intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

86
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang trình bày những vấn đề chính sau: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang; Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang đến năm 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ HUỲNH THỊ BÍCH PHƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG Hà Nội - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------------ HUỲNH THỊ BÍCH PHƯỢNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8 34 04 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHAN ANH TUẤN Hà Nội - 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo là một trong những chính sách an sinh xã hội được Đảng, Nhà nước và toàn xã hội quan tâm, công tác giảm nghèo và thực hiện chính sách giảm nghèo là vấn đề được đặt ra từ những thập niên 90 của thế kỷ 20. Đây cũng là đề tài được nghiên cứu nhiều với những gốc độ tiếp cận và cấp độ phạm vi khác nhau. Kết quả các nghiên cứu đã rút kết từ thực tiễn vấn đề nghèo để đánh giá việc thực hiện, những hạn chế, khó khăn, xác định nguyên nhân, đồng thời nghiên cứu các giải pháp để triển khai hiệu quả chính sách giảm nghèo. Tại Đại hội Đảng toàn quốc các khóa, vấn đề xóa đói giảm nghèo luôn được quan tâm, nên trong những nhiệm kỳ qua, với sự thay đổi từ nhận thức đến cách làm của Đảng và Nhà nước ta, đã chuyển hóa quá trình thực hiện từ xóa đói giảm nghèo đến giảm nghèo bền vững. Nước ta từ một nước nghèo, trở thành nước có thu nhập trung bình. Tuy nhiên, tỷ lệ giàu, nghèo có sự phân hóa rõ rệt, nghèo tập trung chủ yếu ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và nông thôn - nơi đại đa số người dân sống chủ yếu bằng nông nghiệp, dân trí thấp, chưa tiếp cận được với những tiến bộ khoa học trong sản xuất, chưa khai thác được tiềm năng lợi thế tại địa phương. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng tiếp tục khẳng định “Thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của Nhân dân. Tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững”. Phú Tân là huyện cù lao, kinh tế chính là nông nghiệp của tỉnh An Giang, là địa bàn có đông tín đồ các tôn giáo, nơi khai sinh và là trung tâm đạo Phật giáo Hoà Hảo; bên cạnh thuận lợi về nguồn lực đất đai, lao động thì phải đối mặt với xuất phát điểm thấp, đất hẹp, người đông, trình độ dân trí và 1
  4. tay nghề lao động chưa cao; quy mô kinh tế nhỏ lẻ, sức cạnh tranh còn yếu, được tỉnh trợ cấp ngân sách, công tác giảm nghèo của huyện đối mặt với một số thách thức mới, như ảnh hưởng biến đổi khí hậu, tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến ngày càng phức tạp làm cho sản xuất và đời sống của nhân dân gặp khó khăn, tốc độ giảm nghèo chậm lại; nguy cơ tái nghèo mới có chiều hướng gia tăng; một bộ phận người dân có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, thậm chí không có ý chí vươn lên thoát nghèo,... Đồng thời, cũng có nhiều trường hợp hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc do bệnh tật, rủi ro nên sự nghèo khó mỗi lúc một sâu sắc hơn. Mặt khác, dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chưa tìm được những giải pháp giảm nghèo bền vững phù hợp với điều kiện KTXH địa phương. Vì vậy, để thực hiện có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Phú Tân trong thời gian tới là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của giảm nghèo và thực trạng tại địa phương, qua chương trình học tập và từ kinh nghiệm, thực tiễn công tác, tác giả lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang” cho luận văn thạc sĩ Chính sách công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua, giảm nghèo là vấn đề luôn được xã hội rất quan tâm, công tác giảm nghèo gắn liền với chính sách giảm nghèo đang được nhiều các cá nhân, tổ chức thực hiện nghiên cứu. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về thực trạng của vấn đề nghèo, giảm nghèo, cũng như các chính sách tác động đến việc giảm nghèo, đã đánh giá được hiệu quả trong quá trình thực hiện. Vì thế, để công tác giảm nghèo nói chung thật sự bền vững và chính sách giảm nghèo được đồng bộ và thật sự mang lại hiệu quả cao thì cần phải có các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Các công trình nghiên cứu về đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang” có thể có các nhóm tài liệu sau: * Các giáo trình, sách liên quan đến đề tài có thể kể đến như: 2
  5. - Đỗ Kim Chung (2018), Giáo trình chính sách công, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Cao Quốc Hoàng (chủ biên) (2018), Chính sách công - lý luận và thực tiễn, NXB, Tư pháp, Hà Nội. Các giáo trình, sách nêu trên là tài liệu tham khảo rất quan trọng để tác giả xây dựng lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. * Một số luận văn Thạc sĩ liên quan đến đề tài như: - Châu Văn Hiếu (2016), Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định, luận văn thạc sỹ chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam đã giải quyết được các vấn đề về quá trình thực tế tại huyện An Lão đối với công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, những hạn chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm mang lại sự hoàn chỉnh về chính sách giảm nghèo bền vững cho huyện An Lão. - Hồ Thị Đình Khanh (2018), Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ Chính sách công, Học viện Khoa học xã hội, Hà Nội. Các luận văn này là tài liệu tham khảo cho tác giả trong việc nghiên cứu cấu trúc của đề tài luận văn cũng như cách tiếp cận để giải quyết vấn đề của đề tài trên một địa phương cụ thể để trên cơ sở đó vận dụng vào địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. * Các bài viết trên các tạp chí có liên quan đến đề tài có thể kể đến như: - Ngô Xuân Quyết (2014), “Bàn về thiết kế chính sách giảm nghèo thời gian tới”, Kinh tế và Dự báo, Số 5 (565), tr. 25-27 - Lương Thị Hồng (2014), “Chính sách giảm nghèo và những vấn đề đặt ra”, Kinh tế và Dự báo, Số 17, tr. 35-37 - Trần Minh Thuận (2014), “Chính sách giảm nghèo: Nhìn từ Ấn Độ và Hàn Quốc”, Kinh tế và dự báo, Số 20, tr. 48-50 3
  6. - Nguyễn Việt Hoàng (2016), “Một số phân tích thực chứng về chính sách giảm nghèo tại Việt Nam”, Tài chính, Số tháng 9, tr. 79-81 - Hoàng Việt Khánh (2016), “Nâng cao hiệu quả triển khai các chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Điện Biên”, Kinh tế và Dự báo; Số 4, tr. 62-64. - Đào Ngọc Dung (2018), “Những biến chuyển của chính sách giảm nghèo đa chiều bền vững và định hướng giải pháp cho giai đoạn mới”, Tạp chí Cộng sản, Số 904, tr. 20-22. Các bài viết này giúp tác giả có cái nhìn đầy đủ hơn về nội dung của đề tài dưới các góc độ khác nhau, từ đó tham khảo để có thể nghiên cứu đầy đủ hơn các nội dung liên quan đến đề tài. Tóm lại, các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu về thực hiện chính sách xoá đói, giảm nghèo ở nhiều mức độ, góc độ khác nhau về mặt lý luận một cách tương đối đầy đủ. Một số đề tài nghiên cứu về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở một số địa phương cụ thể. Tuy nhiên, nghiên cứu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững hiện tại một địa phương cụ thể là huyện Phú Tân, tỉnh An Giang thì chưa có đề tài nghiên cứu nào đề cập đến do tính đặc thù về địa phương. Chính vì vậy, đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang” về cơ bản không trùng lặp với các công trình nghiên cứu khác ở cấp độ luận văn thạc sỹ đã được công bố trong những năm gần đây và có ý nghĩa thực tiễn đối với chính sách giảm nghèo ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững thực hiện, đánh giá những mặt làm được, những vướng mắc, bất cập trong thực hiện chính sách giảm nghèo thời gian qua tại huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, 4
  7. tìm hiểu nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập; luận văn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. - Nhằm phân tích, đánh giá chỉ ra thực trạng và nguyên nhân việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Phú Tân. - Chỉ ra những mặt làm được, những vướng mắc, bất cập trong triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo thời gian qua tại huyện Phú Tân. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên một địa bàn cụ thể là huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. - Về thời gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân giai đoạn năm 2015 - 2020. -Về không gian: Nghiên cứu các chính sách giảm nghèo bền vững ở toàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, bao gồm 16 xã và 02 thị trấn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh 5
  8. và quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp tiếp cận đa ngành: Để đánh giá vấn đề nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững, để hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. + Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu: Sử dụng phương pháp này trong việc thu thập thông tin, các tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn, bao gồm các sách giáo khoa, các tài liệu giảng dạy và các đề tài nghiên cứu. Đồng thời, các tài liệu tham khảo bao gồm các văn kiện, Nghị quyết Đảng; giáo trình, tài liệu nghiên cứu lý luận về công tác giảm nghèo; các báo cáo về giảm nghèo được thực hiện bởi các cơ quan, phòng, ban, ngành của huyện Phú Tân. + Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được phân tích và đánh giá theo chủ đề của luận văn, nguồn thu thập chủ yếu từ Phòng Lao động Thương binh & Xã hội, Chi cục Thống kê huyện Phú Tân và các nguồn số liệu theo các nhóm đối tượng có liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững và thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại huyện Phú Tân, tỉnh An Giang; luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang, luận văn chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế, tồn tại trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 6
  9. Từ đó, đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới. Luận văn này có thể là nguồn tài liệu hữu ích giúp cho nhà quản lý lãnh đạo ở địa phương đưa ra chính sách đúng đắn, phù hợp và hiệu quả hơn trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại địa phương và có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu, giúp người đọc có thể nắm thêm những vấn đề lý luận, thực tiễn trong việc triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. 7. Kết cấu của luận văn Bao gồm phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, các chữ viết tắt, các bảng biểu, phụ lục và nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở huyện Phú Tân, tỉnh An Giang. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang đến năm 2025. 7
  10. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững và chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến chính sách giảm nghèo bền vững - Khái niệm về nghèo Theo Từ điển tiếng Việt, nghèo là ở tình trạng không có hoặc có rất ít những gì thuộc yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất; có rất ít những gì được coi là tối thiểu cần thiết [46]. Về khái niệm nghèo, Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ghi nhận, nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện. - Khái niệm giảm nghèo Do tùy theo cách nhìn nhận và đánh giá về nguồn gốc của nghèo khác nhau nên cũng có nhiều quan niệm về giảm nghèo khác nhau, hiểu một cách chung nhất, giảm nghèo là quá trình làm cho bộ phận dân cư nghèo được nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo, thiếu hụt trong đời sống; được thể hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo giảm xuống. Có thể hiểu cụ thể hơn, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư có mức sống nghèo lên một mức sống cao hơn, tốt hơn. Theo đó, giảm nghèo là quá trình chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có nhiều hơn, hướng đến sự đầy đủ hơn các điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. - Khái niệm giảm nghèo bền vững Giảm nghèo bền vững (GNBV) là một trong những nội dung của quá trình phát triển bền vững. Bởi vậy, GNBV thật sự cần thiết và có ảnh hưởng 8
  11. nhiều mặt đối với sự phát triển KTXH. Có thể khái quát sự cần thiết của GNBV trong quá trình phát triển KTXH trên các phương diện như: đóng góp của GNBV với tăng trưởng kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội; với ổn định chính trị, phát triển xã hội, là điều kiện cho phát triển kinh tế. Về chuẩn nghèo theo quy định hiện hành Theo Quyết định số 59/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, quy định cụ thể các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020; chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Với tiêu chí về thu nhập, theo Quyết định chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị là 900.000 đồng/người/tháng; chuẩn cận nghèo ở khu vực nông thôn là 1.000.000 đồng/người/tháng; ở khu vực thành thị là 1.300.000 đồng/người/tháng. Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản, Quyết định nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ cụ thể: Về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Quyết định cũng quy định rõ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện 9
  12. các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; hoạch định các chính sách KTXH khác trong giai đoạn 2016 - 2020. 1.1.2. Khái niệm về chính sách về giảm nghèo bền vững Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội...”[16]. Căn cứ vào phạm vi, quy mô ảnh hưởng và tính chất của chủ thể hoạch định chính sách có thể chia làm hai loại: chính sách tư và chính sách công. “Chính sách công là một tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. Với quan niệm như vậy, giảm nghèo thuộc về lĩnh vực chính sách công. Có thể hiểu khái niệm về chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam như sau: Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định của Nhà nước nhằm đưa ra các giải pháp, công cụ chính sách để giải quyết các vấn đề về cải thiện đời sống vật chất và tinh thần đối với người nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của đất nước. 1.1.3. Chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam hiện nay Trong suốt thời gian qua, xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm và là mục tiêu chương trình quốc gia. Việc tiến tới một đất nước văn minh, phồn thịnh thì tiên quyết là không để xảy ra tình trạng đói nghèo. Nhìn nhận vĩ mô trong công tác xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững, vì vậy qua các kỳ đại hội, quan điểm về vấn 10
  13. đề xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững từng bước được xác lập và tiếp cận một cách khoa học, toàn diện hơn. Các quan điểm thay đổi qua các kỳ đại hội như sau: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII (năm 1996) nhấn mạnh: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo, không để diễn ra chênh lệch quá đáng về mức sống và trình độ phát triển giữa các vùng, các tầng lớp dân cư”. Đến năm 2001 có sự thay đổi, trong báo cáo chính trị Đại hội lần thứ IX đã xác định: “Khuyến khích làm giàu hợp pháp, đồng thời ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về cơ sở hạ tầng và năng lực sản xuất để các vùng, các cộng đồng đều có thể tự phát triển, tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội”. Và đến năm 2011 tại Đại hội lần thứ XI của Đảng có sự đột phá mới, quan niệm về giảm nghèo đã xác định đến việc giảm nghèo bền vững, trong báo cáo chính trị đã nêu: “Thực hiện có hiệu quả hơn chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hoá các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các huyện nghèo nhất và các vùng đặc biệt khó khăn”. Đến năm 2016, tại Đại hội lần thứ XII, đã tiếp tục nhấn mạnh: “Đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả và tiếp cận phương pháp đo lường nghèo đa chiều nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản”. Có thể nói, quan niệm về giảm nghèo thay đổi theo từng thời điểm, nhằm bắt kịp với tiến trình phát triển chung của thế giới. Đảng ta đã có cách nhìn ngày càng toàn diện hơn và đưa ra những chủ trương, biện pháp thiết thực hơn để xoá đói, giảm nghèo đạt chất lượng, hạn chế phân hoá giàu nghèo trên cơ sở tiến hành đồng bộ các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng gắn liền với phát triển văn hoá - xã hội; chú trọng đẩy mạnh việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng 11
  14. cường trợ giúp với đối tượng yếu thế; tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình KTXH, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Trong gian qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã có những giải pháp tương đối đồng bộ, hiệu quả tập trung giải quyết các vấn đề xoá đói, giảm nghèo và hạn chế phân hoá giàu nghèo mang tầm quốc gia được quốc tế ủng hộ và đánh giá cao. Thông qua các chương trình xoá đói giảm nghèo, hàng triệu hộ gia đình, hàng chục triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo; góp phần hạn chế thấp nhất tình trạng phân hoá giàu nghèo. 1.2. Các nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Quy trình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Để chính sách GNBV mang lại kết quả và hiệu quả như mong muốn của nhà nước cũng như các đối tượng chính sách thì quá trình tổ chức thực hiện cần phải được thực hiện theo một quy trình khoa học, hợp lý và phù hợp với những điều kiện khách quan. Trong quá trình nghiên cứu tác giả cho rằng, quá trình tổ chức thực hiện chính sách GNBV cần phải được thực hiện theo quy trình 7 bước cụ thể như sau: Bước 1: Tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách GNBV Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là quá trình phức tạp, diễn ra trong một thời gian dài, vì thế chúng cần được lập kế hoạch, lên chương trình cụ thể để các cơ quan nhà nước triển khai thực hiện một cách chủ động. Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững được xây dựng trước khi đưa chính sách vào cuộc sống. Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững Phổ biến, tuyên truyền chính sách nhằm giúp cho mọi người dân và các đối tượng chính sách tham gia thực thi hiểu rõ hơn về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách trong điều kiện nhất định và về tính khả thi của chính sách, để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của 12
  15. nhà nước. Đồng thời còn giúp cho mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm tổ chức thực thi nhận thức được đầy đủ tính chất, trình độ, quy mô của chính sách với đời sống xã hội để chủ động tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực thi có hiệu quả kế hoạch tổ chức thực hiện chính sách được giao. Quá trình phổ biến, tuyên truyền chính sách công bao gồm sự tham gia của các yếu tố cấu thành: - Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách GNBV bao gồm đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ. Chủ thể phải được đào tạo có đủ trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm trong việc tuyên truyền. Chính sách giảm nghèo bền vững khi được phổ biến phải đảm bảo tính trung thực những nội dung đã được hoạch định. - Đối tượng phổ biến, tuyên truyền chính sách giảm nghèo bền vững: Bao gồm những công dân được chính sách giảm nghèo bền vững tác động trực tiếp, đây là đối tượng thụ hưởng chính sách công; những công dân, tổ chức bị tác động gián tiếp bởi chính sách, đây là những nhân tố góp phần làm cho chính sách công đạt hiệu quả; những đối tượng tham gia thực thi, triển khai chính sách GNBV. Bước 3: Phân công, phối hợp trong tổ chức thực hiện chính sách GNBV - Phân công, phối hợp các cơ quan, chính quyền điều hành: Chính sách giảm nghèo bền vững được thực thi trên phạm vi không gian rộng lớn, tối thiểu cũng là một địa phương vì thế số lượng các đối tượng cá nhân và tổ chức tham gia thực thi chính sách là rất lớn. Số lượng tham gia bao gồm các đối tượng tác động của chính sách giảm nghèo bền vững, công dân thực hiện và bộ máy tổ chức thực thi của nhà nước. Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết sức phong phú, phức tạp theo không gian và thời gian. 13
  16. Để tổ chức thực thi có hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững cần phải phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, các ngành, các cấp, các yếu tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu chính sách. - Phân công, phối hợp các đối tượng thực hiện: Chính sách giảm nghèo bền vững khi thực thi có thể tác động đến lợi ích của các bộ phận dân cư theo các hướng khác nhau. Có bộ phận người dân được hưởng lợi nhiều, có bộ phận được hưởng lợi ít, đôi khi không được hưởng lợi, thậm chí còn bị tác động tiêu cực. Do đó, để cho việc thực thi chính sách công thực hiện được đúng mục tiêu quản lý thì cần phải phối hợp các bộ phận, yếu tố, đối tượng tác động và có liên quan. Bước 4: Duy trì chính sách giảm nghèo bền vững Duy trì chính sách GNBV là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy tác dụng trong đời sống chính trị xã hội. Để thực hiện tốt chính sách cần phải cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính quy định rõ quyền hạn, nghĩa vụ của các chủ thể thực hiện; đảm bảo các điều kiện về nhân lực, tài lực, vật lực và các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ; phối hợp đồng bộ, hiệu quả; đảm bảo quy trình, thời gian, thông tin trong quá trình triển khai thực hiện, sự thống nhất giữa việc kiên trì mục tiêu chính sách với việc sáng tạo khi sử dụng các biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế; kiên quyết chống quan liêu, hình thức trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Bước 5: Điều chỉnh thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Để chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, thì các ngành, các cấp chủ động rà soát, điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách để thực hiện có hiệu quả, không làm thay đổi mục tiêu chính sách. Đây là một hoạt động cần thiết trong tổ chức thực thi chính sách GNBV. Bước 6: Đôn đốc, theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách GNBV Căn cứ Kế hoạch triển khai thực hiện để đôn đốc, kiểm tra, phát hiện xử lý kịp thời các vi phạm chính sách; đồng thời bổ sung, hoàn thiện chính 14
  17. sách, nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện mục tiêu. Qua đó, giúp cho nhà nước nắm chặt chẽ tình hình thực hiện chính sách, từ đó đánh giá khách quan về những ưu, khuyết điểm của công tác tổ chức triển khai thực hiện chính sách; giúp phát hiện những thiếu sót trong công tác lập kế hoạch tổ chức thực hiện để điều chỉnh kịp thời; tạo điều kiện phối hợp nhịp nhàng các hoạt động giữa các cơ quan, đối tượng thực hiện chính sách; kịp thời khuyến khích những mô hình giảm nghèo phù hợp, mang lại kết quả,... Việc kiểm tra vừa giúp chính sách được thực hiện tốt hơn, từng bước hoàn thiện hơn, đảm bảo dân chủ, khách quan. Bước 7: Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách GNBV. Căn cứ vào Kế hoạch và những nội quy, quy chế đề ra để làm cơ sở đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành, thực hiện chính sách; việc thực thi của các đối tượng tham gia thực hiện chính sách bao gồm đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và gián tiếp. Việc tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ (sơ kết, tổng kết) hoặc đánh giá giữa kỳ. 1.2.2. Các chủ thể thực hiện chính sách thực hiện chính sách GNBV Chính sách GNBV tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống con người, có liên quan đến nhiều chủ thể trong xã hội. Trong quá trình triển khai thực hiện chính sách GNBV, cần huy động sự tham gia của các bên vào quá trình thực hiện chính sách. Các bên tham gia vào quá trình thực hiện chính sách GNBV bao gồm: các cơ quan trong bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức đoàn thể nhân dân, các cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền, các đối tượng của chính sách và các cá nhân, công dân trong xã hội… nhằm đưa chính sách vào thực tế để giải quyết vấn đề nghèo đói. 15
  18. 1.2.2.1. Chủ thể triển khai thực hiện chính sách Nhà nước là chủ thể hoạch định chính sách và cũng là chủ thể triển khai thực hiện. Chủ thể triển khai thực hiện chính sách GNBV là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương, trong đó chủ yếu là các cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước cùng với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, sự tham gia của hệ thống hành chính nhà nước với tư cách là chủ thể triển khai thực hiện chính sách GNBV, nhà nước sẽ có điều kiện nhìn nhận lại toàn bộ chính sách khi được áp dụng vào thực tế, từ đó có sự điều chỉnh chính sách cho phù hợp với thực tế, đảm bảo cho chính sách được thực hiện mang lại hiệu quả cao. Các cơ quan nhà nước tham gia vào quá trình thực hiện chính sách gồm: Chính phủ với vai trò là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ vừa là cơ quan ban hành chính sách, nhưng cũng đồng thời là cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách GNBV ở cấp Trung ương. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, với vị trí là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm thực hiện chính sách GNBV có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để thực hiện chính sách GNBV phù hợp tình hình thực tế ở địa phương. UBND chịu trách nhiệm thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn, trong đó: UBND cấp tỉnh là cơ quan chấp hành của HĐND cấp tỉnh, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành các chính sách do 16
  19. HĐND cấp tỉnh và các chính sách do cấp Trung ương ban hành trong đó có thực hiện chính sách về GNBV trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách GNBV trên địa bàn huyện. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện các chính sách và biện pháp thực hiện chính sách GNBV do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Tất cả các cơ quan được huy động vào quá trình triển khai thực hiện chính sách GNBV tạo thành hệ thống cơ quan thực hiện chính sách. Trong quá trình đó, hệ thống hành chính nhà nước căn cứ vào cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống để huy động vào những hoạt động cụ thể khi triển khai thực hiện chính sách GNBV. Khi tham gia vào hoạt động thực hiện chính sách, các cơ quan nói trên sẽ được nhà nước xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cũng như trách nhiệm trong quá trình này. 1.2.2.2. Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách Chủ thể tham gia phối hợp thực hiện chính sách rất phong phú, đa dạng, có thể là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Ở nước ta hiện nay, các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện chính sách GNBV bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, đó là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên như Công đoàn, Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh; các hội nghề nghiệp - xã hội ở trung ương và địa phương, các hiệp hội nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ; các tổ chức phi Chính phủ, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong các tổ chức nói trên, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò là trung tâm trong quá trình phối kết hợp thực hiện chính sách GNBV. Với tư cách là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp một cách tự nguyện, rộng rãi của các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, các dân tộc, tôn giáo và 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2