intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

34
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những nội dung chính sau: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững; Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” được thực hiện trong một khoản thời gian khá dài, trên cơ sở những kiến thức đã được học trong chương trình đào tạo của Học viện và những kiến thức tìm hiểu, học hỏi từ đồng nghiệp, các anh, chị, cô, chú đang công tác tại huyện Hiệp Đức thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội... Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin cam đoan những nội dung tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu trong Luận văn này là quan điểm riêng của tôi, phản ánh thực tế của địa phương. Quảng Nam, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Trần Quốc Trí
  2. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Học viện Khoa học xã hội, các Tổ chức, cá nhân trong và ngoài huyện. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo, giảng viên Học viện khoa học xã hội đã tận tình giảng dạy; UBND huyện Hiệp Đức, các phòng ban chuyên môn của huyện Hiệp Đức, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi về số liệu thực tế hoàn thành Luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Huỳnh Công Minh đã tận tình hướng dẫn, góp ý giúp tôi hoàn thành Luận văn này. Trong quá trình hoàn thành đề tài Luận văn, bản thân tôi đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài Luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Luận văn Trần Quốc Trí
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ................................................................................................8 1.1. Một số khái niệm cơ bản. .....................................................................................8 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. ......................................15 1.3. Quy trình thực hiện chính sách. .........................................................................19 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách GNBV. ..................................21 1.5. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. ..........................................................................................................................24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC, TỈNH QUẢNG NAM ....31 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hiệp Đức. ..........................31 2.2. Tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức. ...........................................................................................................................35 2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức. .......................................................................................................54 CHƯƠNG 3: QUAN DIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HIỆP ĐỨC ...............................................................................................................61 3.1. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức định hướng đến năm 2025. ...............................61 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức. ...................................................................................63 3.3. Một số kiến nghị.................................................................................................70 KẾT LUẬN ..............................................................................................................76 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Viết đầy đủ 1 CSC Chính sách công 2 DTTS Dân tộc thiểu số 3 GNBV Giảm nghèo bền vững 4 KT-XH Kinh tế - Xã hội 5 LĐ - TB & XH Lao động - Thương binh và Xã hội 6 MTQG Mục tiêu quốc gia 7 HĐND Hội đồng nhân dân 8 UBND Ủy ban nhân dân 9 XĐGN Xóa đói giảm nghèo 10 XHCN Xã hội chủ nghĩa 11 XDNTM Xây dựng nông thôn mới 12 CN-TTCN Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp 13 NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội 14 CSXH Chính sách xã hội
  5. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn của một số ngành chủ yếu 34 2.2 Hộ dân cư nghèo trên địa bàn huyện qua các năm 36 2.3 37 Hộ dân cư cận nghèo trên địa bàn huyện qua các năm 2.4 Phân tích hộ nghèo theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ PL bản. Thống kê hộ nghèo chia theo tiêu chí thu nhập và thiếu hụt các 2.5 PL dịch vụ xã hội cơ bản. 2.6 Phân tích hộ nghèo chia theo nhóm đối tượng. PL 2.7 Tổng hợp nguyên nhân nghèo PL Tổng hợp kinh phí cấp bù học phí cho học sinh, sinh viên, hỗ trợ 2.8 48 chi phí học tập, hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ 3,4,5 tuổi.
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đói nghèo là một vấn đề xã hội mang tính toàn cầu, cần được nghiên cứu và giải quyết. Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta xác định đây là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Qua 35 năm đổi mới, công tác xoá đói giảm nghèo ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu, cuộc sống của đại bộ phận dân cư được nâng lên đã thoát nghèo, hầu hết người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế, dân số kế hoạch hoá gia đình, giáo dục; các chương trình nước sạch nông thôn, vay vốn tín dụng, khai hoang, khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư, xoá nhà tạm,… Với những thành tựu đó, Việt Nam đã được cộng đồng quốc tế công nhận là một điểm sáng về xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp, thành tựu xoá đói giảm nghèo còn nhiều hạn chế. Số hộ nghèo và tái nghèo ở một số vùng còn lớn, tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chuẩn mới còn cao. Đời sống nhân dân vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng thường bị thiên tai còn nhiều khó khăn, có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn so với bình quân cả nước, tạo nên sự mất cân bằng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và sự nghiệp đổi mới của đất nước. Nói đến huyện Hiệp Đức là nói đến một huyện có tỷ lệ hộ nghèo cũng tương đối cao so với mặt bằng chung của của tỉnh Quảng Nam, nơi đây với hạ tầng cơ sở còn thấp kém, kinh tế chậm phát triển, đất đai cằn cỗi, đời sống của nhân dân còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong những năm qua, huyện Hiệp Đức đã có nhiều cơ chế chính sách hỗ trợ các hộ đói nghèo thoát nghèo. Nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo và tạo cơ hội cho mọi người dân đều có quyền bình đẳng tối thiểu ngang nhau, chính quyền địa phương đã triển khai các chính sách xóa đói giảm nghèo một cách chặt chẽ, được đông đảo người dân hưởng ứng và đồng tình thực hiện. Vì vậy, đời sống của người dân đã từng bước được cải thiện rõ rệt. 1
  7. Tuy nhiên, huyện Hiệp Đức là huyện miền núi, đời sống kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, phong tục tập quán lạc hậu còn nặng nề, nhất là các xã vùng cao. Do vậy, mặc dù các cơ chế chính sách trong công tác XĐGN đã được thực thi, nhưng trong thực tế các cơ chế chính sách về XĐGN không phải luôn được thực hiện một cách nghiêm túc và có hiệu quả. Bên cạnh đó, việc thực hiện công tác XĐGN thực tế đã gặp phải không ít khó khăn khi nhiều người dân địa phương còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước nên chưa chủ động vươn lên thoát nghèo mà ngược lại còn “phấn đấu để được trở thành hộ nghèo. Ngoài ra, rất nhiều vấn đề bất cập còn tồn tại trong công tác XĐGN của địa phương, đó là: một số hộ nghèo còn chưa được tiếp cận với các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là các chính sách khuyến khích hỗ trợ; nguồn lực huy động cho chương trình xoá đói giảm nghèo còn khiêm tốn; một số cơ chế, chính sách và biện pháp hỗ trợ xoá đói giảm nghèo còn chưa phù hợp, thiếu tính đồng bộ; một số thành viên Ban chỉ đạo chưa chủ động phối hợp trong việc thực hiện chương trình, hiệu quả một số lĩnh vực còn mang tính hình thức, chạy đua theo thành tích, chất lượng chưa cao. Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương; qua quá trình học tập, tìm hiểu, nghiên cứu các số liệu về thu nhập, việc làm, đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo nói riêng và của nhân dân trong huyện nói chung, tôi đã chọn đề tài: “Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công của mình. Qua đó, dựa trên cơ sở lý luận phân tích chính sách, tác giả luận văn đánh giá thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian qua, đồng thời đề xuất những định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Đói nghèo là một trong những vấn đề toàn cầu mà các quốc gia đang phải đối diện. Hiện nay trên thế giới có khoảng ¼ dân số thuộc diện đói nghèo; đối với Việt Nam, giảm nghèo là chương trình mục tiêu quốc gia đã được đặt ra từ lâu và 2
  8. đến nay công tác giảm nghèo đã đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, hiện nay tỷ lệ hộ nghèo trong cả nước vẫn còn cao, việc giảm nghèo thiếu tính bền vững và tình trạng tái nghèo đang vẫn đang diễn ra ở nhiều nơi. Chính vì vậy, trong thời gian qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề XĐGN và chính sách XĐGN với nhiều cách tiếp cận khác nhau, cụ thể là: TS. Lê Xuân Bá (cùng tập thể tác giả 2001) nghiên cứu “Nghèo đói và xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam” (Nxb Nông nghiệp) đã phản ánh tổng quan về nghèo đói trên thế giới; đưa ra các phương pháp đánh giá về nghèo đói hiện nay, nghèo đói ở Việt Nam và nghiên cứu thực tiễn về nghèo đói ở tỉnh Quảng Bình; qua đó đưa ra một số quan điểm, giải pháp chung về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Phan Huy Đường (2008) trong nghiên cứu “Xóa đói giảm nghèo trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” (Tạp chí Lao động và xã hội, số 329, tr 20-23) đã phân tích về tình hình đói nghèo tại Việt Nam từ năm 1998 đến nay, phân tích tác động của hội nhập quốc tế và vai trò của các chương trình hỗ trợ của các quốc gia và tổ chức quốc tế đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn vừa qua. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Phạm Văn Khôi (2009) trong nghiên cứu “Giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững ở huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai giai đoạn 2009-2020” đã khái quát tổng quan về công tác xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001- 2008 và nghiên cứu thực tiễn cho huyện nghèo Bắc Hà tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra các giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững cho huyện này giai đoạn 2009-2020. TS Đàm Hữu Đắc và TS Nguyễn Hải Hữu (đồng chủ biên 2004) trong nghiên cứu “Những định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010”(Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội) đã phân tích định hướng chiến lược của chương trình, mục tiêu quốc gia về giảm nghèo trong “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo giai đoạn 2006-2010” Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt vào năm 2002. 3
  9. PGS.TS. Lê Quốc Lý (2012) trong nghiên cứu “Chính sách xóa đói giảm nghèo, thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia) đã đánh giá một cách tổng quan về thực trạng đói nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2001-2010; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của Nhà nước ta về xóa đói, giảm nghèo; các chương trình xóa đói, giảm nghèo điển hình; nêu ra những định hướng, mục tiêu xóa đói, giảm nghèo cùng những cơ chế, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam thời gian tới. Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo, giảm nghèo bền vững ở các địa phương trong cả nước; thông qua đó, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững. Theo đó, nhiều giải pháp mang tính khả thi và có giá trị cao trong thực tiễn. Có thể nói, vấn đề liên quan đến đề tài đã được các tác giả khác nhau nghiên cứu cho các địa phương khác nhau trong nước, nhưng chưa có công trình chính sách công nào tập trung nghiên cứu một cách cụ thể và sâu sắc thực tế việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho huyện Hiệp Đức với những đặc thù riêng của địa phương. Do đó đề tài này không trùng lặp với các công trình đã công bố và thực sự cần thiết trong bối cảnh thực trạng của huyện này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững và việc thực hiện các chính sách cho mục tiêu này, luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng về thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân, từ đó đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ, và giải pháp chủ yếu để góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức trong giai đoạn hiện nay và có thể áp dụng thực hiện cho một số địa phương khác có bối cảnh tương đồng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Một là, hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 4
  10. - Hai là, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững hiện nay ở huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; tìm ra những thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân. - Ba là, đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam; theo cách tiếp cận của khoa học chính sách. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Về nội dung: tập trung nghiên cứu thực trạng việc thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững và các giải pháp nâng cao hiệu quả về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức. - Về thời gian: từ năm 2016 đến năm 2020. - Về không gian: các hoạt động nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Hiệp Đức ( có 11 xã và thị trấn). 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giảm nghèo. 5.2. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng để kiểm tra kết quả thông tin thu thập được từ các đối tượng hộ đăng ký thoát nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo...và thông tin từ cách thức triển khai, chỉ đạo thực hiện công tác giảm nghèo bền vững từ các cơ quan, ban ngành trên địa bàn huyện. - Phương pháp xử lý số liệu: bao gồm phân tích, thống kê, so sánh, tổng 5
  11. hợp...các số liệu thu thập được; tổng hợp, trình bày, tính toán các số đo; kết quả có được sẽ giúp khái quát được đặc trưng của tổng thể. Đồng thời, từ việc phân tích số liệu, người nghiên cứu sẽ đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. - Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn khác nhau làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, kết hợp với lý luận để đánh giá thực trạng thực hiện chính sách GNBV giai đoạn 2016-2020 và đưa ra giải pháp cho những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 6.1. Ý nghĩa lý luận. Góp phần làm rõ cơ sở khoa học về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Đúc kết được khung phân tích thực tiễn thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho địa phương cấp huyện và có thể áp dụng cho huyện khác có đặc thù tương tự. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn. Phản ánh được thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Đề xuất được các giải pháp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo bền vững, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng miền và các nhóm dân cư trên địa bàn huyện. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức của người dân trong việc xóa đói giảm nghèo, tránh tụt hậu về kinh tế và có cơ hội tiếp cận gần hơn với các dịch vụ xã hội. 6
  12. 7. Kết cấu của luận văn. Gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cở sở lý luận về thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. Chương 3: Quan điểm và giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam. 7
  13. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản. 1.1.1. Khái niệm chính sách công. Có nhiều cách định nghĩa về chính sách công (CSC) tùy theo góc độ khoa học và cách tiếp cận nghiên cứu khác khau. Theo quan niệm của Peter Aucoin (1971), “Chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành”. William Jenkin (1978) cho rằng “Chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó”. Đối với B.Guy Peter (1990), “Chính sách công là toàn bộ các hoạt động của nhà nước có ảnh hưởng một cách trực tiếp hay gián tiếp đến cuộc sống của mọi công dân”. Theo Charle L. Cochran và Eloise F. Malone (1995), “Chính sách công bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội”. Trong giáo trình Kinh tế công cộng (Nguyễn Cảnh Hoan và cộng sự, 2012), CSC được định nghĩa “bao gồm các hoạt động thực tế do chính phủ tiến hành để đảm bảo cho sự phát triển nền KT - XH của đất nước”. Từ các quan niệm trên, CSC có thể được nhìn nhận ở các khía cạnh sau đây: Thứ nhất, CSC là một chính sách của nhà nước, của chính phủ (do nhà nước, do chính phủ đưa ra), là một bộ phận thuộc chính sách kinh tế và chính sách nói chung của mỗi nước. Thứ hai, về mặt kinh tế, CSC phản ánh và thể hiện hoạt động cũng như quản lý đối với khu vực công, phản ánh việc đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cộng cho nền kinh tế. Thứ ba, CSC là một công cụ quản lý của Nhà nước, được Nhà nước sử dụng để: Khuyến khích việc sản xuất, đảm bảo hàng hóa, dịch vụ công cho nền kinh tế, khuyến khích cả khu vực công lẫn khu vực tư; Quản lý nguồn lực công một cách hiệu quả, hiệu lực, thiết thực đối với kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường, cả trong ngắn hạn lẫn trong dài hạn. Nói cách khác, CSC là một trong những căn cứ đo lường năng lực hoạch định chính sách, xác định mục tiêu, căn cứ 8
  14. kiểm tra, đánh giá, xác định trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn lực công như ngân sách nhà nước, tài sản công, và tài nguyên đất nước. Nhằm giải quyết vấn đề đặt ra về thực hiện chính sách GNBV, khái niệm CSC của Đỗ Phú Hải (2014) được lựa chọn trong luận văn này. Theo đó, “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định”. 1.1.2. Khái niệm về thực hiện chính sách công. Thực hiện chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là toàn bộ quá trình chuyển hoá ý chí của chủ thể chính sách thành hiện thực nhằm đạt được mục tiêu chính sách. Tổ chức thực hiện chính sách có vị trí rất quan trọng, nó là một khâu hợp thành trong chu trình chính sách, là trung tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách công thành một hệ thống hoàn chỉnh. Đây là bước quan trọng không thể thiếu vì nó là khâu hiện thực hóa chính sách vào đời sống xã hội. 1.1.3. Giảm nghèo bền vững. 1.1.3.1. Khái niệm về nghèo. Theo Bộ LĐ - TB & XH “nghèo là một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn trung bình của cộng đồng, của từng vùng, từng khu vực xét trên mọi phương diện”. Đây là quan niệm được tác giả sử dụng trong luận văn này. Theo cách định nghĩa trên, nghèo được phân thành các dạng sau: Nghèo tuyệt đối: Đó là sự thiếu hụt so với mức sống (những nhu cầu) tối thiểu. Nghèo tương đối: Đó là sự thiếu hụt của các cá nhân/ hộ gia đình so với mức sống trung bình đạt được. Nghèo đa chiều: là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người. Do vậy, để đo lường nghèo đói theo cách tiếp cận đa chiều, cần kết hợp đồng thời nhiều chiều/chỉ số để nắm bắt được thiếu hụt về các nhu cầu cơ bản khác nhau, 9
  15. đồng thời cung cấp thông tin toàn diện phục vụ cho giảm nghèo, tăng cường an sinh, và phát triển xã hội. 1.1.3.2. Khái niệm giảm nghèo. Giảm nghèo là tổng thể các biện pháp do Nhà nước đề ra nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo đáp ứng được các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. 1.1.3.3. Giảm nghèo bền vững. Giảm nghèo bền vững là là tổng thể các biện pháp, chính sách của nhà nước và xã hội và của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là vùng đồng bào DTTS; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện trong cả nước; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Đồng thời kiên quyết không để các hộ thoát nghèo tái nghèo, phải duy trì các nguồn lực, các nguồn đầu tư và các biện pháp chỉ đạo thực hiện có mục tiêu để không cho đói nghèo quay trở lại chính nơi chúng ta đang tích cực thực hiện xoá đói, nơi chúng ta đang thực hiện quyết tâm giảm nghèo. 1.1.3.4. Các phương pháp xác định chuẩn nghèo ở Việt Nam. Các phương pháp này dựa trên việc xác định các nhu cầu chi tiêu tối thiểu của từng hộ gia đình, cụ thể từng giai đoạn như sau: Chuẩn nghèo 1993 – 1995: Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân đầu người quy theo gạo/tháng dưới 20 kg đối với thành thị, dưới 15kg đối với khu vực nông thôn Chuẩn nghèo 1995 – 1997: Hộ nghèo là hộ có thu nhập: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg gạo/người/tháng; vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: dưới 20kg gạo/người/tháng; vùng thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng. Chuẩn nghèo 1997 – 2000: Hộ nghèo là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15 kg gạo/người/tháng (tương đương 55.000 đồng); vùng nông thôn, đồng bằng, trung du: 10
  16. dưới 20kg gạo/người/tháng (tương đương 70.000 đồng); vùng thành thị: dưới 25kg gạo/người/tháng (tương đương 90.000 đồng). Chuẩn nghèo 2001 – 2005: Năm 2000, Bộ LĐTB-XH công bố Quyết định số 1143/QĐ-LĐTBXH về điều chỉnh chuẩn hộ nghèo giai đoạn 2001 - 2005, đó là: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng; vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: 150.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo 2006 - 2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005, những người được xét vào hộ nghèo có mức thu nhập như sau: Thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực nông thôn là dưới 200.000 đồng/người/tháng; thu nhập bình quân đầu người đối với khu vực thành thị là dưới 260.000đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015, được Thủ tướng Chính phủ quy định theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011, có thêm tiêu chí xác định hộ cận nghèo. Theo đó, hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định như sau: Hộ nghèo: Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 400.000 đồng/người/tháng trở xuống; vùng thành thị: có mức thu nhập từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. Hộ cận nghèo: Vùng nông thôn: có mức thu nhập từ 401.000 – 520.000 đồng/người/tháng; vùng thành thị: có mức thu nhập từ 501.000 – 650.000 đồng/người/tháng. Chuẩn nghèo giai đoạn 2016 – 2020, được Thủ tướng Chính phủ quy định theo Quyết định số 50/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015, đã được bổ sung thêm các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều cụ thể như sau: Tiêu chí về thu nhập: Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản: Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế, giáo dục, nhà ở; nước sạch và vệ sinh, thông tin; Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận các 11
  17. dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. Hộ nghèo khu vực nông thôn là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên; Khu vực thành thị là hộ có một trong hai tiêu chí sau: thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. 1.1.3.5. Nguyên nhân của nghèo đói. Quan tìm hiểu và nghiên cứu của tác giả, nguyên nhân nghèo của hộ nghèo nhìn chung tập trung ở nguyên nhân thiếu vốn, thiếu đất canh tác và ốm đau nặng, mắc tệ nạn xã hội. Có thể khái quát chung lại thành 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu, cụ thể như sau: * Nguyên nhân chủ quan: Bản thân người nghèo có trình độ dân trí thấp, thiếu hiểu biết, một số bộ phận không chịu học hỏi, đông con, sinh đẻ không có kế hoạch, lười lao động, chi tiêu bất hợp lý, thiếu sự năng động trong phát triển kinh tế. Ý thức thoát nghèo của người dân chưa cao. Còn một bộ phận ỷ lại, dựa dẫm vào sự cưu mang, chăm lo của Nhà nước và xã hội. Các thành viên Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo hầu hết là kiêm nhiệm, chưa phát huy hết vai trò, trách nhiệm của mình và đơn vị mình tham gia chương trình, một số thành viên chưa đề xuất, tham mưu được những biện pháp xoá đói giảm nghèo một cách thiết thực, trong chỉ đạo còn máy móc, thiếu tính linh hoạt. * Nguyên nhân khách quan: 12
  18. Giá cả thị trường bấp bênh và không ổn định càng làm cho người nghèo dễ bị tổn thương hơn. Khí hậu khắc nghiệt là đặc điểm nổi bật bất lợi về điều kiện tự nhiên của địa phương có tác động trực tiếp đến sinh kế của người nghèo. Tình hình bão lũ, hạn hán, lốc xoáy thường xuyên xảy ra... gây ra nhiều tổn thất nặng nề không chỉ về tài sản mà cả tính mạng con người, dịch bệnh ở gia súc, gia cầm. Một số ít do rủi ro, bệnh tật và không có khả năng lao động. Địa hình phức tạp còn ảnh hưởng đến việc phát triển giao thông, cơ sở hạ tầng. Việc đầu tư cho xây dựng các công trình giao thông khá tốn kém cả về thời gian và về vốn; trong khi đó kinh phí có hạn. Ngoài ra còn do hậu quả của chiến tranh để lại. Đất đai cằn cỗi, không thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp, mà đây là sinh kế chủ yếu cho người nghèo ở địa phương. Từ những nguyên nhân trên để có giải pháp xoá đói giảm nghèo thì phải kết hợp giữa phát triển kinh tế luôn đi đôi với giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội, đó là yếu tố quan trọng để xoá đói giảm nghèo vững chắc. Thực tế đã cho thấy, xét về góc độ toàn diện, sự tăng trưởng kinh tế - xã hội ở nước ta những năm đổi mới đã tạo ra rất nhiều thuận lợi, nhưng lại dẫn đến sự phân hoá giàu, nghèo ngày càng sâu sắc, nhiều hộ giàu lên rất nhanh, bên cạnh đó một bộ phận không nhỏ do thiếu tư liệu sản xuất, thiếu sức lao động, thiếu vốn,… đã trở thành những hộ nghèo đói và không có điều kiện vươn lên. 1.1.3.6. Sự cần thiết phải giảm nghèo bền vững. Giảm nghèo bền vững là nhiệm vụ cần thiết phải thực hiện vì những lý do sau: Thứ nhất, phát triển kinh tế phải đi đôi với giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo mọi người dân đều có thể được hưởng lợi từ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế, nhưng không để lại một bộ phận người dân tụt lại phía sau. Thứ hai, trong những năm gần đây ở một số vùng miền núi và những nơi có địa bàn khó khăn vấn đề chính trị, xã hội diễn biến rất phức tạp. Nếu chúng ta không có những chính sách giảm nghèo thì tình trạng nghèo đói vẫn thường xuyên 13
  19. và kéo dài sẽ có nguy cơ tạo nên sự mất ổn định chính trị. Thứ ba, nếu không giải quyết thành công thì không thể thực hiện được công bằng xã hội và sự lành mạnh xã hội nói chung cũng như còn không thể đưa nước ta đạt tới trình độ phát triển tương đương với quốc tế và khu vực, tháo khỏi nguy cơ lạc hậu và tụt hậu. 1.1.4. Chủ thể thực hiện chính sách. Chủ thể để thực hiện chính sách GNBV là cơ quan Nhà nước, được chia thành bốn cấp, thống nhất quản lý từ Trung ương đến địa phương, cụ thể là: - Cấp Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý chung về thực hiện công tác GNBV; trong đó, Bộ Lao động Thương bình và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với các bộ ngành có liên quan và UBND các tỉnh, thành phố tổ chức, điều hành và thực hiện quản lý nhà nước đối với công tác GNBV. - UBND cấp tỉnh, thành phố: chịu trách nhiệm thực hiện chương trình GNBV tại địa phương; xây dựng và trình Tỉnh ủy, HĐND tỉnh ban hành chủ trương, cơ chế chính sách để hỗ trợ GNBV; phê duyệt chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo trong từng giai đoạn. Tổ chức huy động và quản lý, sử dụng nguồn kinh phí, điều phối các hoạt động giảm nghèo trong phạm vi của địa phương với sự hỗ trợ, tham mưu của Sở LĐ-TB & XH là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch giảm nghèo hàng năm của huyện; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo gửi Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ. - UBND cấp huyện, quận: chủ trì và phối hợp với sở LĐ-TB và XH, căn cứ vào những văn bản của Chính phủ và UBND tỉnh để rà soát chính xác số hộ nghèo, hộ cận nghèo hàng năm trên địa bàn, đánh giá đúng thực trạng đói nghèo của địa phương, phân tích rõ nguyên nhân để có giải pháp hỗ trợ hiệu quả; căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. 14
  20. - UBND cấp xã, phường, thị trấn: là đầu mối triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch GNBV của cấp trên. Tổ chức điều tra, rà soát, bình xét hộ nghèo theo các tiêu chí theo quy định và báo cáo cấp trên về thực trạng đói nghèo tại địa phương. 1.2. Nội dung thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững. 1.2.1. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước về giảm nghèo bền vững chung. 1.2.1.1. Chính sách đất đai cho hộ nghèo. Đất đai là phương tiện quan trọng nhất của người nghèo nhằm tạo sinh kế và là phương tiện chính cho đầu tư, tích lũy của cải và chuyển giao giữa các thế hệ; đây chính là tài sản chính của một số hộ gia đình. Chính sách đất đai có tầm quan trọng thiết yếu đối với tăng trưởng bền vững, giá trị hiệu quả, phúc lợi và mở ra các cơ hội phát triển kinh tế cho người nghèo. Chính sách đất đai sẽ bảo đảm cho nông dân nói chung và người nghèo nói riêng có được tư liệu sản xuất. Dù vậy, khi gặp rủi ro trong đời sống và sản xuất họ sẵn sàng cầm cố hay bán đất đai để giải quyết khó khăn trước mắt. Các chương trình hỗ trợ đất sản xuất thường được thực hiện ở các nước nông nghiệp và người nghèo chủ yếu là nông dân. Đối với nước ta, đặc biệt là vùng núi, đồng bào DTTS, nhà nước có chính sách hỗ trợ khai hoang ruộng lúa nước (ruộng bậc thang) để giúp người nghèo, người DTTS có đất sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ. 1.2.1.2. Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu. Cơ sở hạ tầng là một yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư, tạo ra việc làm, tăng năng suất lao động, nâng cao thu nhập cho người dân, đặc biệt là cho người nghèo ở các vùng nông thôn, miền núi. Các điều kiện về cơ sở hạ tầng thiết yếu như: điện, đường, trường, trạm, công trình thủy lợi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác giảm nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, miền núi, nơi người nghèo chiếm tỷ lệ cao. Đối với vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn miền núi, do hạ tầng giao thông kém phát triển nên rất khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; vì vậy, người nghèo không thể khai thác tiềm năng đất đai và lao động của gia đình; 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0