intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng; Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác. Tôi xin cam đoan các kết quả, phân tích và kết luận nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi với sự hướng dẫn khoa học của TS. Hoàng Hồng Hiệp. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Dương Thị Bích Thủy
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Quý thầy cô khoa Chính sách công, cùng Lãnh đạo các khoa, phòng tại Học viện Khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại học viện. Đặc biệt, tôi xin kính gửi lòng biết ơn đến Thầy giáo TS. Hoàng Hồng Hiệp đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Quận ủy, UBND quận Hải Châu, cán bộ lãnh đạo và nhân viên Phòng LĐTBXH quận Hải Châu đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tôi vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Luận văn được hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân trong tìm hiểu tài liệu, số liệu và khảo sát thực tế để tổng hợp, đánh giá. Dù rất cố gắng nhưng trong quá trình nghiên cứu khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy, cô góp ý. Đồng thời do thời gian và trình độ lý luận, sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để bản thân học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn công việc trong thực tiễn sắp tới. Học viên Dương Thị Bích Thủy
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG..............................................................................................10 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách sách giảm nghèo bền vững .................10 1.2. Tổng quan về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ................................14 1.3. Quy trình tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ..........................24 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ..........28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG… ...................................................................................................................32 2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng....................................................................................................32 2.2. Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2016 – 2020 ...................................................35 2.3. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2016 – 2020 ...................................................49 2.4. Đánh giá chung thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng, giai đoạn 2016 – 2020 .............................56 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI CHÂU, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ..................................61 3.1. Quan điểm thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ....................................61 3.2. Định hướng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững ...................................63 3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng......................................................66 KẾT LUẬN ..............................................................................................................80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BHYT Bảo hiểm y tế 2 CSXH Chính sách xã hội 3 CT-XH Chính trị - Xã hội 4 DTTS Dân tộc thiểu số 5 DVXH Dịch vụ xã hội 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 KCB Khám chữa bệnh 8 KHKT Khoa học kỹ thuật 9 KTXH Kinh tế - xã hội 10 LĐTBXH Lao động thương binh xã hội 11 LHPN Liên hiệp phụ nữ 12 QLNN Quản lý nhà nước 13 UBMTTQVN Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam 14 UBND Ủy Ban nhân dân
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng Số hộ nghèo trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2016 - 2.1 PL 2020 Số hộ cận nghèo trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2.2 PL 2016 - 2021 Ðánh giá về nội dung, tính kịp thời, công tác triển khai và 2.3 PL công tác phổ biến, tuyên truyền các chính sách Kết quả đánh giá về hiệu quả các cách thức tuyên truyền 2.4 PL chính sách giảm nghèo trên địa bàn quận Hỗ trợ vốn sinh kế và phương tiện làm ăn giai đoạn 2016 - 2.5 PL 2020 2.6 Hỗ trợ học bổng giai đoạn 2016-2020 PL DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo giảm nghèo quận Hải Châu PL
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, là một trong những biện pháp cơ bản để bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Giải quyết tình trạng nghèo đói không những nâng cao đời sống kinh tế, mà nó còn cải thiện những vấn đề xã hội, đặc biệt là sự bình đẳng của các tầng lớp cư dân, nhất là cư dân nông thôn so với thành thị. Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn về giảm nghèo, được các tổ chức quốc tế và các nước đánh giá cao về kết quả và quyết tâm chống đói nghèo. Tuy nhiên, thực tế hiện nay số hộ nghèo ở Việt Nam vẫn còn nhiều, tình trạng tái nghèo thường xuyên diễn ra, khoảng cách giàu nghèo ngày càng giãn rộng, chênh lệch giàu nghèo giữa các khu vực, giữa các dân tộc còn cao,… Đây là những thách thức lớn cho công tác giảm nghèo của Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng trong những năm tới. Hải Châu là một quận trung tâm của thành phố Đà Nẵng, được thành lập ngày 23/01/1997 theo Nghị Định số 07/CP của Chính phủ khi thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời gian qua, Hải Châu đã triển khai mạnh mẽ các chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn quận và đã đạt được những thành tựu quan trọng, trong đó tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh, nhiều hộ nghèo đã vươn lên thoát nghèo. Năm 2016, với chuẩn nghèo 1.300.000đ/người/tháng, toàn quận có 2.144 hộ nghèo/9.096 nhân khẩu, chiếm tỷ lệ 4,58% trên tổng số hộ dân (46.811 hộ); Đến năm 2020, toàn quận chỉ còn 331 hộ nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác giảm nghèo tại quận Hải Châu còn chưa thực sự vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo có giảm nhanh nhưng vẫn còn thiếu tính ổn định, đặc biệt bối cảnh dịch Covid 19 kéo dài có khả năng gia tăng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo. Do vậy, chính sách và thực hiện chính giảm nghèo bền vững tại quận Hải Châu nói riêng và Đà Nẵng nói chung cần thiết phải được điều chỉnh nhằm phù hợp 1
  7. với bối cảnh mới. Nói cách khác, nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Hải Châu trong bối cảnh mới là hết sức cấp thiết. Chính vì vậy, học viên chọn đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành chính sách công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Các nghiên cứu trên thế giới gần đây đã đánh giá nghèo đa chiều một cách đầy đủ và thống nhất hơn trên cả ba khía cạnh kinh tế xã hội, đó là y tế, giáo dục và mức sống (Alkire và Seth, 2013; Alkire và Roche, 2013; Alkire và cộng sự, 2013; Alkire và Santos, 2010; UNDP 2010, 2013). Các nghiên cứu này sử dụng các chỉ số dinh dưỡng và tỷ lệ tử vong trẻ em để đo lường các tiêu chí 'sức khoẻ', năm học và số người đi học để đo lường tiêu chí 'giáo dục', và chất đốt nấu ăn, vệ sinh, nước, điện, sàn nhà và tài sản để đo lường tiêu chí 'tiêu chuẩn sống'. Tổng cộng, mười chỉ số chi tiết đã được sử dụng để đo lường tình trạng nghèo đa chiều chung. Đây là những tiêu chí hết sức quan trọng để tham khảo xây dựng bộ tiêu chí đánh giá nghèo đa chiều cho Hải Châu trong bối cảnh mới. Alkire và cộng sự (2017) trong tác phẩm “Measuring Chronic Multidimensional Poverty”, hướng đến nghiên cứu nhóm nghèo kinh niên (nghèo dai dẳng). Nghiên cứu này áp dụng cách tiếp cận mới để đo lường nghèo kinh niên theo tiêu chí đa chiều, dựa trên cách tiếp cận tổng hợp của Alkire và Foster (2011) để đo lường nghèo đa chiều trong mỗi giai đoạn thời gian và dựa trên cách tiếp cận theo quá trình của Foster (2009). Danh mục các đề xuất của các tác giả có ý nghĩa trong giúp xác định các yếu tố khiến các cá nhân trở nên nghèo và quá trình, sự trải nghiệm các yếu tố đó theo thời gian của họ. Đặc biệt, các đề xuất này khá hữu ích cho giải quyết giảm nghèo tạm thời. Điểm nhấn của nghiên cứu này là hướng đến nhóm đối tượng nghèo lõi, nghèo kinh niên, nhóm đối tượng mà chính sách giảm nghèo rất khó giải quyết. Thực tế cho thấy, các chính sách giảm nghèo tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam thường đạt được kết quả ban đầu là giải quyết nhanh, có thành tựu ấn tượng đối với các đối tượng nghèo tạm thời, bởi họ có nhiều 2
  8. lợi thế để vươn lên thoát nghèo, song với đối tượng nghèo kinh niên thì hiệu quả chính sách giảm nghèo thường khá thấp. Việc chỉ rõ nhóm đối tượng này với nhiều đặc điểm chuyên biệt như độ tuổi, giới tính, hoàn cảnh qua thời gian là một cách tiếp cận thú vị có thể phát triển và vận dụng vào xây dựng và thực thi các chính sách giảm nghèo đặc thù. Thực tế, việc khó khăn trong giải quyết nghèo kinh niên khiến nhiều ý kiến đề xuất nên đưa nhóm đối tượng này vào chính sách bảo trợ xã hội, nghĩa là chấp nhận cấp kinh phí và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu cơ bản cho họ mà khó có thể giải quyết triệt để vấn đề từ phát huy nội lực thoát nghèo của họ. Tuy nhiên, nếu nóng vội thực hiện sẽ gia tăng nhanh chóng đối tượng của bảo trợ xã hội tăng, làm tăng thêm gánh nặng của ngân sách nhà nước và nhiều người nghèo kinh niên vẫn tiếp tục ỷ lại vào sự hỗ trợ của chính quyền. Có thể thấy, việc xác định rõ những đặc trưng của nhóm nghèo kinh niên có ý nghĩa hết sức to lớn trong hoàn thiện các chính sách giảm nghèo cho quận Hải Châu trong bối cảnh mới. Khan và cộng sự (2014), Mushongera và cộng sự (2017) là hai công trình nghiên cứu chuyên sâu về nghèo đa chiều tại một địa phương bên trong một quốc gia. Đây là những công trình có tính tham chiếu cao để xây dựng bộ tiêu chí nghèo đa chiều và thiết kế chính sách giảm nghèo cho quận Hải Châu. Khan và cộng sự (2014) quan niệm nghèo đói đã vượt xa các thuộc tính tiền tệ để bao phủ lên một số khía cạnh trực tiếp có ảnh hưởng đến mức độ tình trạng kinh tế xã hội của các cá nhân. Nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận đa chiều để ước lượng tỉ lệ đói nghèo ở tỉnh Sindh của Pakistan. Các tác giả xem xét ba chỉ số gồm giáo dục, y tế và nhà ở bao gồm mười biến chi tiết (số năm học, khả năng đọc và viết, tiêm chủng, cơ sở nước uống an toàn, tư vấn trước và sau sinh, tình trạng nhà ở, điện, truy cập vào gas, truy cập vào các dịch vụ điện thoại và nhà vệ sinh). Dựa trên sự tiến bộ của tiếp cận nghèo đa chiều, nghiên cứu này tiếp cận việc tước bỏ các điều kiện giáo dục, y tế và nhà ở để phân tích tỷ lệ nghèo đa chiều (MDP) ở các khu vực ở tỉnh Sindh của Pakistan. Các phát hiện của nghiên cứu này cho thấy mức độ MDP khác nhau đáng kể giữa các vùng chủ yếu do sự khác nhau về mức độ tước đi các khía 3
  9. cạnh kinh tế xã hội. Hơn nữa, mức độ MDP ở khu vực nông thôn cao hơn so với khu vực đô thị ở bản thân mỗi vùng. Mushongera và cộng sự (2017) ước tính một Chỉ số nghèo đa chiều cho tỉnh Gauteng của Nam Phi. Phương pháp Alkire-Forster được áp dụng vào bộ dữ liệu khảo sát chất lượng cuộc sống năm 2011 và 2013 để ước tính nghèo ở các khu vực địa lý nhỏ hơn. Các kết quả tính toán cho thấy, Chỉ số nghèo đa chiều cho Gauteng thấp nhưng thay đổi rất nhiều theo địa bàn và theo cấp phường, cũng như giữa các nhóm thu nhập. Các hộ gia đình có thu nhập thấp không chỉ là những người nghèo đa chiều, mà còn bị ảnh hưởng bởi sự nghèo cao hơn. Nghèo đa chiều là cao nhất trong các khu vực có hoạt động kinh tế thấp nằm ở vùng rìa tỉnh. Tuy nhiên, các túi nghèo khổ đa chiều vẫn phổ biến ngay cả ở những thành phố thực hiện tốt hơn. Chính phủ, ở tất cả các lĩnh vực, cần phải đưa ra các chính sách đầu tư vào các khu vực tụt lại và tránh các cách tiếp cận bỏ qua sự không đồng nhất về tình trạng nghèo tồn tại trong phạm vi địa lý. Các công trình nghiên cứu về giảm nghèo và chính sách giảm nghèo bền vững ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú. Lê Văn Bình (2009) đã hệ thống hóa lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của Việt Nam và khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ trong việc giải quyết đói nghèo, từ đó tạo ra cơ sở lý luận để đổi mới công tác quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo nói chung đặc biệt là khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ. Từ nghiên cứu của mình, tác giả đã đưa ra những ý kiến nhận xét về việc giải quyết, xử lý thực trạng nghèo đói khu vực Bắc Trung bộ và Duyên hải Trung bộ, những điểm mạnh, điểm yếu của chính sách, trong tổ chức bộ máy quản lý và quy trình vận hành nhằm thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Trong một thời gian dài các tổ chức quốc tế như World Bank, Action Aid, Oxfarm, quan tâm nghiên cứu và hợp tác với các cơ quan chức năng như Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Tổng cục Thống kê đưa ra các chỉ báo, bắt tay vào hành động thực tế giảm nghèo thông qua triển khai nhiều chương trình, dự án, mô hình giảm nghèo cho những địa bàn, đối tượng đặc thù. Trong báo cáo tổng hợp vòng 4, tháng 10 năm 2011, Tổ chức Oxfarm và Action Aid thực hiện phân tích 4
  10. nghèo đô thị bằng phương pháp cùng tham gia. Nghiên cứu đã phân tích bức tranh tương đối rõ ràng về nghèo đô thị tại một số đô thị lớn ở Việt Nam, qua các mốc thời gian khác nhau để làm rõ sự thay đổi về đặc điểm cũng như đo lường các tác động chính sách đến giảm nghèo đô thị. Phần đầu tiên của báo cáo phác họa về tổng quan nghèo đô thị ở Việt Nam với việc giới thiệu chuẩn nghèo của Chính phủ, và các địa phương và đưa ra cách phân tích “nghèo đa chiều”. Để hiểu rõ hơn về nghèo đô thị, báo cáo đã phân tách nghèo đô thị thành nhóm những người nghèo bản xứ và nhóm nghèo nhập cư để hiểu rõ hơn về hoàn cảnh và những khó khăn đặc thù của từng nhóm đối tượng. Báo cáo cũng chỉ ra cách thức giải quyết các thách thức của giảm nghèo đô thị như: cải thiện cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sinh kế cho người nghèo, tác động của giá cả tăng, cải thiện vốn xã hội, cải thiện tiếp cận dịch vụ công, an sinh xã hội và vấn đề về giới trong giảm nghèo. Rõ ràng, các vấn đề nêu trên là khá rộng lớn và đa chiều, đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp chính quyền và sự tham gia đóng góp nguồn lực của xã hội. Phần 2 của báo cáo đã có sự phân loại và phân tích tương đối kỹ lưỡng các nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội đô thị như nhóm công nhân nhập cư, người buôn bán nhỏ, xe ôm, xích lô, và nhóm bảo trợ xã hội với đầy đủ các đặc điểm về điều kiện sống, tính dễ tổn thương trong cuộc sống, công việc, tâm tư, nguyện vọng của họ,… Đây là nghiên cứu phản ánh tình trạng nghèo ở các đô thị lớn, là tài liệu tham khảo quan trọng cho thực hiện chính sách giảm nghèo tại Đà Nẵng và quận Hải Châu. Lê Quốc Lý (2012) trong cuốn sách “Chính sách xóa đói giảm nghèo - Thực trạng và giải pháp”, đã nêu một số lý luận về xóa đói - giảm nghèo; phân tích thực trạng đói nghèo, chính sách xóa đói, giảm nghèo và đánh giá tổng quát thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo của Việt Nam giai đoạn 2001-2010; định hướng, mục tiêu và một số cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Công trình nghiên cứu này đã bổ sung những luận cứ quan trọng cho công tác hoạch định chính sách xóa đói, giảm nghèo, bổ sung tư liệu cho công tác đào tạo, nghiên cứu về chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam. 5
  11. Thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ về “Giảm nghèo trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”, Nguyễn Việt Linh (2017) đã phân tích thực trạng thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Nam Trà My giai đoạn từ năm 2011-2015. Đề tài đã chỉ rõ: Các chính sách giảm nghèo được các ngành, địa phương tổ chức thực hiện kịp thời. Việc huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo được tăng cường, nhất là nguồn lực đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi; lồng ghép nguồn lực thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng mô hình giảm nghèo; tạo sinh kế cho người nghèo thông qua chính sách giao khoán bảo vệ, chăm sóc rừng, tận dụng tán rừng để trồng cây dược liệu, chăn nuôi gia súc. Sự chung tay, hỗ trợ, sẻ chia của cộng đồng đã tác động tích cực đến công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 84,77% năm 2011 xuống còn 56,50% năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân trên 7%/năm. Tuy nhiên, công tác giảm nghèo tại địa phương vẫn còn một số hạn chế như: Công tác chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo có lúc còn chậm; nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo chưa đáp ứng nhu cầu; chưa khai thác hoặc khai thác không hết tiềm năng, lợi thế địa phương để phát triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập để giảm nghèo. Việc lồng ghép hoạt động giữa chương trình, dự án giảm nghèo với các chương trình, dự án khác chưa đồng bộ; giải quyết một số chính sách hỗ trợ về giáo dục còn chậm. Một số hộ nghèo chưa chịu khó làm ăn, chưa mạnh dạn vay vốn ưu đãi để đầu tư phát triển sản xuất. Nguyễn Hữu Lợi (2014) trong “Giảm nghèo bền vững cho người dân tộc thiểu số ở huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”, đã phân tích sâu sắc tình trạng nghèo, chính sách giảm nghèo của huyện Bắc Trà My trong giai đoạn 2009-2013. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp, kiến nghị thực hiện giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Bắc Trà My. Nghiên cứu về giảm nghèo tại thành phố Đà Nẵng, Lê Thị Thu (2012) đề tài luận văn “Giải pháp giảm nghèo ở quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng”, đã nghiên cứu tổng quan thực trạng giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê từ 2007 6
  12. – 2012; trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Thanh Khê, là một quận có điều kiện kinh tế - xã hội tương đối giống với quận Hải Châu. Tuy nhiên, luận văn này đã thực hiện khá lâu, khi chuẩn nghèo của thành phố Đà Nẵng còn thấp, theo tiêu chí đơn chiều. Trong đề tài luận văn “Giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”, Nguyễn Trí Dũng (2015) đã tập trung phân tích thực trạng và các giải pháp giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu giai đoạn 2008 - 2013, với chuẩn nghèo 800.000/người/tháng. Nghiên cứu cũng đã đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo trên địa bàn quận Hải Châu. Tuy nhiên, đề tài này chỉ đề cập những giải pháp hỗ trợ thoát nghèo. Chưa phân tích cụ thể các chính sách giảm nghèo hiện đang thực hiện trên địa bàn quận Hải Châu, cũng như chưa đề ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu. Nhìn chung, các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở trên thế giới và Việt Nam; đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở Việt Nam cũng như một số quận huyện ở khu vực Đà Nẵng, Quảng Nam. Tuy nhiên, theo nhận định của học viên, hiện chưa có nghiên cứu chuyên sâu về chính sách và thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu đánh giá thực trạng những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân, luận văn đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững tại quận Hải Châu trong bối cảnh hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền 7
  13. vững hiện nay ở quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đó là việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững, tập trung vào đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020. - Về nội dung: Vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Việc nghiên cứu luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngoài ra, luận văn còn được viết dựa trên các quan điểm, định hướng của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo bền vững. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp khảo cứu tài liệu: Tổng hợp, hệ thống hoá các cơ sở lý thuyết và hệ thống các văn bản pháp quy của Nhà nước, của quận Hải Châu cũng như của thành phố Đà Nẵng và các nghiên cứu khoa học để phân tích, làm rõ về lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát bằng bảng hỏi người nghèo là đối tượng thụ hưởng các chính sách giảm nghèo trên địa bàn một số phường, quận, nhằm lượng hóa thực trạng việc thực hiện chính sách tại địa phương cũng như đối chiếu với tình hình, phân tích kết quả thực hiện chính sách để đưa ra đánh giá chung; trao đổi, phỏng vấn trực tiếp đối với một số cán bộ quản lý các cấp để 8
  14. thu thập thông tin và đánh giá việc thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách. - Ngoài ra còn dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, diễn giải, quy nạp làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của công tác thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; Vận dụng vào nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng; Đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách về giảm nghèo bền vững của quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch định chính sách và thực thi công tác giảm nghèo của quận Hải châu nói riêng, từ đó có thể góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận. - Luận văn cũng có thể là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 7. Kết cấu của Luận văn Kết cấu của Luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng. 9
  15. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản về chính sách sách giảm nghèo bền vững 1.1.1. Nghèo Nghèo không chỉ tồn tại các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà còn tồn tại ở cả quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tùy thuộc vào thể chế chính trị, điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia mà quan niệm về nghèo của từng quốc gia có khác nhau. Trong báo cáo của Chương trình phát triển Liên hợp quốc với nhan đề “Khắc phục sự nghèo khổ của con người”, nghèo được hiểu trên các chiều cạnh: (i) Sự nghèo khổ của con người: thiếu những quyền cơ bản của con người như biết đọc, biết viết, tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng tạm đủ; (ii) Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu; (iii) Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu[16]. Tại hội nghị bàn về xóa đói, giảm nghèo trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương do Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9 năm 1993, đã đưa ra khái niệm về nghèo như sau: Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của các địa phương [16]. Đây là khái niệm nghèo được nhiều nước trên thế giới nhất trí sử dụng, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam, nghèo là khái niệm chỉ tình trạng một bộ phận dân cư không có hoặc ít được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện [16]. Đây là khái niệm mà luận văn lựa chọn làm chuẩn trong thực hiện nghiên cứu. 1.1.2. Khái niệm nghèo đa chiều Theo Tổ chức Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được khám chữa bệnh, không có đất đai để trồng 10
  16. trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ, dễ bị bạo hành, phải sống trong các điều kiện rủi ro, không tiếp cận được nước sạch và công trình vệ sinh”. Vấn đề nghèo đa chiều có thể đo bằng tiêu chí thu nhập và các tiêu chí phi thu nhập. Sự thiếu hụt cơ hội, đi kèm với tình trạng suy dinh dưỡng, thất học, bệnh tật, bất hạnh và tuyệt vọng là những nội dung được quan tâm trong khái niệm nghèo đa chiều. Thiếu đi sự tham gia và tiếng nói về kinh tế, xã hội hay chính trị sẽ đẩy các cá nhân đến tình trạng bị loại trừ, không được thụ hưởng các lợi ích phát triển kinh tế - xã hội và do vậy bị tước đi các quyền con người cơ bản. Tuy nhiên, chuẩn nghèo đa chiều có thể là một chỉ số không chỉ liên quan đến mức thu nhập mà còn bao gồm các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt các dịch vụ xã hội (DVXH) cơ bản. Chỉ số nghèo đa chiều của quốc tế, với ba chiều cạnh chính là: y-tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện là một thước đo quan trọng nhằm bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập. Các khái niệm trên cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà chính trị và các học giả với quan điểm nghèo là một hiện tượng đa chiều, cần được chú ý nhìn nhận là sự thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Nghèo đa chiều là tình trạng con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu cơ bản trong cuộc sống. Khái niệm nghèo đa chiều được đề cập ở Việt Nam từ năm 2013. Đo lường nghèo đa chiều cần được áp dụng để dựng nên một bức tranh đầy đủ và toàn diện hơn về thực trạng nghèo ở nước ta. Dựa trên tình hình kinh tế xã hội từng thời kỳ, từng khu vực Việt Nam thực hiện đánh giá đói nghèo theo các tiêu chí theo các giai đoạn, như: Tiêu chí xác định hộ nghèo giai đoạn 2011-2015 và Chuẩn nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là nội dung trọng tâm được đề cập trong Nghị định 07/2021/NĐ-CP mà Chính phủ vừa mới ban hành gần đây. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2021. Theo đó, tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 được quy định như sau: 11
  17. Về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025, các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều gồm tiêu chí thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản. Cụ thể, tiêu chí thu nhập với khu vực nông thôn 1,5 triệu đồng/người/tháng, khu vực thành thị 2 triệu đồng/người/tháng. Tiêu chí mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản gồm các DVXH cơ bản (sáu dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. Cùng với đó là các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. DVXH cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản và ngưỡng thiếu hụt được quy định cụ thể tại Phụ lục ban hành kèm Nghị định này. Nghị định cũng quy định chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025. Cụ thể, về chuẩn hộ nghèo, ở khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản trở lên. Ở khu vực thành thị, là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt từ ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản trở lên. Về chuẩn hộ cận nghèo, ở khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1,5 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản. Ở khu vực thành thị, là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2 triệu đồng trở xuống và thiếu hụt dưới ba chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt DVXH cơ bản. Về chuẩn hộ có mức số trung bình, với khu vực nông thôn là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng hơn 1,5 triệu đồng đến 2,25 triệu đồng. Với khu vực thành thị, là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng hơn 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. 1.1.3. Giảm nghèo bền vững “Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 12
  18. trước 2000. Nhưng đến năm 2008, cụm từ “giảm nghèo bền vững” được sử dụng chính thức trong văn bản hành chính ở Việt Nam, đó là: Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2020 và một số văn bản hành chính của Chính phủ. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thống về “giảm nghèo bền vững”. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo bền vững, cần tìm hiểu một số thuật ngữ thường hay sử dụng như: Nghèo kinh niên: Là tình trạng người hay hộ nghèo được xác định là nghèo liên tục trong nhiều năm, thường là từ 3 năm trở lên [21]. Thoát nghèo: Là tình trạng một hộ trước thời điểm điều tra rà soát hộ nghèo là nghèo, nhưng tại thời điểm điều tra rà roát hộ nghèo đã có mức thu nhập bình quân cao hơn chuẩn nghèo quy định. [21]. Tái nghèo: Là tình trạng một hộ gia đình hay người nghèo đã thoát nghèo nhưng lại rơi vào nghèo sau một thời gian nhất định, thường là dưới 3 năm. [21]. Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu hộ đó đang là hộ nghèo đã có thu nhập ổn định trên mức chuẩn nghèo theo quy định, họ không bị tái nghèo và có đủ kỹ năng để ứng phó với những bất lợi, rủi ro xảy ra. Giảm nghèo: Trong một số tài liệu, văn bản hành chính của nhà nước ta, giảm nghèo được hiểu là làm giảm tỷ lệ hộ nghèo trên một địa bàn; hay giảm nghèo cũng có thể được hiểu là kết quả của sự nỗ lực của nhà nước, cộng đồng và người dân làm cho hộ nghèo, người nghèo vươn lên đạt được mức thu nhập vượt trên mức chuẩn nghèo quy định, đồng thời đảm bảo mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Để đạt được yêu cầu tính bền vững của hoạt động giảm nghèo, cần phải kết hợp và thoả mãn cả hai yếu tố, đó là giảm nghèo và thoát nghèo bền vững (không tái nghèo). Điều đó thể hiện trên các khía cạnh tạo cơ hội cho người nghèo thoát nghèo, ổn định và không ngừng tăng thu nhập để không bị tái nghèo khi có các tác động bất lợi của tự nhiên và xã hội. Về nguyên tắc, giải quyết vấn đề giảm nghèo bền vững cần đảm bảo trên cả 2 phương diện số lượng và chất lượng. Về số lượng, giảm nghèo sẽ là số tuyệt đối hộ 13
  19. nghèo giảm được trong một khoảng thời gian nhất định. Về chất lượng, kết quả giảm nghèo phải thực chất, vấn đề cần đạt được là đời sống người nghèo phải được nâng lên sau khi có hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng, khoảng cách thu nhập của người nghèo với các nhóm dân cư khác được rút ngắn, khi gặp rủi ro hay bất trắc sẽ không bị rơi vào tình trạng nghèo đói, hay nói cách khác, chất lượng giảm nghèo suy cho cùng là phản ánh tính bền vững của quá trình giảm nghèo, đảm bảo không tái nghèo. Giảm nghèo bền vững là kiên quyết không để tái nghèo, là phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện triển khai liên tục có hướng đích, có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. Giảm nghèo không đơn thuần là sự trợ giúp một chiều gia tăng thu nhập đối với các đối tượng có nhiều khó khăn mà còn là nhân tố quan trọng tạo ra một mặt bằng tương đối đồng đều cho phát triển, tạo thêm lực lượng sản xuất dồi dào và bảo đảm sự ổn định cho giai đoạn sau tăng trưởng nhanh hơn, mạnh hơn. Theo tác giả luận văn, giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro, trong đó tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình, nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu rủi ro do thiên nhiên gây ra. Như vậy, khái niệm giảm nghèo bền vững có thể được khái quát là tình trạng dân cư (người nghèo) đạt được mức độ thỏa mãn hay mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và có mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo, đồng thời duy trì lâu dài mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và mức thu nhập cao hơn chuẩn nghèo ngay cả khi gặp những sự cố bất lợi, rủi ro. Giảm nghèo bền vững có thể được hiểu đơn giản là hộ nghèo hay người nghèo “thoát nghèo bền vững” hay không “tái nghèo”. 1.2. Tổng quan về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 1.2.1. Chính sách giảm nghèo bền vững 14
  20. Trên cơ sở khái niệm về nghèo, giảm nghèo, giảm nghèo bền vững và khái niệm chính sách công như trình bày ở trên, luận văn có thể khái niệm chính sách giảm nghèo bền vững như sau: Chính sách giảm nghèo bền vững là tập hợp các quyết định có liên quan của Nhà nước (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, chính quyền địa phương) nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp, công cụ chính sách tác động đến người nghèo, vùng khó khăn nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, giúp người nghèo có điều kiện vươn lên thoát nghèo bền vững. Như vậy, có thể hiểu chính sách giảm nghèo bền vững là những quyết định, quy định được cụ thể hóa trong các chương trình, dự án cùng với nhân lực, vật lực hay cơ chế thực hiện… nhằm tác động tới những đối tượng người nghèo, hộ nghèo, hay xã nghèo, huyện nghèo, với mục đích cuối cùng là giảm nghèo bền vững. Có thể phân loại chính sách giảm nghèo như sau: - Căn cứ phạm vi ảnh hưởng, chính sách giảm nghèo bền vững được phân thành hai loại: Một là chính sách tác động trực tiếp, đó là các chính sách hỗ trợ trực tiếp đến đối tượng người ghèo. Hai là chính sách tác động gián tiếp, đó là các chính sách kinh tế - xã hội được triển khai nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề công bằng xã hội... Đây là những chính sách mà trong quá trình triển khai thực hiện có thể tác động đến kết quả giảm nghèo, nếu thiếu đi các chính sách này thì việc thực hiện công cuộc xóa đói, giảm nghèo sẽ khó khăn hơn rất nhiều. - Căn cứ vào bản chất đa chiều của nghèo, chính sách giảm nghèo được phân thành: + Nhóm chính sách hỗ trợ người nghèo tăng thu nhập; + Nhóm chính sách giúp người nghèo tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; + Nhóm chính sách giúp người nghèo giảm thiểu rủi ro và nguy cơ dễ bị tổn thương; + Nhóm chính sách giúp người nghèo nâng cao hiểu biết, tăng cường tiếng nói, nâng cao vị thế. 1.2.2. Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2