intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang; Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020; Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang giai đoạn 2021- 2025.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯƠNG VĂN TÚ CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN XÃ THẠNH MỸ TÂY, HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LƯƠNG VĂN TÚ CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN XÃ THẠNH MỸ TÂY, HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS TRẦN THỊ LAN HƯƠNG HÀ NỘI, 2021
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, là một kỷ nguyên của công nghệ thông tin, về xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập về một nền kinh tế tri thức, trong xã hội này sức lao động thủ công của con người được giải phóng nhường chỗ cho máy móc, cho hiện đại hóa. Với những thành tựu về công nghệ cũng như những thành tựu về khám phá và chinh phục vũ trụ đã tạo ra bước nhảy vọt cho xã hội loài người. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được đó, hiện nay con người phải đối mặt với thực tế đó là sự phân hóa giàu nghèo, sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng, các quốc gia. Đa số dân cư các nước Châu Âu, Bắc Mĩ có điều kiện sống tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại những nước khó khăn đói nghèo, an ninh lương thực không đảm bảo, những nhu cầu cơ bản nhất của con người còn thiếu thốn. Nếu vấn đề đói nghèo không được giải quyết thì không có mục tiêu nào mà cộng đồng Quốc tế đặt ra như: hòa bình, ổn định, công bằng xã hội…giải quyết được. Vì thế cuộc đấu tranh chống đói nghèo là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài, khó khăn và gian khổ nhất đối với hầu hết các dân tộc trên thế giới. Trong những thập niên gần đây, nhờ sự nỗ lực của các nước và các tổ chức quốc tế mà công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã thu được những kết quả đáng kể. Ở Việt Nam, sau hơn 30 đổi mới, nền kinh tế có mức tăng trưởng khá và ổn định. Tỷ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 4,25% năm 2015; giai đoạn 2016 – 2020 tỷ lệ hộ nghèo bình quân cả nước giảm 1,43%/năm, ước đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm còn khoảng 2,75%, tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm còn 27,85% bình quân trong 04 năm từ 2016 – 2019 mỗi năm giảm 5,65%/năm, ước đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm còn 24%. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường đang làm cho sự phân hóa giàu nghèo tăng lên. Đặc biệt một số bộ phận dân cư sống ở các vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi có tỉ lệ nghèo cao, chênh lệch giàu 1
  4. nghèo, điều kiện tiếp cận các dịch vụ cơ bản, tiếp cận thị trường, việc làm giữa các vùng, nhôm dân cư chưa được thu hẹp vì vậy công tác XĐGN là yêu cầu cấp thiết cho mọi dân tộc, mọi quốc gia, mọi vùng kinh tế để phù hợp với xu thế phát triển của xã hội hiện nay và trong tương lai. Thạnh Mỹ Tây trong giai đoạn 2016 - 2020 nhận được sự hỗ trợ, đầu tư khá lớn của Nhà nước để thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo. Nhờ nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước và đẩy mạnh công tác xã hội hoá, sự nỗ lực phấn đấu của các cấp ủy Đảng, chính quyền và Nhân dân, đặc biệt là người nghèo nên tình trạng đói nghèo của xã giảm đáng kể qua từng năm. Trong đó, thành tựu nổi bậc là giai đoạn 2016 – 2020: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 4,23% (226/5.346 hộ) vào đầu năm 2016 đến cuối năm 2020 giảm còn 0,7% (37/5.354hộ), bình quân mỗi năm giảm 0,88%; tỷ lệ hộ cận nghèo 7,07% (378/5.346 hộ) vào đầu năm 2016 đến cuối năm 2020 là 5,1% (287/3.354 hộ). Tuy nhiên, Kết quả giảm nghèo chưa thật sự mang tính bền vững, hằng năm vẫn còn một số ít hộ tái nghèo do tách hộ, rủi ro, thiên tai, dịch bệnh,…. Tỷ lệ hộ nghèo qua các năm giảm rõ rệt tuy nhiên trong đó một phần được thoát nghèo phần còn lại là do chuyển sang hộ cận nghèo, phần lớn những hộ này chỉ mới thoát nghèo về chuẩn thu nhập, nhưng đời sống chưa thật sự ổn định; nguồn vốn để thực hiện mục tiêu giảm nghèo còn hạn chế, chưa đủ lực để tác động giúp hộ thoát nghèo vững chắc.; thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác giảm nghèo còn không ít khó khăn, bất cập; chênh lệch giàu - nghèo vẫn còn khá lớn; huy động các nguồn lực xã hội cho công tác giảm nghèo vẫn còn gặp nhiều khó khăn chưa mang tính bền vững; chưa có sự thống nhất trong khâu nhận thức và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương, v.v.. Nguyên nhân của thực trạng này là do công tác hoạch định và cụ thể hóa chính sách giảm nghèo còn hạn chế; phương thức thực hiện chưa mang tính bền vững; người dân chưa thực sự nỗ lực giảm nghèo, còn trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước; công tác 2
  5. đánh giá và giám sát việc thực thi chính sách còn yếu... Xuất phát từ thực tế trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề Xóa đói giảm nghèo và giảm nghèo bền vững tại các địa phương khác nhau như: Luận văn Tiến sĩ kinh tế Giàng Thị Dung (2014) về “phát triển khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo ở Tỉnh Lào Cai” luận văn đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển khu kinh tế cửa khẩu và mối quan hệ giữa khu kinh tế cửa khẩu với xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công Lê Thanh Cường (2017) về “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” luận văn đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, đồng thời nêu lên hạn chế, nguyên nhân trong việc thực thi chính sách Giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công Hồ Thụy Đình Khang (2018) về “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn Quận 6, Thành Phố Hồ Chí Minh” luận văn đã phân tích, chỉ ra những thành tích đạt được, những hạn chế, khó khăn từ các chính sách giảm nghèo bền vững, từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công Đinh Thị Hồng Thắm (2017) về “Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang” luận văn đã khái quát được kết quả, sự thành công 3
  6. của việc thực thi chính sách Giảm nghèo bền vững, đồng thời nêu lên hạn chế, nguyên nhân trong việc thực thi chính sách Giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. Qua tổng quan các luận văn nghiên cứu trên cho thấy Xóa đói giảm nghèo phải dựa trên cơ sở tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững, đồng thời phải luôn chủ động tạo ra các nguồn lực mới cho hoạt động trợ giúp người nghèo đói. Đời sống và thu nhập thấp → nghèo đói → kinh tế chậm phát triển... luôn là vòng luẩn quẫn, mâu thuẫn. Để giải quyết vấn đề, từ những kết quả và thực tiễn vừa qua cho thấy rằng: tăng trưởng kinh tế cao, bền vững vừa là điều kiện, vừa là tiền đề chủ yếu để phát triển và rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế giữa các vùng và các dân tộc, đồng thời tạo nguồn lực để tăng phúc lợi, cải thiện mức sống của nhân dân, giảm nghèo đói, thực hiện công bằng xã hội và tạo hiệu ứng tích cực trong phát triển. Do vậy, bên cạnh đầu tư phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp trên các cấp độ khác nhau. Xóa đói giảm nghèo không chỉ là nhiệm vụ của Nhà nước, của toàn xã hội, mà quan trọng hơn là phải ý thức được đó là sự nghiệp của chính bản thân người nghèo và cộng đồng người nghèo nhằm tạo động lực thoát nghèo từ người nghèo trong quá trình xóa đói giảm nghèo. Triển khai lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án về phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo trên các địa bàn nông thôn. Đặc biệt là ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu phú, tỉnh An giang. Để làm cách nào công tác xóa đói giảm nghèo tại xã thực hiện một cách tốt nhất Nghèo đói là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp, đa phương diện và không thuần tuý là vấn đề kinh tế cho dù thước đo của nó trước hết và chủ yếu dựa trên thước đo về kinh tế. Nghèo không chỉ phản ánh sự thiếu ăn, thiếu mặt, thiếu phương tiện sản xuất và sinh hoạt,… mà còn phản ánh sự thiệt thòi trên bình diện sức khoẻ, giáo dục, địa vị xã hội. 4
  7. Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giảm nghèo bền vững và bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển đất nước hiện nay. Mục tiêu, nhiệm vụ này thể hiện đậm nét trong các văn kiện của Đảng, các Nghị quyết của Quốc Hội, các Chiến lược, Kế hoạch, Đề án, Chương trình của Chính phủ. Hiện nay ở xã Thạnh Mỹ Tây ít có một công trình nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều này, đòi hỏi phải có cách nhìn cụ thể, đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở xã Thạnh Mỹ Tây. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo ở xã Thạnh Mỹ Tây, tìm hiểu hiệu quả chính sách và những hạn chế, nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả chính sách giảm nghèo bền vững ở địa phương này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm rõ hơn cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trong giai đoạn hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở xã Thạnh Mỹ Tây giai đoạn 2016 - 2020. - Đề ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Thạnh Mỹ Tây giai đoạn 2021 - 2025. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. 5
  8. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn xã Thạnh Mỹ Tây. - Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020. - Về nội dung: tập trung nghiên cứu việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng các phương pháp như: phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp. + Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, thống kê, phân tích: các tài liệu được tập trung thu thập bao gồm: các văn bản, chính sách của nhà nước cũng như địa phương về hoạt động giảm nghèo bền vững, các bản báo cáo của các cấp, các ngành về công tác giảm nghèo bền vững. + Phương pháp so sánh: Tiến hành so sánh kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn nghiên cứu để chỉ ra hiệu quả thực hiện chính sách, ưu điểm, hạn chế để có thể đưa ra những biên pháp khắc phục, phù hợp thực hiện trong thời gian tới. + Phương pháp phỏng vấn sâu: Sử dụng để thu thập ý kiến của đội ngũ các nhà quản lý, đối tượng thực hiện chính sách trên địa bàn nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm 6
  9. nghèo bền vững trên địa bàn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của xã, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của xã Thạnh Mỹ Tây. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã. - Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020. Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ở xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang giai đoạn 2021- 2025. 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG XÃ THẠNH MỸ TÂY, HUYỆN CHÂU PHÚ, TỈNH AN GIANG 1. Tổng quan về xóa đói giảm nghèo 1.1. Xóa đói, giảm nghèo và giảm nghèo bền vững - Các khái niệm cơ bản: về Đói, Nghèo, Xóa đói, Giảm nghèo, Giảm nghèo bền vững, Chính sách xóa đói giảm nghèo… Có nhiều quan niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế giới cũng như Việt Nam trên phương diện và tiêu chí khác nhau như theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu dùng và theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người. Vì vậy, việc đánh giá đúng mức độ nghèo đói, trên thế giới người ta thường dùng khái niệm “nghèo khổ”, nhận định nghèo khổ qua 4 khía cạnh khác nhau: (Dương Văn Anh, 2016). Về thời gian: phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức “chuẩn” trong suốt một thời gian dài để phân biệt với số người nghèo khổ “tình thế” như những người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội, rủi ro... Về không gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống. Về giới: theo thống kê thì những người nghèo đói là phụ nữ đông hơn là nam giới, Trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là 8
  11. chủ hé hay chủ gia đình, Còn trong những hộ nghèo đó do người đàn ông làm chủ hộ thì người phụ nữ lại khổ hơn nam giới. Về môi trường: đối với những nước ở vùng sinh thái khắc nghiệt thì tỷ lệ người nghèo khá đông, ở những nước này tình trạng nghèo đói và sự xuống cấp về môi trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm. Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng, “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận thì theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của các địa phương”. Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen ở Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Có một số khái niệm về nghèo đói khác mang tính kinh điển hơn, triết lí hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO). Ông Amartya Sen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1998 cho rằng “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn vào quá trình tham gia phát triển cộng đồng” trong tác phẩm Poverty and Famines (Nghèo nàn và Nạn đói) năm 1981. Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên thế giới. Ở việt Nam chia nghèo đói ra làm 2 dạng là nghèo và đói được nghiên cứu ở mức độ cá nhân và cộng đồng được nghiên cứu chuẩn nghèo đa chiều 19/11/2015 của Thủ Tướng chính phủ). Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. 9
  12. Sự nghèo khổ, sự bần cùng được biểu hiện là đói, là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ lượng dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày và không đủ sức để lao động, để tái sản xuất sức lao động. Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Xoá đói là làm cho tình trạng một bộ phận người dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo về nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống Giảm nghèo là làm cho một bộ phận người dân nghèo nâng mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Nói cách khác giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận người dân nghèo lên mức sống cao hơn. Giảm nghèo bền vững là làm cho người dân đạt được mức độ thoả mãn những nhu cầu cơ bản và có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, duy trì mức độ thoả mãn đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro trên mọi phương diện đời sống. Chính sách xoá đói giảm nghèo là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công cụ mà nhà nước sử dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế xã hội nhằm giải quyết các vấn đề nghèo đói thức hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo, từ đó xây dựng một xã hội tốt đẹp. 1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói 1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing 10
  13. power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại: - Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu. - Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu. - Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu. - Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình. - Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo. - Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo. Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo đói như sau: - Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới 0.5 USD/ngày. - Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày. - Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày. - Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày. - Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày. Tuy nhiên theo phương pháp trên, việc chuyển đổi thường bị sai lệch không phản ánh được tính ngang của sức mua. Do đó từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên hợp quốc đã đề ra phương pháp tính bình quân thu nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (PPP). - Phương pháp sức mua tương đương (PPP): Là phương pháp sử dụng rộng rãi so sánh chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người giữa các nước, để đưa ra chỉ tiêu định lượng so sánh giữa các nước bằng cách đưa đồng tiền của mỗi nước về một đơn vị đo lường thống nhất đồng USD. WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung theo (PPP): 11
  14. - Đối với các nước có thu nhập thấp: < 1 USD/ngày. - Đối với các nước có thu nhập trung bình thấp: < 2USD/ngày. Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân, UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan (Dương Văn Anh, 2016). 1.2.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam Trước ngày 19/11/2015 khi chưa có kế hoạch rà soát nghèo theo chuẩn đa chiều (tức đơn chiều) thì chỉ rà soát theo thu nhập người dân, dễ dẫn đến quan liêu trong điều tra (Ví dụ như đưa người thân quen vào hộ nghèo), nhưng từ khi có kế hoạch điều tra theo chuẩn đa chiều thì điều tra cụ thể các cơ sở vật chất của hộ dân hiện đang có, kết quả cộng lại thành điểm, nếu đạt chuẩn nào thì họ sẽ thuộc đối tượng đó. Bảng 1: Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia qua từng giai đoạn) Chuẩn nghèo đói Phân loại người nghèo Mức thu nhập bình qua các giai đoạn đói quân/người/tháng Đói (KV nông thôn) Dưới 8Kg 1993 - 1995 (Mức thu Đói (KV thành thị) Dưới 13Kg nhập bình quân quy ra Nghèo (KV nông thôn) Dưới 15Kg gạo) Nghèo (KV thành thị) Dưới 20Kg 1996 - 2000 (Mức thu Đói (tính cho mọi khu Dưới 13Kg (45.000 nhập quy ra gạo tương vực) đồng) 12
  15. đương với số tiền) Nghèo (KV nông thôn, Dưới 15Kg (55.000 miền núi, hải đảo) đồng) Nghèo (KV nông thôn, Dưới 20Kg (70.000 đồng bằng trung du) đồng) Nghèo (KV thành thị) Dưới 25Kg (90.000 đồng) Nghèo (KV nông thôn, Dưới 80.000 đồng miền núi, hải đảo) 2001 - 2005 (mức thu Nghèo (KV nông thôn, Dưới 100.000 đồng nhập tính bằng tiền) đồng bằng trung du) Nghèo (KV thành thị) Dưới 150.000 đồng 2006 - 2010 (mức thu Nghèo (KV nông thôn) Dưới 200.000 đồng nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) Dưới 260.000 đồng 2010-2015 (mức thu Nghèo (KV nông thôn) Dưới 400.000 đồng nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) Dưới 500.000 đồng 2015 - 2020 (mức thu Nghèo (KV nông thôn) Dưới 700.000 đồng nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) Dưới 900.000 đồng Nguồn: Tổng hợp từ năm 1993 -2020 Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất, đảm bảo cụ thể: Cấp Trung ương, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã. 13
  16. QUỐC HỘI Chú thích: - Ban hành văn bản, chỉ đạo cấp trực thuộc thực hiện. - Thành lập Ban chỉ đạo cùng cấp. - Báo cáo kết quả thực hiện chương trình BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG CHÍNH PHỦ TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA TRUNG ƯƠNG BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG CẤP TỈNH TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA CẤP TỈNH BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG CẤP HUYỆN TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA CẤP HUYỆN BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG CẤP XÃ TRÌNH MUC TIÊU QUỐC GIA CẤP XÃ Hình 1: Sơ đồ phân cấp thực hiện chính sách giảm nghèo giữa các chủ thể. (Nguồn: tác giả) 14
  17. 1.3. Nội dung thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững 1.3.1. Chính sách của nhà nước Chính sách của Nhà nước là một hệ thống định hướng hành động được nhà nước lựa chọn, ban hành mang tính chất quyền lực nhà nước; Chính sách là sự thể hiện cụ thể của đường lối chính trị, dựa vào đường lối chính trị, cương lĩnh chính trị của Đảng cầm quyền mà nhà nước định ra chính sách để giải quyết những vấn đề chung của xã hội trong một thời kỳ nhất định. Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đặc biệt là những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội ĐBKK, tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận thuận lợi các dịch vụ sản xuất, y tế, giáo dục, nhà ở..., Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp luật về giảm nghèo, ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, bố trí ngân sách, các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, y tế, giáo dục, dạy nghề, nhà ở trong Luật Giáo dục, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Khám bệnh - Chữa bệnh, Luật Việc làm, Luật Đất đai, Luật Ngân sách, Luật Trợ giúp pháp lý nhằm tác động đa chiều mọi mặt đời sống của người nghèo. Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản như: Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính Phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Quyết định số 59/2015/QĐ-CP ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc hội về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Quyết định 396/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính Phủ ban hành kế hoạch về triển khai thực hiện Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của Quốc hội phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ LĐ,TB&XH về hướng dẫn 15
  18. quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết số 661/NQ- UBTVQH13 ngày 04/9/2013 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện kế hoạch giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo giai đoạn 2005-2012; Chỉ thị số 04/2008/CT-TTg ngày 25/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các chương trình giảm nghèo; Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020… 1.3.2. Chiến lược lập quy hoạch, kế hoạch để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững bao gồm 05 dự án, mỗi dự án gồm các tiểu dự án và các hoạt động do các cơ quan chủ trì khác nhau tổ chức thực hiện theo quy định được phân công. + Dự án 1: Chương trình 30a bao gồm 04 tiểu dự án. Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng 61 huyện nghèo. Tiểu dự án 2. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Tiểu dự án 3. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo. Tiểu dự án 4. Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở ngoài nước. + Dự án 2: Chương trình 135 Tiểu dự án 1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. Tiểu dự án 2. Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. 16
  19. Tiểu dự án 3. Nâng cao năng lực cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã đặt biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn. + Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã ngoài Chương trình 30a và Chương trình 135. + Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin. + Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình. Để đảm bảo chương trình thực hiện có hiệu quả: Trung ương đã thành lập 01 Ban Chỉ đạo trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia theo quyết định số 1584/QĐ-TTg ngày 10/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia theo quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20/10/2016. Đến tháng 05/2020, Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020 được kiện toàn theo quyết định số 700/QĐ-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Hàng năm Ban Chỉ đạo Trung ương đều ban hành chương trình công tác để phân công cho các thành viên Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc và triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến quản lý, điều hành, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia. Mỗi năm Ban Chỉ đạo trung ương đều tổ chức các cuộc họp Thường trực Ban chỉ đạo và các thành viên Ban chỉ đạo để báo cáo tình hình thực hiện và chỉ đạo xây dựng hệ thống văn bản quản lý, điều hành chương trình. Cấp tỉnh tùy vào điều kiện thực tế một số địa phương có thể thành lập riêng 02 Ban Chỉ đạo, trong đó: 01 Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và 01 Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới. các địa phương còn lại thành lập chung và kiên toàn 01 Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó Bí thư hoặc Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban, các phó chủ tịch là phó ban và giám đốc các sở, ban ngành là thành viên. 17
  20. Cấp huyện thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia do Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban. Cấp xã thành lập Ban quản lý do Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, thành viên là cán bộ chuyên môn thuộc UBND xã, các tổ chức đoàn thể,….tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện Chương trình. Về việc kiểm tra đánh giá thực trạng chương trình: Bộ Lao động thương binh - xã hội và địa phương đều tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo ở tỉnh, huyện, xã về thực hiện giám sát, đánh giá theo thông tư 39/2016/TT-BLĐTBXH; tổ chức kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chính sách, chương trình giảng nghèo ở các địa phương,cơ sở. Các Bộ ngành là thành viên Ban chỉ đạo Trung ương cũng tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát và đôn đốc tiến độ thực hiện chương trình tại các địa phương nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắt trong quá trình thực hiện chương trình, đảm bảo việc thực hiện các dự án đúng kế hoạch và đạt hiệu quả. ở địa phương, cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể trong giai đoạn 2016 – 2020 cũng đã tổ chức hơn 900 đoàn kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo ở các cấp cơ sở. Ngoài ra, còn có các yếu tố đặc thù địa phương ảnh hưởng đến quá trình giảm nghèo bền vững như: Điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu và thời tiết; Điều kiện xã hội: Lao động, văn hóa, Tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc; Điều kiện kinh tế: Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo… 1.3.3. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững Tổ chức thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững mang những đặc điểm chung của hoạt động quản lý nhà nước như: đối tượng quản lý, chủ thể quản lý, khách thể quản lý, cơ chế của nhà nước tác động và mục tiêu quản lý. Tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Ở xã cơ quan thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững chính là: 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1