm việc; quy định những ngành nghề nhất định cần tiếp nhận những NKT có khả năng lao động thích ứng. Những năm qua tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều chính sách ưu tiên hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho NKT. Cùng với việc đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế 1
  11. - xã hội, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Quảng Ninh luôn quan tâm, gắn nhiệm vụ thực hiện chính sách việc làm cho NKT. Hàng năm, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Ninh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Tỉnh triển khai cụ thể, lồng ghép công tác NKT vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của từng tổ chức, doanh nghiệp nhằm đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi của NKT được tham gia lao động, đóng góp cho gia đình và xã hội phát triển; Đồng thời, tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về NKT; đồng thời, phòng, chống phân biệt đối xử đối với NKT trong việc tạo điều kiện cho họ có cơ hội được học tập, được tiếp nhận vào các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; ban hành và thực hiện các chính sách trợ giúp, giải quyết việc làm cho NKT. Tuy nhiên, thực tế NKT vẫn rất khó tiếp cận cơ hội học nghề, tìm việc làm bởi còn nhiều rào cản. Theo số liệu thống kê của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, tính đến năm 2019 thành phố Hạ Long có 3.358 NKT, chiếm tỷ lệ 1,22% dân số. Số NKT trong độ tuổi còn khả năng lao động là 1.077 người, chiếm tỷ lệ 32,1% trên tổng số NKT. Tỷ lệ NKT học nghề, học văn hóa và có việc làm trên địa bàn Thành phố còn thấp. NKT chủ yếu là phụ việc gia đình, việc làm bấp bênh hoặc không có việc làm. Trong thời gian tới, nhu cầu việc làm của NKT ngày càng nhiều, đòi hỏi chính quyền thành phố Hạ Long cần có nhiều biện pháp thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT, giúp NKT ổn định cuộc sống. Từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì nguyên nhân gốc rễ dẫn đến sự nghèo đói và tình trạng bị phân biệt đối xử đối với NKT chính là việc từ chối các cơ hội việc làm công bằng, thiếu các chính sách ưu tiên cụ thể đối với nhóm NKT. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nước 2
  12. và quốc tế đề cập đến vấn đề chính sách tạo việc làm cho NKT. - Các nghiên cứu về chính sách công, chính sách giải quyết việc làm: Tác phẩm Đại cương về chính sách công (2013) do tác giả Nguyễn Hữu Hải và tác giả Lê Văn Hòa đồng chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia đã phân tích vai trò, những điều kiện và các nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách công; đặc biệt, các tác giả nhấn mạnh đến những điều kiện liên quan đến bản thân chính sách công như để thực thi chính sách công thành công thì chính sách công phải có mục tiêu rõ ràng, chính xác; thiết kế chính sách phải tính đến tất cả các tác động chủ định và không chủ định…[24]; Tác giả Nguyễn Hữu Hải (2014) với tác phẩm “Chính sách công và những vấn đề cơ bản”, Nxb Chính trị Quốc gia, đã phân tích những yêu cầu, các hình thức, phương pháp tổ chức thực thi chính sách công, đó là: phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục, thuyết phục và phương pháp kết hợp trong thực thi chính sách công [25]; Tác phẩm “Quản lý thực thi chính sách công theo kết quả” của tác giả Lê Văn Hòa (2016), Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật đã làm rõ bản chất của quản lý theo kết quả, bản chất của thực thi chính sách công; các yếu tố cấu thành quản lý thực thi theo kết quả, đánh giá thực trạng quản lý thực thi chính sách công ở Việt Nam; từ đó, đề xuất áp dụng quản lý thực thi chính sách công theo kết quả ở Việt Nam nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả, trách nhiệm giải trình trong thực thi chính sách công [26]. Tác giả Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung (chủ biên) nghiên cứu về: “Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997 đã trình bày tổng quát về phương pháp luận và phương pháp tiếp cận chính sách việc làm làm rõ thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam hiện nay; từ đó khuyến nghị định hướng một số chính sách cụ thể về việc làm trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nghiên cứu “Việc làm và chính sách tạo viêc làm ở Hải Dương hiện nay”, 3
  13. luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Bùi Thị Thúy (2005) đã đưa ra những vấn đề lý luận về lao động, việc làm, quan niệm về việc làm và những nhân tố ảnh hưởng tới tạo việc làm; tác giả phân tích thưc trạng tạo việc làm ở Hải Dương, chỉ ra xu hướng tạo việc làm ở Hải Dương trong thời gian tiếp theo. Trong luận án tiến sĩ “Tạo việc làm thông qua khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống”, tác giả Trần Văn Luận (2014) cho rằng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bằng việc khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống thông qua các chính sách cụ thể là một phương hướng chiến lược có ý nghĩa cả về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nghiên cứu của tác giả đã có những điểm mới, là việc đề xuất các chính sách và áp dụng những chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề truyền thống ngay tại địa bàn nghiên cứu để tạo việc làm cho lao động nông thôn, vừa giải quyết được vấn đề việc làm, vừa bảo tồn và phát huy được nghề truyền thống, lưu giữ được nét văn hóa dân tộc, đây sẽ là một hướng đi rất hiệu quả và thiết thực trong hoạt động tạo dựng việc làm cho người khuyết tật gắn với môi trường kinh tế tại địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế bền vững của địa phương [28]. Nghiên cứu "Đánh giá hiệu quả và tác động của chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm cho lao động vùng dân tộc từ đổi mới đến nay", mã số: CTDT.26.17/16-20 thuộc Chương trình: Khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn 2016-2020 “Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc ở Việt Nam đến năm 2030” do Trường Đại học Kinh tế Quốc dân là cơ quan chủ trì, GS.TS. Mai Ngọc Cường làm chủ nhiệm đã nghiên cứu sâu và có đề xuất khung giám sát, đánh giá chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm nói chung, cho lao động vùng dân tộc nói riêng; Đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách dạy nghề cho lao động vùng dân tộc; Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho lao động vùng dân tộc. - Các nghiên cứu về chính sách giải quyết việc làm cho NKT: 4
  14. Dự án “Thúc đẩy việc làm bền vững cho NKT thông qua dịch vụ hoà nhập” của Promoting decent work for people with disabilities through a disabilityincusion support service (INCLUDE) do cơ quan Hợp tác quốc tế và phát triển Tây Ban Nha, Hội Chữ thập đỏ Tây Ban Nha tổ chức. Mục tiêu của dự án là thúc đẩy hoà nhập xã hội cho NKT trong các chính sách, chương trình và dịch vụ thông qua việc thí điểm thành lập và hoạt động của trung tâm tư vấn, đào tạo và dịch vụ hoà nhập tại Việt Nam. Việc ra đời Văn phòng hoà nhập sẽ thúc đẩy quá trình hoà nhập của NKT trong lĩnh vực việc làm cũng như các lĩnh vực khác trong xã hội, cung cấp nguồn lao động đã qua đào tạo cho các doanh nghiệp sử dụng lao động là NKT. Báo cáo điều tra và phân tích thị trường lao động của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội “Hỗ trợ hoà nhập kinh tế xã hội và việc làm cho người khuyết tật tại các khu vực can thiệp” dưới sự tài trợ của Hội chữ Thập đỏ Tây Ban Nha được triển khai tại Hưng Yên. Mục tiêu của dự án này nhằm viện trợ nhân đạo và phục hồi kinh tế, hỗ trợ thể chế đào tạo và việc làm cho các nhóm người dễ bị tổn thương, góp phần giảm thiểu sự tổn thương của những NKT tại Việt Nam thông qua các hoạt động như: Tổ chức các hội nghị, hội thảo tuyên truyền về Luật Người khuyết tật, quyền bình đẳng của NKT, cung cấp kiến thức và kỹ năng giao tiếp trợ giúp NKT cho các cấp ủy, chính quyền, các ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh. Dự án nêu lên được những hiệu quả rõ rệt trong tạo dựng việc làm cho NKT ở những địa bàn thí điểm triển khai dự án. Bên cạnh sự tác động tạo cơ hội về việc làm, thu nhập cho NKT, Dự án cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực cho cán bộ Hội Chữ thập đỏ các cấp trong vùng triển khai dự án. Báo cáo khảo sát về việc làm và đào tạo nghề cho người khuyết tật ở Việt Nam của Tổ chức lao động quốc tế ở Việt Nam (2010). Báo cáo chỉ ra rằng: “Người khuyết tật, đặc biệt là phụ nữ khuyết tật tại Việt Nam có rất ít cơ hội được đào tạo nghề có chất lượng. Phần lớn các trung tâm dạy nghề đều ở 5
  15. khu vực thành thị và thường không có nhiều trung tâm giành cho NKT. Báo cáo đã phân tích được thực trạng về những hạn chế, khó khăn của NKT trong học nghề và tìm kiếm việc làm hiện nay, đồng thời, Báo cáo đã nêu các tổ chức xã hội có những hoạt động nhằm dạy nghề và tạo việc làm cho NKT. Tuy nhiên, Báo cáo mới chỉ đưa ra được thực trạng chung về vấn đề học nghề và việc làm cho NKT trên cả nước mà chưa đi sâu vào từng nhóm đối tượng khuyết tật xem xét nhu cầu mong muốn của họ là gì? Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Đắng (2011) “Những biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho người tàn tật ở Việt Nam” có cái nhìn cụ thể về sự cần thiết của việc làm đối với NKT, nhu cầu được có việc làm với NKT, thực trạng việc làm của NKT [20]. Cuốn sách “Tạo việc làm bền vững cho lao động là đối tượng yếu thế” do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội biên soạn (2013) đã đề cập đến những vấn đề chung đối với các nhóm yếu thế, những rào cản, những nhu cầu và các đặc thù trong đào tạo nghề, tạo việc làm bền vững cho một số nhóm đối tượng yếu thế trên thị trường lao động bao gồm: người khuyết tật, nông dân nghèo, người dân tộc thiểu số và nhóm phụ nữ nghèo. Báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho NKT tại Việt Nam của Tổ chức Lao động Quốc tế (2010). Báo cáo đã cho thấy một cách nhìn về các tổ chức của NKT, các tổ chức đại diện cho NKT và các dịch vụ đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp cho người khuyết tật [19]. Tác giả Nguyễn Thị Quế (2013) trong nghiên cứu “Quyền làm việc và hòa nhập cộng đồng của người khuyết tật Việt Nam” đã nêu được những quyền của NKT liên quan đến vấn đề việc làm. Nghiên cứu cũng đánh giá được thực trạng về khả năng và cơ hội làm việc cũng như những vấn đề xã hội, chính sách pháp luật về vấn đề quyền làm việc của NKT tại Việt Nam; Chỉ ra được những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại trong thực hiện chính sách pháp luật về việc làm cho NKT. Từ đó, tác giả nêu ra các giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao 6
  16. hiệu quả của những kết quả đã đạt được, những giải pháp hữu ích để giải quyết vấn đề quyền làm việc của NKT, đồng thời giúp NKT hòa nhập cộng đồng [32]. Tác giả Đoàn Thị Cẩm Vân (2015) trong đề tài “Một số giải pháp giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hồ Chí Minh” đã đánh giá thực trạng cung ứng việc làm nói chung và những việc làm cụ thể dành riêng cho NKT thông qua các chính sách hỗ trợ NKT, mối liên kết giữa doanh nghiệp và NKT [44]. Bài báo của tác giả Nguyễn Đức Minh (2017) “Chính sách giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật Việt Nam” đã phân tích việc Đảng và Nhà nước tạo sự bình đẳng cho trẻ em khuyết tật Việt Nam có cơ hội tiếp cận với giáo dục hòa nhập, nhưng trên thực tế tỷ lệ trẻ tiếp cận với lĩnh vực này còn rất hạn chế. Nguyên nhân là do những quy định trong Luật Người khuyết tật – một trong những chính sách quan trọng về NKT, về tạo cơ hội cho NKT có việc làm chưa sát với thực tiễn, chính sách chưa cụ thể, việc xác nhận là NKT thường được kiểm tra bằng y tế, chưa sử dụng các hình thức kiểm tra tâm lý, do đó, nhiều trẻ em là trẻ khuyết tật chưa được xác định đúng về mức độ khuyết tật [29]. Tác giả Phạm Thị Thanh Tâm (2019) khi nghiên cứu “Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam” đã phân tích và đánh giá chung cơ sở lý luận của pháp luật về lao động là NKT quốc tế và Việt Nam, cũng như thực tiễn thực hiện các quy định pháp luật Việt Nam vào cuộc sống. Nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi các quy định đó trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay của Việt Nam [33]. Tác giả Thái Yến (2019) với bài viết “Hỗ trợ tạo việc làm cho người khuyết tật” đã đề cập đến kết quả thực hiện các đề án, chính sách về an sinh xã hội, tạo việc làm, dạy nghề cho NKT; đồng thời cũng nêu lên những khó khăn, thách thức trong việc giải quyết việc làm cho NKT; từ đó khuyến nghị Nhà nước ban hành các chính sách quan tâm đến NKT, có cơ chế chính sách về tài chính hỗ trợ NKT học nghề, hỗ trợ người sử dụng lao động nhận NKT vào làm 7
  17. việc, hỗ trợ những NKT có ý tưởng mở cơ sở sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó, cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức của tất cả mọi người trong xã hội, nhằm xóa bỏ cảm giác mặc cảm tự ty của gia đình và bản thân NKT, giúp họ hòa nhập cộng đồng, tìm được việc làm phù hợp, đóng góp sức mình vào việc xây dựng và phát triển đất nước… [48] Tác giả Văn Hải (2019) có bài viết về “Dạy nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật”. Bài viết cho thấy kết quả thực hiện công tác dạy nghề cho người khuyết tật theo Đề án 1019 (giai đoạn 2013 - 2019) cũng như những khó khăn, hạn chế và kiến nghị để thực hiện có hiệu quả Công ước về quyền của người khuyết tật và Luật Người khuyết tật [49]. Bài viết: “Quảng Ninh: Còn nhiều khó khăn trong dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết tật” của tác giả Nguyễn Hiền (2020) cho thấy tỉnh Quảng Ninh đã triển khai nhiều giải pháp, trong đó các cấp, ngành cũng tích cực hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho NKT. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác dạy nghề cho NKT trên địa bàn tỉnh cũng chưa hiệu quả. Để triển khai có hiệu quả công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho NKT trong thời gian tới, Quảng Ninh sẽ tăng cường công tác tuyên truyền, nhất là đối với các doanh nghiệp về ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc đào tạo và tuyển dụng lao động là NKT vào làm việc [50]. Tuy nhiên đến nay, vấn đề thực thi chính sách giải quyết việc làm cho NKT ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh là mảng đề tài chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện, chính vì vậy, đây là “khoảng trống” cho tác giả nghiên cứu đề tài này. Những tác giả, tác phẩm nêu trên đã giúp cho tác giả rất nhiều trong định hướng nghiên cứu của đề tài, nhất là tham khảo để tác giả luận văn xây dựng khung lý thuyết ở Chương 1. Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động nói chung ở nhiều góc độ khác nhau và là những tài liệu quí báu cho tác giả trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. 8
  18. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật và kết quả đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật trên địa bàn Thành phố phù hợp với thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện những nhiệm vụ: - Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, từ đó xác định những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc thực hiện chính sách. - Đề xuất một số giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật trong độ tuổi lao động. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật trong độ tuổi lao động. - Phạm vi về không gian: tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2017 đến nay, đề xuất giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách đến năm 2030. 9
  19. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam về hỗ trợ, giải quyết việc làm cho người khuyết tật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các văn bản, chính sách pháp luật, tài liệu liên quan đến thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật. - Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật, về kết quả thực hiện chính sách. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tổng hợp thông tin, dữ liệu từ các báo cáo của cơ quan nhà nước tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh để so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đề ra, từ đó đánh giá việc thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019. - Phương pháp khảo sát, phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu kỹ hơn về tình trạng việc làm của NKT, cách thức NKT có việc làm và giải pháp hỗ trợ giải quyết việc làm cho NKT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Thời gian khảo sát, phỏng vấn: tháng 8 và tháng 9 năm 2020.Do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn biến phức tạp, tác giả đã gửi phiếu khảo sát và phỏng vấn: đối với NKT, tác giả gửi 200 phiếu khảo sát và phỏng vấn, thu về 185 phiếu; đối với các trung tâm, sở, hội, tác giả gửi phiếu phỏng vấn đến 20 cán bộ; đối với lãnh đạo doanh nghiệp, tác giả phỏng vấn 10 người. 10
  20. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống, đầy đủ về chính sách giải quyết việc làm đối với người khuyết tật theo pháp luật Việt Nam, đưa ra những định hướng và đề xuất các kiến nghị là cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thực hiện chính sách về giải quyết việc làm đối với người khuyết tật trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu các đề tài liên quan về chính sách đối với người khuyết tật. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật, cũng như bất cứ ai có quan tâm đến lĩnh vực này, đặc biệt là Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hạ Long, Trung tâm đào tạo nghề thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh Chương 3. Giải pháp đảm bảo thực hiện chính sách giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0