intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Vĩnh Nhuận. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của xã trong thời gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN XÃ VĨNH NHUẬN, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN XÃ VĨNH NHUẬN, HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG Ngành: Chính sách công Mã số: 8340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI, 2021
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngày nay, đói nghèo là một vấn đề mang tính toàn cầu, loại trừ tình trạng bần cùng và thiếu ăn là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ mà 189 quốc gia thành viên đang phấn đấu để đạt được trong thời gian tới. Giải quyết tình trạng nghèo đói không những nâng cao đời sống kinh tế, mà nó còn cải thiện những vấn đề xã hội, đặc biệt là sự bình đẳng của các tầng lớp dân cư, nhất là dân cư nông thôn so với thành thị. Đảng và Nhà nước ta luôn coi công tác xóa đói giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhiệm vụ chính trị quan trong hàng đầu; là nhiệm vụ kinh tế xã hội quan trọng và cấp thiết nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền vững gắn với đảm bảo công bằng xã hội. Việt Nam đã đạt được thành tựu to lớn về xóa đói giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao về sự quyết tâm chống đói nghèo của Chính phủ. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao…Tất cả đã và đang trở thành thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng trong những năm tới. Vĩnh Nhuận là một xã vùng xa của huyện Châu Thành, có vị trí địa lý: phía đông giáp xã Vĩnh Lợi, Vĩnh Thành; phía tây giáp xã Tân Phú; phía nam giáp xã Vĩnh Phú huyện Thoại Sơn; phía bắc giáp xã Vĩnh Hanh, Vĩnh Bình. Diện tích tự nhiên: 3.802 ha; trong đó diện tích nông nghiệp 3.347,4ha. Xã có 06 ấp; Toàn xã có: 1.737 hộ với 7.717 nhân khẩu. Có 3 dân tộc (Kinh, Khơme, Hoa) cùng sinh sống. Về tôn giáo, có 3 thành phần tôn giáo (Phật, Phật giáo hòa hảo, Thiên chúa và một số hộ không đạo), trong đó chủ yếu người dân làm nghề nông nghiệp chiếm 82,6%. Năm 2016 xã Vĩnh Nhuận 1
  4. được Chủ tịch UBND tỉnh An Giang công nhận là xã đạt chuẩn xã Nông thôn mới qua đó các chính sách, chương trình trong thực hiện tiêu chí nông thôn mới được quan tâm đầu tư như điện, đường, trường trạm…, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân trên toàn địa bàn xã nên tình hình kinh tế - xã hội đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo hàng năm đều giảm từ 1 – 1,5%. Trong năm 2016 toàn xã có 120 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 6,9% trong đó có 08 hộ dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 16,3%, 216 hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 12,43% trong đó có 03 hộ dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ 6,12%. Hiện tại tỷ lệ hộ nghèo xã 50 hộ, chiếm 2,87%. Tuy nhiên, so với khu vực bình quân chung của tỉnh thì Vĩnh Nhuận vẫn là xã nghèo, thu nhập trung bình thấp hơn các xã, thị trấn trên toàn địa bàn huyện Châu Thành. Vấn đề đặt ra ở đây là Vĩnh Nhuận đã có những chính sách gì, bằng cách nào, thực hiện các giải pháp nào để đẩy mạnh quá trình xoá đói giảm nghèo, từng bước ổn định đời sống của các hộ nghèo, từ đó tạo những điều kiện, tiền đề thuận lợi để các hộ vươn lên thoát nghèo và không bị tái nghèo (giảm nghèo bền vững). Đây là vấn đề rất bức thiết đối với xã Vĩnh Nhuận cần sớm được nghiên cứu giải quyết, xuất phát từ thực tiễn đó học viên nghiên cứu đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Nghèo đói là vấn đề xã hội bao hàm nghĩa rộng, đa chiều gắn liền với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội, trong quan hệ phân phối của cải vật chất, mở rộng an sinh xã hội và các cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cho mọi người, đặc biệt ưu tiên cho phụ nữ và trẻ em, nhóm người yếu thế và dễ bị tổn thương, thực hiện đầy đủ quyền con người nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát 2
  5. triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và Nhà nước ta xác định XĐGN là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước hiện nay, rất phức tạp và khó khăn cả về nhận thức, cũng như chỉ đạo thực tiễn. Nhưng trước hết là về nhận thức, cần phải làm cho các cấp, các ngành và mọi người có nhận thức đúng về vấn đề XĐGN trong điều kiện và bối cảnh của Việt Nam. Các công trình nghiên cứu về đề tài: - Luận văn Thạc sĩ Chính sách công (2016) của tác giả Châu Văn Hiếu thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Lão, tỉnh Bình Định. - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2016) báo cáo nghèo đa chiều ở Việt Nam giảm nghèo ở tất cả chiều cạnh để đảm bảo cuộc sống có chất lượng cho mọi người - Luận văn Thạc sĩ Quản lý công (2017) của tác giả Đinh Thị Hồng Thắm Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang. - Luận văn Thạc sĩ Chính sách công (2020) của tác giả Trần Thanh Cúc thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Đến nay, tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác giảm nghèo, nhưng trên địa bàn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang chưa có một công trình nào nghiên cứu thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững. Điều này, đòi hỏi phải có có cách nhìn cụ thể, nghiên cứu đúng thực trạng để có giải pháp nâng cao thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững ở xã Vĩnh Nhuận trong giai đoạn hiện nay. Vì thế, đề tài luận văn “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ thực tiễn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang” là cần thiết, không trùng lặp với các công trình khoa 3
  6. học đã công bố và có ý nghĩa lý luận – thực tiễn quan trọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở phân tích, đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận, tìm ra hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Đưa ra một số giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nội dung: Chính sách giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận Phạm vi không gian: xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững từ năm 2016 – 2020. Chọn thời điểm phân tích từ năm 2016 do Chính phủ Việt Nam đề ra chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững (giai đoạn 2016 – 2020), theo đó các tỉnh thành phố, trong đó có tỉnh An 4
  7. Giang triển khai các kế hoạch giảm nghèo bền vững dựa trên chương trình của Chính phủ. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Luận văn sử dụng cách tiếp cận đa ngành để đánh giá nghèo đa chiều và giảm nghèo bền vững; cách tiếp cận các chính sách công để hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo; đánh giá thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về chính sách giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp. Sử dụng phương pháp điều tra: phân tích số liệu để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số sách báo, mạng Internet và các công trình nghiên cứu khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào công tác thực hiện về giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Vĩnh Nhuận. Đánh giá thực trạng công tác thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của xã trong thời gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện về giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, 5
  8. công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững của xã Vĩnh Nhuận cũng như trên các địa phương khác. Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã vùng xa, xã đặc thù về sản xuất nông nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài được chia thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang. 6
  9. Chương 1 MỘT SỐ VẦN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1. Khái niệm về Xóa đói, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, Khái niệm chính sách và thực hiện chinh sách về giảm nghèo bền vững. Thực trạng đói nghèo trên thế giới đang diễn ra theo chiều hướng rất đáng báo động, là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của loài người. Do đó, Giảm đói nghèo là một trong những vấn đề quan tâm của toàn cầu trong nhiều thập kỷ qua cũng như trong nhiều năm tới và cũng là một mục tiêu hàng đầu của các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển. Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu đó phụ thuộc vào trình độ phát triển KTXH, phong tục, tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận. Ở nước ta, đói và nghèo được chia thành hai khái niệm: - Đói: Là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu, thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì sự sống. Là tình trạng con người không có cái ăn, ăn không đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết hằng ngày và không đủ sức để tái sản xuất sức lao động. Về mặt năng 7
  10. lượng, nếu trong một ngày, con người chỉ được thõa mãn mức 1500 cal/ngày thì đó là thiếu đói, dưới mức đó là gay gắt. - Nghèo: Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thõa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống, có mức sống thấp hơn trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Họ phải vật lộn với mưu sinh hằng ngày và kinh tế vật chất, trực tiếp nhất ở bữa ăn; họ không thể vươn tới các nhu cầu về văn hóa – tinh thần, hay phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất hoặc gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn Việt nam với hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hóa, y tế chữa bệnh khi ốm đau, không đủ nhu cầu mặc, nhà ở... phần tích lũy hầu như không có. - Xóa đói: là làm cho bộ phận dân cư nghèo từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. - Giảm nghèo: chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ đánh giá và số lượng người nghèo giảm xuống, nói cách khác, là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. - Giảm nghèo bền vững: là kiên quyết không để tái nghèo, là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện sản xuất, cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (như y tế, giáo dục, nước sạch…), bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; giảm thiểu rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm thoát nghèo bền vững hay không 8
  11. tái nghèo. - Chính sách: là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa do chủ thể là cơ quan quyền lực hoặc cơ quan quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nhất định trong chiến lược phát triển của một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp... theo định nghĩa khác, Chính sách là chuỗi những hoạt động mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có tác động đến người dân... Như vậy, phân tích khái niệm cho thấy “chính sách” là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra. Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế, nhắm đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó. - Thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững: là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo,cụ thể như hoạt động ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo. Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững. Về cơ bản, giải quyết đói nghèo cần đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng, số lượng giảm nghèo sẽ tuyệt đối hộ nghèo giảm được trong một thời gian (theo từng giai đoạn từ 1- 5 năm). Chất lượng giảm nghèo là khái niệm chỉ thực chất của kết quả giảm nghèo, mà vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo được nâng lên sau khi có tác động hỗ trợ, thu hẹp khoảng cách thu nhập với các nhóm dân cư khác, khi gặp rủi ro, bất trắc sẽ không bị rơi lại 9
  12. vào tình trạng nghèo đói. Hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo. Theo các nhà nghiên cứu, chuyên gia về kinh tế - xã hội, lao động - việc làm: để giảm nghèo bền vững cần hỗ trợ phát triển kinh tế hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nghề cũng như các điều kiện tiếp cận cơ hội phát triển kinh tế dựa vào các nguồn lực sẳn có của địa phương, của cộng đồng để người nghèo, hộ nghèo có thể tự vươn lên thoát nghèo. Theo PGS, TS Trần Đình Thiên: “không thể giúp người nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương tiện sống. Đây là cách giảm nghèo, xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền vững; muốn giảm nghèo bền vững thì Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro… Đặc biệt, sự hỗ trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân cận”. Khái niệm trên có nghĩa rằng, chúng ta tặng “cần câu” thay vì tặng “con cá”, và tạo ra động lực thúc đẩy để người dân người dân chủ động trong việc thoát nghèo bằng chính năng lực của mình chứ không chỉ trông chờ vào sự hỗ trợ của các nhà hảo tâm, cộng đồng. Bên cạnh đó, việc xây dựng các chính sách hỗ trợ, xây dựng các biện pháp để phòng ngừa các rủi ro không mong muốn từ các yếu tố con người, xã hội, tự nhiên mang lại, việc này đóng vai trò cực kì quan trọng để giúp cho người nghèo có thể chuyển đổi phương thức sản xuất khi phương thức cũ không còn phù hợp, có thể tìm được việc làm mới, tạo ra được nguồn thu nhập bổ sung... Ngoài ra, những chương trình giảm nghèo đặc thù cho những đối tượng cụ thể, một số vùng nhằm tạo sức lan tỏa là hết sức cần thiết trong điều kiện nguồn lực hạn chế của chúng ta hiện nay. Do vậy, quan điểm giảm 10
  13. nghèo bền vững ở nước ta chính là cần nắm bắt các xu hướng và đặc điểm vận động của các nhân tố tác động đến chất lượng của giảm nghèo và giải quyết đồng thời tất cả những vấn đề, bất cập nêu trên. Chính sách XĐGN là sự cụ thể hóa Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng bằng những quyết định, quy định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề về đói nghèo. Nó phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng, của các nhóm xã hội nhằm tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến bộ phận dân cư nghèo đói, đảm bảo quyền con người và an toàn xã hội cho người nghèo, tạo sự phát triển bình thường cho người nghèo cũng như cho toàn xã hội. Chính sách XĐGN được thiết kết theo một cấu trúc cụ thể: Phạm vi và đối tượng của chính sách; mục tiêu của chính sách; giải pháp của chính sách; nguyên tắc chỉ đạo thực hiện chính sách; nguồn vốn thực hiện chính sách, cơ quan quản lý và thực hiện chính sách; thời gian triển khai chính sách. 2. Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg, ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Theo đó, chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau: - Hộ nghèo ở nông thôn: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000đ/ người/tháng (từ 8.400.000đ/năm) trở xuống; - Hộ nghèo ở thành thị: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 900.000đ/người/ tháng (từ 10.800.000đ/năm) trở xuống; - Hộ cận nghèo ở nông thôn: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 700.000đ đến 1.000.000đ/người/tháng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; - Hộ cận nghèo ở thành thị: là hộ có mức thu nhập bình quân từ 11
  14. 900.000đ đến 1.300.000đ/người/tháng và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Theo Thông tư số 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, theo đó hộ thoát nghèo bao gồm: - Hộ thoát nghèo và trở thành hộ cận nghèo; - Hộ thoát nghèo vượt qua mức chuẩn hộ cận nghèo là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ mức sống trung bình trở lên (tiêu chí xác định mức sống trung bình theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ). Cụ thể, được rà soát, điều tra hàng năm theo quy định: - Hộ thoát nghèo khu vực thành thị: + Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm; + Hộ thoát nghèo, nhưng vẫn còn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 140 điểm đến 175 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm; - Hộ thoát nghèo khu vực nông thôn: + Hộ thoát nghèo vượt qua chuẩn cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm; + Hộ thoát nghèo nhưng vẫn là hộ cận nghèo là hộ có tổng điểm B1 trên 120 điểm đến 150 điểm và có tổng điểm B2 dưới 30 điểm; - Hộ thoát cận nghèo khu vực thành thị là hộ có tổng điểm B1 trên 175 điểm; - Hộ thoát cận nghèo khu vực nông thôn là hộ có tổng điểm B1 trên 150 điểm. 3. Chủ thể thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững Chủ thể để thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững là cơ quan nhà nước, được chia thành 4 cấp từ Trung ương đến địa phương, cụ thể: 12
  15. - Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung, Bộ LĐTB&XH là cơ quan chủ trì thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững quốc gia, đồng thời phối hợp với các bộ ngành liên quan trong việc tổ chức, điều hành và thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững. - UBND cấp tỉnh: UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương; lập kế hoạch và lồng ghép các hoạt động giảm nghèo, phê duyệt các kế hoạch, dự án giảm nghèo thuộc thẩm quyền; huy động và quản lý kinh phí, điều phối và chỉ đạo thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở LĐTB&XH, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc và các sở ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi Bộ LĐTB&XH tổng hợp báo cáo Chính phủ. - UBND cấp huyện: UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ trì và phối hợp với Sở LĐTB&XH, căn cứ vào những văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh để rà soát chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn; đánh giá đúng thực trạng giảm nghèo của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân nghèo đói của từng xã, ấp, từng hộ gia đình để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng bản đồ thông tin nghèo của địa phương để phân tích diễn biến nghèo, xác định những xã có tỉ lệ nghèo cao, những địa bàn trọng điểm nhằm tập trung nguồn lực đầu tư có hiệu quả; cùng với nguồn vốn của Trung ương, ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố (thuộc tỉnh), thị xã cần tổ chức huy động các nguồn lực, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp trên địa bàn để tổ chức thực hiện tốt hoạt động giảm 13
  16. nghèo bền vững. - UBND cấp xã: Là đầu mối thực hiện các kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở vào việc thực hiện giảm nghèo; hàng năm, tiến hành rà soát, bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn, báo cáo cấp trên về thực trạng đói người trên địa bàn. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, cả về tích cực và tiêu cực; trong đó có cả những nhân tố thuộc về quản lý của nhà nước, nhân tố thuộc về chính các đối tượng của chính sách và những nhân tố kinh tế - xã hội khác. - Thứ nhất, về nhận thức: quan trọng đầu tiên là quan điểm, nhận thức của các cơ quan cũng như của các địa phương trong việc đề xuất, xây dựng các chính sách, chương trình thích hợp cũng như việc thực hiện các chính sách đó. Chỉ có nhận thức đúng đắn, thống nhất của các chủ thể hoạch định và thực thi chính sách mới tạo cơ sở cho việc thực hiện có hiệu quả chính sách trong thực tiễn. Nhận thức về giảm nghèo bền vững khác nhau dẫn đến cơ chế thực hiện khác nhau, mức độ quan tâm, ưu tiên khác nhau. Cụ thể như có những cơ quan quản lý nhà nước cho rằng tập trung ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo là điều kiện để giảm nghèo bền vững mà không hiểu đó là trách nhiệm của nhà nước nên đã biến cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng theo kiểu ban phát, xin – cho, dẫn đến thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả, sử dụng các nguồn lực một cách bất hợp lý gây thiệt hại, thậm chí làm giảm đi khả năng của người nghèo địa phương mình. Do đó cần phải chỉ ra rõ ràng, cần phải bám sát nội dung, quan niệm của giảm nghèo bền vững cho dù ở các địa phương, vùng miền có thể có những cách làm khác nhau. 14
  17. - Thứ hai, nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo. + Ở nước ta, kinh phí để thực hiện giảm nghèo được cân đối chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Đồng thời huy động các nguồn lực của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ và sự đóng góp của các quỹ từ thiện của quốc tế và cũng như các mạnh thường quân trong và ngoài nước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, thu ngân sách tăng là một trong những yếu tố tài chính đảm bảo nguồn lực cho giảm nghèo, nếu chi tiêu cho giáo dục, y tế, dạy nghề, các chính sách đầu tư phát triển KT-XH của Nhà nước chưa cân đối giữa các cấp hành chính, giữa các vùng miền, giữa các ngành kinh tế thì tính bền vững của giảm nghèo sẽ bị hạn chế. + Dành tỷ lệ đầu tư lớn cho nông nghiệp và khu vực nông thôn cũng có tác động tích cực đến giảm nghèo. Ngoài việc tập trung đầu tư cho thủy lợi, các trục công nghiệp chính, chính sách đầu tư nếu chú trọng vào các ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động gắn với khuyến khích kịp thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ tạo động lực tốt cho giảm nghèo; Đối với các chính sách tín dụng, trợ giá, trợ cước nếu chưa đủ mạnh và không đúng đối tượng sẽ làm ảnh hưởng xấu đến sự hình thành thị trường nông thôn; Việc tập trung đầu tư vào phát triển giao thông, đường xá đến các vùng sâu, vùng xa sẽ có tác động ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế hàng hóa ở các địa phương, vùng miền. + Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng cơ hội thu hút nguồn lực cho giảm nghèo, song mặt khác cũng làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói. Quá trình hội nhập quốc tế và khu vực một mặt đem lại những sự trợ giúp về tài chính trong XĐGN từ các thiết chế tài chính, tín dụng và chính phủ, các tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực này nếu được sử dụng tốt, cùng với các chương trình mang tính trợ giúp kỹ thuật, điều kiện kết cấu hạ tầng, nâng cao 15
  18. dân trí... sẽ có vai trò hỗ trợ tích cực đối với giảm nghèo bền vững. + Nguồn nhân lực là một yếu tố đóng vai trò rất quan trọng đối với công tác XĐGN. Để thực hiện đồng bộ, hiệu quả hệ thống các chương trình giảm nghèo rất cần có đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp, có tinh thần trách nhiệm cao, phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch từ trung ương tới cơ sở. - Thứ ba, về công tác tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các chương trình giảm nghèo: Thực tế cho thấy để giảm nghèo bền vững, cần tác động tới người nghèo bằng một hệ thống chính sách, chương trình đồng bộ có tính lồng ghép cao, như: Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ có đã tác động tích cực, nhanh chóng đến những huyện, xã nghèo, hộ nghèo trong một khoảng thời gian ngắn, tạo tiền đề trong công cuộc giảm nghèo của các địa phương nói riêng cũng như cả nước nói chung. Việc thực hiện đồng bộ các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo, tránh sự chồng chéo và việc thiết lập hệ thống chỉ tiêu, phương pháp đánh giá phù hợp cũng rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác giảm nghèo. Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô, hoàn toàn có thể kiểm soát và đưa ra những chính sách tác động nhiều chiều đến giảm nghèo, tuy nhiên, cần có một hệ thống chính sách, chương trình, dự án vừa khuyến khích, tạo động lực cho giảm nghèo bền vững gắn với tăng trưởng kinh tế, hạn chế tối đa tình trạng tái nghèo vừa bảo đảm cho người nghèo và nhóm có thu nhập thấp được hưởng lợi nhiều hơn từ thành quả phát triển kinh tế. Ngoài ra, còn có các yếu tố đặc thù của địa phương ảnh hưởng đến quá trình giảm nghèo bền vững như: - Điều kiện tự nhiên: + Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp lên các nguồn lực của phát triển, như tín dụng, KHKT và công nghệ, thị trường, lựa chọn địa điểm xây dựng cơ 16
  19. sở hạ tầng cũng như phân bố các ngành, các cấp và các hình thức tổ chức lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành, phát triển và phân bố các loại hình giao thông vận tải, đặc biệt phục vụ cho công tác an ninh quốc phòng. + Đất đai: Theo các kết quả điều tra, thì thiếu đất canh tác hay đất đai khô cằn khó canh tác cũng là nguyên nhân đáng kể dẫn đến cảnh túng thiếu của người dân.Vấn đề thiếu đất sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là đất trồng lúa) ngày càng mang tính trầm trọng đồng thời dân số tăng nhanh trong khi đất nông nghiệp thì ngày càng bị thu hẹp làm cho rất nhiều hộ nông dân không đủ tiềm lực để phát triển. Ở vùng biển, biên giới, hải đảo không có đất trồng lúa, đây là nhân tố tác động trực tiếp đến các hộ nghèo, có thể được coi là một trong những yếu tố cơ bản làm cho những hộ này bị nghèo bền vững. + Khí hậu và thời tiết: ở những địa phương có khí hậu khắc nghiệt, thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán…), điều kiện thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Tác hại của thiên tai rất lớn, nó luôn là kẻ thù đồng hành nghèo đói, dịch bệnh… nó có thể cướp đi tài sản, tính mạng con người và hậu quả để lại là rất lớn không thể khôi phục lại được trong chốc lát mà phải trải quá trình và nhiều năm. - Điều kiện xã hội: + Dân số: Việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, quy mô dân số lớn, sẽ tạo sức ép lên nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm và chính sách hoạt động XĐGN. Mặt khác, khi các chi phí cho giáo dục, phúc lợi xã hội, y tế tăng lên sẽ cản trở đến quá trình phát triển. + Lao động: Người lao động là lực lượng sản xuất của nền kinh tế thị trường, sự phân bố dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển khu vực, là lực lượng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của xã hội. 17
  20. Việc cải thiện đời sống của nhân dân nhằm nâng cao sức mua cũng là nhân tố kích thích sự phát triển của các ngành sản xuất. + Văn hóa: có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong đời sống xã hội, chi phối các hành vi của mỗi người và toàn xã hội. Trình độ văn hoá thấp, sẽ là rào cản đối với công cuộc giảm nghèo, từ thực trạng đói nghèo sẽ nảy sinh các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống tự ti, buông thả, sùng bái những tư tưởng lạc hậu, hoang man dẫn đến đẩy lùi văn minh xã hội. + Tôn giáo, tín ngưỡng đã tồn tại từ lâu đời trong đời sống người dân. Ảnh hưởng tích cực của các tôn giáo là ngoài việc truyền đạo đã đặc biệt chú trọng hơn đến việc hỗ trợ, giúp đỡ các tín đồ làm ăn phát triển kinh tế, thường xuyên có những hoạt động từ thiện hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào trong những lúc hoạn nạn khó khăn, thiên tai lũ lụt…ít nhiều cũng góp phần cùng với chính quyền địa phương giải quyết những khó khăn cấp bách trước mắt về kinh tế cho đồng bào. Bên cạnh đó, sự xuất hiện và xâm nhập của một số tôn giáo, đặc biệt là các tôn giáo xuất phát từ phương Tây vốn có những nét khác biệt với nền văn hoá, nét sinh hoạt tín ngưỡng truyền thống, dẫn đến hệ lụy là phá vỡ trật tự cộng đồng; nghiêm trọng hơn có thể gây chia rẽ, phân hoá sâu sắc trong nội bộ nhân dân giữa người theo đạo với người không theo đạo. Nếu như Tôn giáo bị lợi dụng thì sẽ làm ảnh hưởng xấu đến đời sống cũng như việc thực hiện các chính sách giảm nghèo của nhà nước, cũng như tiềm ẩn các nguy cơ đối với cộng đồng xã hội. + Dân tộc: Giảm nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số luôn là nhiệm vụ quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo. + Với các thói quen, tập quán sản xuất cũ; những quan niệm lệch lạc, cùng với tư tưởng bảo thủ, cổ hủ, không chịu tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn mới... cũng là một trong những nguyên nhân khiến người nghèo, đồng 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2