intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng – từ thực tiễn Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Khái quát chung về thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng; Thực trạng thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào; Định hướng giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng – từ thực tiễn Thủ đô Viêng Chăn nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VIENGSAK SOUTTHISAN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG – TỪ THỰC TIỄN THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VIENGSAK SOUTTHISAN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG – TỪ THỰC TIỄN THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8380102 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Hiệp HÀ NỘI, NĂM 2021
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG ...................................................................................... 6 1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 6 1.1.1. Khái niệm về thi đua và khen thưởng ................................................. 6 1.1.2. Khái niệm về thể chế .......................................................................... 10 1.2. Thể chế nhà nước về công tác thi đua khen thưởng ........................... 14 1.2.1. Vai trò của thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng .................... 14 1.2.2. Các yếu tố tác động tới thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng ..... 15 1.2.3. Các nội dung của thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng ......... 21 1.3. Kinh nghiệm thực hiện về công tác thi đua khen thưởng ở Việt Nam và bài học cho thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào ................ 27 1.3.1. Kinh nghiệm ở Việt Nam ................................................................... 27 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thủ đô Viêng Chăn........................ 33 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .................................................................................... 37 2.1. Khái quát chung về Thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ................................................................................................. 37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội .................................................. 37 2.1.2. Ý nghĩa, vai trò của thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ....................................................... 41 2.2. Thực trạng hoạt động về công tác thi đua khen thưởng ở Thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.................................. 41 2.2.1. Công tác xây dựng văn bản về thi đua khen thưởng ....................... 41 2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện văn bản về thi đua khen thưởng ......... 44 2.2.3. Hoạt động thực tế về thi đua khen thưởng ....................................... 46
  4. 2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát thực thi văn bản về thi đua khen thưởng ............................................................................................................ 54 2.3 Đánh giá chung........................................................................................ 55 2.3.1 Những kết quả ..................................................................................... 55 2.3.2. Những hạn chế................................................................................... 56 3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... 58 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 62 Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ................................................... 63 3.1. Quan điểm và phương hướng hoàn thiện pháp luật về thi đua khen thưởng của Đảng và Nhà nước Lào ................................................... 63 3.1.1. Quan điểm chỉ đạo chung.................................................................. 63 3.1.2. Quan điểm chỉ đạo cụ thể .................................................................. 65 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở Thủ đô Viêng Chăn .................................................................................................... 68 3.2.1. Rà soát hệ thống văn bản về thi đua khen thưởng loại bỏ những văn bản không phù hợp ...................................................................................... 68 `3.2.2. Bổ sung hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý về thi đua khen thưởng ............................................................................................................ 68 3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chí trong việc ban hành các văn bản quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng .......................................... 71 3.2.4. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thi đua khen thưởng ............................................................ 72 3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ trực tiếp xây dựng pháp luật về thi đua khen thưởng .......................................................................................... 74 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát xây dựng và ban hành văn bản liên quan đến thi đua khen thưởng ..................................... 77 Tiểu kết chương 3. ............................................................................................. 80 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 83
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Người viết luận văn VIENGSAK SOUTTHISAN
  6. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo và cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia, đã rất nhiệt tình giảng dạy, truyền thụ những kiến thức chuyên ngành về luật Hiếp pháp và luật hành chính, các kiến thức về quản lý nhà nước và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình học tập và nghiên cứu của tác giả tại Việt Nam. Tác giả đặc biệt cảm ơn TS Nguyễn Tiến Hiệp đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành Luận văn này. Em chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã cung cấp số liệu, cách tiếp cận và tiến hành hoàn thành Luận văn. HỌC VIÊN VIENGSAK SOUTTHISAN
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong đời sống xã hội ở bất cứ quốc gia nào thì vấn đề xác định động lực lao động, làm việc luôn được đề cao, khi có động lực làm việc, người lao động hăng say cống hiến và làm việc hết mình vì tổ chức, vì động lực cá nhân. Chính vì vậy, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải là nơi đánh giá và ghi nhận những kết quả phấn đấu của họ. Thi đua khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp tuyên truyền giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm, năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ, chiến sỹ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Chủ tịch Hồ Chí Minh, lãnh tụ vĩ đại của Việt Nam sinh thời có nói: Thi đua là cách rất tốt, rất thiết thực để cho mọi người tiến bộ, thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi. Người còn nói: Yêu nước là thi đua, thi đua là yêu nước, những người thi đua là những người yêu nước nhất. Trong thời gian qua, ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào, công tác thi đua khen thưởng hầu hết các cơ quan, đơn vị đã thực hiện nghiêm túc phát huy được vai trò của công tác thi đua khen thưởng góp phần thực hiện thắng lợi vào nhiệm vụ, xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện. Điển hình là ở thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào, công tác thi đua khen thưởng được thực hiện nghiêm túc, xứng đáng là điểm điển hình cho cả nước thực hiện theo, tại đây trong những năm qua thi đua – khen thưởng đã trở thành phong trào rộng khắp, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong thực thi công vụ của người cán bộ công chức cũng như các chiến sĩ trong tổ chức quân đội đóng trên địa bàn. Các phong trào hăng hái thi đua ở các ngành như giáo dục thi dua dạy tốt, học tốt; thể dục thể thao thi đua phấn đấu đạt các thành tích cao trong thi đấu thể dục thể thao ở các cấp độ trong nước cũng như quốc tế; trong các ngành kinh tế thi đua sản xuất, kinh doanh đạt năng suất cao,.... tất cả tạo thành phong trào thi đua rộng khắp, lan tỏa. Đáp lại với nó là công tác khen thưởng kịp thời của các cấp, các ngành đối với mỗi thành tích thi đua đạt được, từ đó tạo thành động lực mạnh trong hệ thống các cơ quan, đơn vị, toàn quân và toàn dân. 1
  8. Bên cạnh đó vẫn còn một số các cơ quan đơn vị công tác thi đua khen thưởng còn duy trì ở mức độ hình thức, dập khuôn, máy móc, chưa tạo được động lực và sự tham gia đông dảo trong đội ngũ cán bộ công chức. Điều đó được thể hiện ở nội dung, chỉ tiêu thi đua chung chung, chủ yếu sao chép nội dung của cấp trên, chưa cụ thể hóa và chưa sát với đặc điểm, nhiệm vụ của đơn vị, không những vậy, nhiều thời điểm, các phong trào thi đua còn chồng lấn nhau, phong trào này chưa kết thúc phong trào khác đã đến. Đã vậy, sau mỗi phong trào việc biểu dương, khen thưởng chưa kịp thời, xét khen thưởng làm không đúng quy trình, dẫn đến việc khen thưởng và đề nghị khen thưởng không đúng người đúng việc, có những tập thể, cá nhân đáng khen thì không khen, không đáng khen lại được khen, từ đó làm giảm tác dụng của khen thưởng, làm cho tâm lý của cán bộ công chức, chiến sĩ không mặn mà với các phong trào thi đua. Từ đó làm giảm khí thế của các phong trào thi đua, hiệu quả thấp, tác dụng giáo dục chưa sâu rộng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ do thực tế đặt ra. Đồng thời, các quy định về thể chế của công tác thi đua khen thưởng còn hạn chế, thiếu các quy chuẩn, văn bản hướng dẫn, thiếu sự kiểm tra giám sát của các cấp có thẩm quyền,... Chính vì mà vai trò đòn bẩy của công tác thi đua khen thưởng chưa đúng với vị trí của nó. Xuất phát từ thực tiễn công tác thi đua – khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là vấn đề hoàn thiện về thể chế trong vấn đề thi đua khen thưởng, nhằm thực hiện tốt vai trò của thi đua khen thưởng, góp phần hoàn thiện thể chế về công tác này, kích thích cá nhân, tập thể hăng say hoạt động, phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của mình trong xây dựng cơ quan, đơn vị tôi quyết định chọn đề tài: Thưc hiện pháp luật về thi đua khen thưởng – từ thực tiễn Thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể kể đến một số tác phẩm như: 2
  9. Tác phẩm: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước trong xây dựng và hoàn thiện pháp luật thi đua khen thưởng, của Trương Quốc Bảo (2010) NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội là tác phẩm nổi bật trong vấn đề thi đua khen thưởng. Nội dung của cuốn sách bước đầu làm rõ thêm các giá trị, nội dung tư tưởng của Hồ Chí Minh về thi đua yêu nước và nêu nên thực trạng, mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục vận dụng có hiệu quả tư tưởng của người về thi đua khen thưởng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Đào Thị Thúy, Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công tác thi đua khen thưởng thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công năm 2013. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng luận văn đã đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Việt Nam. Phùng Thị Thanh Loan, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng góp phần tạo động lực cho cán bộ công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, năm 2013. Trong luận văn, tác giả đã đi nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng công tác thi đua khen thưởng đối với cán bộ công chức ngành tài chính, để từ đó thấy được những mặt tích cực, hạn chế để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò và tính thiết thực của thi đua khen thưởng, để nó thực sự tạo động lực thúc đẩy người lao động hăng say trong công việc, góp phần thực hiện hiệu quả thực thi công vụ. Trần Thị Hà, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “Tạp chí cộng sản” năm 2015. Trong bài viết này, tác giả đã đi phân tích, đánh giá những mặt được và những mặt còn tồn tại trong công tác thi đua khen thưởng, ứng với chuẩn mực theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra các biện pháp thực hiện sao cho đúng và phù hợp với tác phong, đạo đức Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, có thể thấy rằng có nhiều bài viết, bài báo đề cập tới vấn đề thi đua khen thưởng hiện nay trong các cơ quan, đơn vị, cũng như sự tác động của nó đối với đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Tuy nhiên, các tác công trình chủ yếu đề cập tới vấn đề hoàn thiện công tác QLNN hoặc tăng cường sự quản lý của 3
  10. nhà nước đối với thi đua khen thưởng, chưa có công trình nào đề cập trực tiếp tới vấn đề hoàn thiện thể chế nhà nước về thi đua khesn thưởng, đặc biệt là đối với công tác thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước công hòa dân chủ nhân dân Lào. Chính vì vậy, tác giả hi vọng sẽ đi sâu nghiên cứu và đề xuất các giải pháp mới, mang tính thiết thực góp phần hoàn thiện thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài Mục đích: Nghiên cứu hệ thống các quy định, thể chế về thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng Nhiệm vụ: Nghiên cứu công tác thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Luận văn nghiên cứu vị trí, chức năng, vai trò của công tác thi đua khen thưởng trong hệ thống các cơ quan nhà nước ở Thủ đô Viêng Chăn. Phạm vi: Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn, tại các cơ quan, đơn vị công lập. Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn hoạt động thi đua khen thưởng từ năm 2016 đến 2019 ở Thủ đô Viêng Chăn nước CHDCND Lào. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dựa trên quan điểm học thuyết của chủ nghĩa Mác - Lênin, với phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Trong đó sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích: Thông qua việc tìm hiểu các bài viết, các tác phẩm, các vấn đề có liên quan để từ đó phân tích và chỉ ra các mặt tích cực, hạn chế để rút ra những bài học bổ sung cho luận văn được hoàn thiện hơn. Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu có sự so sánh, đối chiếu các kết quả, số liệu để tìm ra phương hướng hoàn thiện giải pháp Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý, làm luật,.. để có được những ý kiến xác đáng nhất. 6. Ý nghĩa của luận văn: 4
  11. Luận văn góp phần vào hoàn thiện hệ thống giải phấp thực hiện công tác thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước CHDCND Lào. Đồng thời, làm tài liệu tham khảo giúp giảng dậy cho học sinh, sinh viên nghiên cứu về công tác thi đua khen thưởng, hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung. 7. Bố cục luận văn: Luận văn được chia làm 3 phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận. Phần nội dung chia làm 3 chương: Chương 1. Khái quát chung về thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Chương 3. Định hướng giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng ở thủ đô Viêng Chăn, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 5
  12. Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THI ĐUA KHEN THƯỞNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về thi đua và khen thưởng Khái niệm về thi đua Có rất nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác nhau về thi đua, có người cho rằng thi đua là phấn đấu, thi đấu để dành và đạt được cái gì đó trong cuộc sống, tuy nhiên trên góc độ nghiên cứu về quy định, khái niệm thi đua chúng ta tuân theo các quy định của pháp luật để đảm bảo tính chính thống và đúng đắn trong hoạt động khu vực công. Theo Điều 3 Luật thi đua, khen thưởng năm 2003 sửa đổi 2012, Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Về lý luận, C.Mác là người đầu tiên nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi đua. Ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộng lao động tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại. Mác viết: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực riêng của từng người”. Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng ghen về thi đua, Lênin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua xã hội chủ nghĩa, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nâng quan niệm về thi đua lên tầm tư tưởng, coi thi đua là biểu hiện của lòng yêu nước, là những hành động cụ thể của mỗi cá nhân vì lợi ích chung của cộng đồng và xã hội. Người nói: “Tưởng 6
  13. lầm rằng thi đua là một việc làm khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày chính là nền tảng thi đua. Thí dụ từ trước đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn ở, nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, cho khỏi đau ốm. Xưa nay ta vẫn làm ruộng, nay ta thi đua làm cho ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn, mọi việc đều thi đua từ như vậy”. Như vậy, thi đua là một hoạt động có tổ chức dựa trên nguyên tắc tự nguyện. Nội dung thi đua được thực hiện trên cơ sở nguyên tắc quy định và khi tặng danh hiệu phải dựa trên các căn cứ, tiêu chuẩn cụ thể. Đó cũng là những điểm khác nhau giữa thi đua có tổ chức và thi đua tự phát. Do vậy thi đua là hoạt động nhằm thu được kết quả nhất định, thi đua phải đạt thành tích tốt nhất. Thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người, có hợp tác lao động thì có nảy sinh ra thi đua. Thi đua là cùng nhau đem hết tài năng, sức lực ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt thành tích tốt nhất trong chiến đấu, sản xuất, công tác học tập. Nguyên tắc quan trọng nhất của thi đua yêu nước là đoàn kết, hợp tác cùng phát triển, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm; mọi người giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Thi đua yêu nước chính là biện pháp xây dựng con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động. Khái niệm khen thưởng Thi đua là khái niệm chỉ sự phấn đấu trong các hoạt động lao động, sản xuất, cống hiến nghệ thuật, công tác, học tập của mỗi người, mỗi tập thể, cơ quan, đơn vị, còn khen thưởng thì lại là bước tiếp theo của thi đua, hay có thể hiểu rằng thi đua là điều kiện, tiền để của khen thưởng. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Trong một nước thưởng, phạt phải nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc mới thành công”. Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương. Nguyên Tổng Bí thư Trường Chinh của Đảng cộng sản Việt Nam cho rằng: “Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Công tác khen thưởng cũng như trừng phạt là một vấn đề thực hiện phát sinh và tồn tại trong quá trình phát sinh, phát triển con người. Giai cấp thống trị sử dụng nó như là một vũ khí để duy trì 7
  14. quyền lực thống trị của mình”. Mục đích căn bản của khen thưởng là khích lệ, khơi dậy một cách đúng đắn động cơ làm việc của mọi người, khiến cho họ coi việc thực hiện mục tiêu của tổ chức cũng như thực hiện nhu cầu của bản thân, từ đó làm cho tính tích cực và sáng tạo của họ tiếp tục được duy trì và phát huy, góp phần xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã đặt nền móng đầu tiên hình thành bộ máy làm công tác thi đua, khen thưởng ở Việt Nam, cụ thể: Năm 1947, Người lần lượt ký các sắc lệnh thành lập Viện Huân chương, Sắc lệnh đặt ra các Huân chương Quân công, Huân chương chiến sĩ, Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập; năm 1948: Huân chương Kháng chiến; năm 1950: Huân chương Lao động. Tiếp đó Chính phủ cũng đã quy định các danh hiệu Anh hùng Quân đội, Anh hùng Nông nghiệp, Anh hùng Công nghiệp (năm 1952) để khen thưởng kịp thời những cá nhân và đơn vị có thành tích trong cuộc kháng chiến kiến quốc. Công tác khen thưởng là một quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, của các cán bộ công chức, cơ quan làm công tác thi đua khen thưởng; để ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công lao và thành thích xuất sắc của các cá nhân và tập thể trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Giữa Thi đua và khen thưởng luôn tồn tại mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng với nhau. Thi đua là cơ sở của khen thưởng; tổ chức tốt phong trào thi đua thì kết quả khen thưởng cao. Khen thưởng chính xác, kịp thời, đúng người, đúng việc sẽ có tác dụng động viên cho mùa thi đua sau đạt kết quả cao hơn. Do vậy không coi nhẹ khen thưởng trong thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích khen thưởng. Thi đua và khen thưởng cũng độc lập với nhau, không phụ thuộc vào nhau; không phải tất cả các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua như: Khen thưởng đối ngoại, khen tổng kết thành tích kháng chiến, khen đột xuất, khen thưởng người có quá trình lâu dài trong cơ quan, tổ chức đoàn thể… Ngược lại, khi tham gia phong trào thi đua, mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ chức hướng tới là kết quả trong thực hiện công việc của mình, chứ không phải là để được khen thưởng, tôn vinh. 8
  15. Đặc điểm cơ bản trong công tác thi đua, khen thưởng Dựa trên thực tế công tác thi đua khen thưởng và các quy định liên quan, có thể nhận thấy đặc điểm cơ bản của hoạt động thi đua, khen thưởng như sau: Thứ nhất, mỗi danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng đều được cụ thể hóa bằng các tiêu chuẩn đánh giá. Có thể nói, tiêu chuẩn được đặt ra phù hợp với thực tiễn chính là thước đo để căn cứ vào đó, từng cơ quan, đơn vị lượng hóa thành hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá cho phù hợp với đặc điểm cụ thể của cơ quan, đơn vị mình. Mọi việc xét, đề nghị khen thưởng phải căn cứ trên các tiêu chuẩn đã được quy định. Do đó, trước khi tổng kết, bình xét thi đua, khen thưởng, các cơ quan, đơn vị phải xây dựng được hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể và phổ biến, quán triệt sâu rộng để mọi chủ thể tham gia phong trào thi đua biết và phấn đấu đạt thành tích cao nhất. Thứ hai, việc lựa chọn danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải được lựa chọn dân chủ, công bằng và khách quan. Đối với tập thể, để có thể lựa chọn được những tập thể xuất sắc tiêu biểu đề xuất khen thưởng, cần có sự so sánh với các tập thể khác có những mối tương đồng: Có thể là các phòng, ban trong cùng đơn vị; giữa các cơ quan, đơn vị có sự tương đồng về chức năng, nhiệm vụ trong cùng một khối, cụm thi đua; giữa cơ quan, đơn vị của địa phương này với cơ quan, đơn vị của địa phương khác; giữa địa phương này với địa phương khác có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội… Đối với cá nhân, cần đánh giá, so sánh dựa trên sự tương đồng về chức năng nhiệm vụ được giao, chức vụ, lĩnh vực ngành nghề… Do đó, để đảm bảo công bằng, khách quan trong xét thi đua, khen thưởng, các cơ quan, đơn vị, địa phương cần xây dựng các bộ tiêu chí riêng biệt dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và người lao động trực tiếp. Yêu cầu đối với công tác thi đua, khen thưởng Công tác thi đua, khen thưởng phải thực hiện dựa trên các nguyên tắc luật định để đảm bảo quyền lợi công bằng và công khai giữa những cá nhân, tổ chức tham gia thi đua và bình xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng. Điều 6 Luật thi đua, khen thưởng ghi nhận 02 nguyên tắc thi đua gồm: Tự nguyện, tự giác, công khai; Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển; và 04 nguyên tắc khen 9
  16. thưởng gồm: Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời; Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được; Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen thưởng; Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất. Thi đua hay khen thưởng đều phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng. Trong thực tế, để công tác này đạt được hiệu quả, mỗi cơ quan, tổ chức phải đặt ra những nguyên tắc cụ thể để thực hiện như: - Phong trào thi đua phải được tổ chức phát động sôi nổi, sâu rộng đến từng đơn vị, đến từng cán bộ, chiến sĩ; thi đua giữa cá nhân với cá nhân, giữa các tập thể trong đơn vị. - Phong trào thi đua phải thực sự là động lực cho cán bộ, chiến sĩ tiếp tục nỗ lực và quyết tâm cao hơn, ra sức rèn luyện, gương mẫu về kỷ cương, kỷ luật, tự đổi mới nâng cao năng lực công tác, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. - Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong các đơn vị nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hiệu quả của phong trào thi đua. - Cán bộ, chiến sĩ nắm vững vai trò, mục đích, ý nghĩa của phong trào thi đua, nỗ lực khắc phục mọi khó khăn, ra sức rèn luyện, chủ động, linh hoạt trong công tác. - Việc tổ chức phong trào thi đua phải thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm, tránh phô trương, hình thức và bệnh thành tích trong công tác thi đua, khen thưởng. 1.1.2. Khái niệm về thể chế Có rất nhiều cách hiểu và tiếp cận khác nhau về khái niệm thể chế, theo cách hiểu thông thường thì: Thể chế là một tổ chức với hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, quy chế, luật được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức trong những lĩnh vực cụ thể. Đó là theo cách hiểu thông thường, còn một số ý kiến khác lại cho rằng, nhắc đến thể chế là nhắc đến yếu tố nhà nước là chủ yếu chứ không nhắc đến yếu tố các tổ chức tư nhân. Vậy nên theo ý kiến đó thì thể chế được hiểu là: hệ thống 10
  17. các quy định do Nhà nước xác lập bằng việc xây dựng hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước áp dụng sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân và các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội. Ở Việt Nam, theo Giáo trình Hành chính công của Học viện Hành chính Quốc gia tiếp cận thể chế ở hai khía cạnh: Thứ nhất, “Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức”. Thứ hai “Thể chế được hiểu như là hệ thống các quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội. Như vậy, dù có những khác biệt nhất định, song về cơ bản có hai quan niệm nhìn nhận về thể chế. Nghĩa hẹp, thể chế có thể hiểu là những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, điều lệ. Nghĩa rộng, thể chế bao gồm các quy định pháp luật, nội quy, quy chế và tổ chức bộ máy vận hành các quy định đó. Theo cá nhân tác giả thì: thể chế chính là sự quản lý của nhà nước bằng việc tổng hợp các quy định, nguyên tắc, các điều luật sau đó sử dụng để chi phối, định hướng sự phát triển của một tổ chức hay một nhà nước trong những lĩnh vực khác nhau. Theo cách hiểu trên thì thể chế Nhà nước là toàn bộ các văn bản pháp luật như Hiến pháp, Bộ luật, Luật, văn bản dưới luật… do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tạo thành một khuôn khổ pháp luật để Bộ máy nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với toàn thể xã hội. Từ những thể chế nhà nước đó sẽ bắt buộc các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp phải sống và làm việc theo pháp luật, nếu làm sai những quy định đó sẽ có những biện pháp nhằm răn đe, cảnh cáo, xử lý để không được tiếp tục vi phạm. Ngoài ra khi nhắc đến thể chế nhà nước thì mọi người cũng hay nhắc đến thể chế chính trị. Hiện nay ở nước CHDCND Lào thì chúng ta chỉ theo một thể chế chính trị duy nhất đó là tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng nhân dân cách mạng Lào và dưới sự quản lý của nhà nước Lào. 11
  18. Đó là thể chế nhà nước, thể ché công còn thể chế tư được hiểu như sau: Thể chế tư là toàn bộ các quy định mang tính quy phạm của các thực thể ngoài Nhà nước như hoạt động của các công ty, doanh nghiệp, tổ chức tư nhân để thực hiện chức năng quản lý trong phạm vi hoạt động của đơn vị mình nhằm mục đích duy trì tính kỷ luật trong tổ chức và hoạt động và đạt được hiệu quả quản lý cao. Như vậy thể chế nhà nước và thể chế tư khác nhau, một phần bởi chủ thể ban hành ra không phải do cơ quan Nhà nước ban hành. Phần còn lại thì những thể chế tư như nội quy, quy chế, điều lệ của công ty, doanh nghiệp chỉ mang tính kỷ luật của tổ chức chứ tính cưỡng chế không cao như thể chế nhà nước. Đặc điểm của thể chế: Một là, thể chế là một chỉnh thể thống nhất bao gồm hai bộ phận hợp thành: hệ thống quy phạm pháp luật và tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng cung ứng, quản lý dịch vụ công. Hệ thống bộ máy nhà nước quản lý thi đua khen thưởng theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ bộ máy nhà nước, cụ thể cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. Trong đó, trực tiếp và chủ yếu là hệ thống cơ quan lập pháp và hành pháp từ xây dựng thể chế và đưa thể chế vào đời sống thực tiễn. Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành để thực hiện QLNN đối với thi đua khen thưởng ngoài những văn bản chuyên ngành điều chỉnh trực tiếp như Luật Thi đua khen thưởng, Luật ban hành văn bản QPPL và các Nghị định, thông tư hướng dẫn còn được quy định trong những văn bản pháp luật có liên quan. Hai là, thể chế thực thi về công tác thi đua khen thưởng là một bộ phận của thể chế hành chính nhà nước nói chung. Vì thế, thể chế QLNN đối với thi đua khen thưởng nằm trong một chỉnh thể thống nhất và có mối quan hệ khăng khít với các lĩnh vực khác của thể chế QLNN. Điều này xuất phát từ chức năng chung của bộ máy QLNN là quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Đồng nghĩa với việc xây dựng, hoàn thiện thể chế thi đua khen thưởng phải trên cơ sở tính sự tác động tất cả các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội để khích lệ người cán bộ công chức, chiến sỹ trong công tác. Ba là, thể chế thi đua khen thưởng được xây dựng nhằm mục đích tác động khích lệ, động viên, tạo động lực cho cán bộ công chức phấn đấu, thi đua và được 12
  19. hưởng những quyền lợi, khen thưởng phù hợp, điều này làm thay đổi các quan hệ xã hội, giúp môi trường kinh tế hình thành, phát triển lành mạnh. Bốn là, thể chế về thi đua khen thưởng chính là văn bản, những quy định của hệ thống pháp luật, các văn bản quy phạm pháp luật, các Nghị định, thông tư, hướng dẫn,… của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để quy định chi tiết và cách thức thực hiện chúng trên thực tiễn tại các cơ quan, tổ chức, công sở thuộc hệ thống các cơ quan nhà nước. Trên cơ sở sự tổng hợp và phân tích nên trên, cá nhân tác giả nhận thấy rằng thể chế thi đua khen thưởng chính là toàn bộ các quy định tác động tới tổ chức, cá nhân trong một hệ thống có tổ chức và có mỗi quan hệ tác động qua lại với nhau thông qua hoạt động thi đua khen thưởng. 1.1.3. Khái niệm về thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng Co nhiều quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau về thực hiện pháp luật. Tuy nhiên trên góc độ của pháp luật cũng như theo cách nhìn nhận của cá nhân tác giả thì thực hiện pháp luật là hành vi của chủ thể (hành động hoặc không hành động) được tiến hành phù hợp với quy định, với yêu cầu của pháp luật, tức là không trái, không vượt quá khuôn khổ mà pháp luật đã quy định. Thực hiện pháp luật có thể là một xử sự có tính chủ động, được tiến hành bằng một thao tác nhất định nhưng đó cũng có thể là một xử sự có tính thụ động, tức là không tiến hành vượt xử sự bị pháp luật cấm. Hiện nay có bốn hình thức thực hiện pháp luật như sau: Một là tuân thủ pháp luật: là chủ thể pháp luật kiềm chế mình để không thực hiện điều pháp luật cấm. Tuân thủ pháp luật mang tính bắt buộc thực hiện. Ví dụ như pháp luật cấm hành vi mua bán dâm. Do đó, không thực hiện hành vi mua bán dâm được xem là tuân thủ pháp luật. Hai là thi hành pháp luật: là một hệ thống mà một số thành viên của xã hội hành động theo một phong cách có tổ chức để thực thi pháp luật bằng cách khám phá, ngăn chặn, phục hồi hoặc trừng phạt những người vi phạm luật lệ và các quy tắc chi phối xã hội đó. Ba là sử dụng pháp luật: là một hình thức thực hiện pháp luật trong đó các chủ thể pháp luật thực hiện quyền và tự do pháp lý của mình (thực hiện những 13
  20. hành vi mà pháp luật cho phép). Ví dụ: Người lao động ký hợp đồng lao động với chủ sử dụng lao động. Bốn là áp dụng pháp: là hoạt động thực hiện pháp luật mang tính tổ chức quyền lực nhà nước, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền nhằm cá biệt hóa quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể. Trên cơ sở tìm hiểu về thực hiện pháp luật cũng như về thi đua khen thưởng thì chúng ta có thể hiểu rằng thực hiện pháp luật về thi đua khen thưởng là toàn bộ các công việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật về thi đua khen thưởng,đội ngũ tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng, hệ thống các chế tài, quy định cũng như đội ngũ cán bộ công chức thực thi pháp luật về thi đua khen thưởng, các đối tượng của thi đua khen thưởng cần hướng tới để đạt được hiệu quả và hiệu lực của pháp luật về thi đua khen thưởng 1.2. Thể chế nhà nước về công tác thi đua khen thưởng 1.2.1. Vai trò của thể chế nhà nước về thi đua khen thưởng Công tác Thi đua khen thưởng có vị trí, ý nghĩa, vai trò quan trọng là động lực phát triển, là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Thi đua là cách tốt nhất, rất thiết thực để làm cho mọi người tiến bộ. Thi đua giúp cho đoàn kết chặt chẽ thêm. Và đoàn kết chặt chẽ để thi đua mãi”. Mục đích của việc Thi đua khen thưởng là nhằm động viên, giáo dục, nêu gương để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen thưởng phát huy tích cực trong công việc được giao; tập thể, cá nhân chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao được cấp trên ghi nhận. Thi đua khen thưởng trong đội ngũ cán bộ, công chức, chiến sĩ là động lực thúc đẩy tinh thần vượt khó vươn lên trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn, phát huy sức mạnh tổng hợp, động viên, cổ vũ đội ngũ cán bộ, công chức, chiến sĩ thi đua lao động, sản xuất, chiến đấu nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế đất nước và địa phương. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0