« Home « Kết quả tìm kiếm

U BAN NHÂN DÂN T NH VĨNH LONG


Tóm tắt Xem thử

- CÔNG BÁO/Số 17 + 18/Ngày UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 208/QĐ-UBND Vĩnh Long, ngày 22 tháng 01 năm 2016 QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Đề án nâng cao năng lực xuất khẩu của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015.
- Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án ‘‘Nâng cao năng lực xuất khẩu của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn có phụ lục danh mục các chương trình, dự án triển khai Đề án).
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vĩnh Long, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan như: Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Đã ký Lê Quang Trung CÔNG BÁO/Số 17 + 18/Ngày UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH VĨNH LONG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ ÁN Nâng cao năng lực xuất khẩu của tỉnh Vĩnh Long giai đoạn Ban hành kèm theo Quyết định số 208/QĐ-UBND, ngày của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long) I.
- Tình hình xuất khẩu của tỉnh giai đoạn và ước thực hiện năm 2015: Tỷ trọng của ngành thương mại dịch vụ trong cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh ngày càng tăng năm 2010 là 40,17.
- điều này phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ trong GDP của tỉnh, trong đó có phần đóng góp đáng kể của hoạt động xuất khẩu.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn là 3,02%/năm.
- Năm 2014 đạt kim ngạch 179,35 triệu USD và chiếm 62,61 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu của tỉnh qua các thị trường ASEAN, EU, Châu Phi đã xuất khẩu được mặt hàng gạo.
- Một số mặt hàng của tỉnh như thuỷ sản đông lạnh, thủ công mỹ nghệ, gốm đỏ đã xuất khẩu được vào thị trường Mỹ nhưng kim ngạch đạt chưa cao.
- Bảng 4: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu ĐVT: 1.000 USD Năm Năm Năm Năm Năm Uớc TH Chỉ tiêu năm 2015 Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Kim ngạch XK địa phương Kim ngạch XK của các DN có vốn đầu tư nước ngoài Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 1.
- Hàng dệt may CÔNG BÁO/Số 17 + 18/Ngày Thực trạng các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh: Về năng lực tài chính: Vốn kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ có khoảng 28% doanh nghiệp cơ bản đáp ứng đủ nguồn vốn kinh doanh, còn lại phải phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
- Năng lực chuyên môn cán bộ: Nhìn chung trình độ cán bộ làm công tác xuất khẩu của các doanh nghiệp khá tốt, có khả năng hiểu biết về chuyên môn, tuy nhiên số lượng chưa nhiều.
- Doanh số, hiệu quả kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thời gian qua gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu mặt hàng gạo, thuỷ sản hiệu quả chưa cao một số doanh nghiệp bị lỗ do đó ảnh hưởng đến việc đầu tư theo lộ trình xây dựng vùng nguyên liệu đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với các mặt hàng may mặc, giày da do tình hình xuất khẩu ổn định, điều kiện hoạt động kinh doanh thuận lợi và là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nên tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp ổn định, đem lại hiệu quả cao, được thể hiện qua kim ngạch xuất khẩu của ngành hàng này tăng trưởng hàng năm.
- Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu của tỉnh: a) Những thuận lợi chủ yếu.
- Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu đã có những chuyển biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Nhiều mặt hàng xuất khẩu đã mở rộng được quy mô sản xuất, nâng cao giá trị xuất khẩu như giày da, hàng dệt may, thủ công mỹ nghệ… và nhóm hàng công nghiệp - TTCN sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh xuất khẩu trong những năm tới do có sự đầu tư mạnh trong lãnh vực này.
- Một số mặt hàng có khả năng tham gia xuất khẩu trong thời gian tới như thực phẩm chế biến, trái cây.
- Công tác phát triển thị trường xuất khẩu đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, mở ra được nhiều thị trường xuất khẩu mới, đưa vào xuất khẩu một số mặt hàng mới của tỉnh như sản phẩm bắp đóng hộp, nấm rơm đóng hộp, trái cây sấy,…vừa khai thác tốt hơn những thị trường đang có như thị trường Châu Á, Châu Phi, Nhật Bản.
- Các Doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trực tiếp ngày càng tăng và hoạt động ngày càng có hiệu quả, khu vực kinh tế tư nhân và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước CÔNG BÁO/Số 17 + 18/Ngày ngoài đã tham gia mạnh vào xuất khẩu và chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu xuất khẩu của tỉnh.
- Vĩnh Long nằm trong vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm khu vực Đồng bằng sông Cửu Long nên thuận lợi cho việc các doanh nghiệp tìm kiếm đầu vào nguồn nguyên liệu nông sản tốt phục vụ cho xuất khẩu.
- Những đổi mới trong cơ chế, chính sách quản lý xuất khẩu của Chính phủ, các Bộ ngành, sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các ngành liên quan trong việc tạo những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển và xuất khẩu đã góp phần quan trọng tạo được sự chuyển biến cơ bản trong hoạt động đầu tư, sản xuất và xuất khẩu hàng hoá của tỉnh trong giai đoạn .
- Tỉnh đã huy động và thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư phục vụ sản xuất và xuất khẩu nhất là thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo nguồn lực quan trọng để mở rộng quy mô sản xuất trong tỉnh, gia tăng khối lượng hàng hoá phục vụ cho xuất khẩu.
- Các hình thức xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và chuyên nghiệp hơn, góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp khai thác và mở rộng thị trường xuất khẩu… b) Những mặt còn hạn chế, khó khăn.
- Quy mô xuất khẩu vẫn còn nhỏ bé, kim ngạch xuất khẩu bình quân/người của tỉnh còn thấp so với cả nước và trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, xuất khẩu trong giai đoạn của tỉnh có bước tăng trưởng, nhưng chưa vững chắc, còn chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới.
- Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của tỉnh còn kém đa dạng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu còn đơn điệu, ít mặt hàng xuất khẩu mới có đóng góp kim ngạch xuất khẩu lớn, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô.
- Trong thời gian qua, xuất khẩu của tỉnh vẫn chủ yếu phụ thuộc vào mặt hàng gạo, thuỷ sản.
- Thị trường xuất khẩu chưa thực sự vững chắc, ổn định đối với một số mặt hàng thuộc thế mạnh của tỉnh như trái cây, gốm đất nung.
- Khả năng chủ động nắm bắt những cơ hội thuận lợi để thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu còn hạn chế, các Doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh chủ yếu còn ở quy 71 CÔNG BÁO/Số 17 + 18/Ngày 15-3-2016 mô nhỏ, một số doanh nghiệp còn chưa có chiến lược kinh doanh xuất khẩu dài hạn… Các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh thời gian qua vẫn còn nhỏ lẻ, chưa tập trung mạnh vào những mặt hàng xuất khẩu trọng điểm của tỉnh.
- Nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu còn hạn chế, tình hình vay tín dụng của doanh nghiệp tại các ngân hàng còn nhiều khó khăn… Nguyên nhân.
- Đầu tư cho sản xuất hàng xuất khẩu của tỉnh còn thấp, chưa có nhiều những dự án đầu tư quy mô lớn nhằm khai thác tiềm năng xuất khẩu, do đó cơ cấu sản xuất và xuất khẩu chậm được đổi mới, nhất là đối với hàng nông sản.
- Công tác phổ biến, hướng dẫn và chuẩn bị điều kiện để đón những cơ hội về thị trường xuất khẩu do các Hiệp định, thoả thuận hợp tác thương mại đem lại còn chậm, năng lực dự báo nhận biết các chính sách, thay đổi trên thị trường quốc tế còn nhiều hạn chế, khả năng thích ứng với bối cảnh mới của thị trường thế giới đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến một số mặt hàng xuất khẩu gặp khó khăn.
- Mặt khác các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh là mặt hàng nông sản thuỷ sản, chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu của tỉnh (năm 2010 trên 65%) nhưng giá cả các mặt hàng này trên thị trường thế giới biến động thất thường.
- Do đó kết quả xuất khẩu của tỉnh giảm, không hoàn thành kế hoạch được giao (giai đoạn .
- Bên cạnh đó cùng với xu thế hội nhập, ngày càng xuất hiện nhiều rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại mới như chống bán phá giá, các điều kiện về môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm… gây nhiều khó khăn cho hoạt động xuất khẩu của cả nước nói chung và của tỉnh Vĩnh Long nói riêng.
- DỰ BÁO VỀ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA TỈNH: 1.
- Dự báo về triển vọng thị trường thế giới và khả năng xuất khẩu những mặt hàng chủ yếu Vĩnh Long: 73 CÔNG BÁO/Số 17 + 18/Ngày 15-3-2016 Về mặt hàng gạo: Dự đoán thương mại gạo toàn cầu sẽ tăng khoảng trên 2 - 2,5%/năm (Theo dự báo của của tổ chức lương thực thế giới FAO).
- Từ năm 2016 đến năm 2020 gạo vẫn còn đóng vai trò chủ yếu về nguồn thu nhập ngoại tệ từ xuất khẩu của Vĩnh Long.
- Dự kiến từ nay đến năm 2020, xuất khẩu gạo của tỉnh ở mức tấn/năm, trong đó chú trọng tăng tỷ trọng các loại gạo có chất lượng cao, gạo đặc sản, nâng dần giá trị gạo xuất khẩu của tỉnh… đồng thời phát huy những chủng loại gạo có nhu cầu cho xuất khẩu, phát triển sản phẩm chế biến, đa dạng hoá sản phẩm gạo nhằm phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Dự báo giá trị xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sẽ đạt nhịp độ tăng bình quân 10,69%/năm.
- Các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và các nước EU.
- Dự báo năm 2020 Vĩnh Long sẽ xuất khẩu khoảng 20.000 tấn thuỷ sản (cá tra) đông lạnh và đem về nguồn ngoại tệ lớn cho tỉnh.
- Tuy nhiên lượng trái cây của tỉnh xuất khẩu còn rất ít, chủ yếu là tiêu thụ trong tỉnh, trong nước.
- Các công ty xuất khẩu giày da, may mặc lớn của tỉnh như: Công ty Liên doanh Tỷ Xuân, Công ty Boshing, Công ty may Vĩnh Tiến, Công ty Thành Công.
- Phấn đấu đến năm 2020 xuất khẩu sản phẩm giày da, may mặc của tỉnh đạt kim ngạch 340 triệu USD, tăng 2 lần so với năm 2015 Về hàng thủ công mỹ nghệ, gốm sứ: Gốm đất nung là một trong những mặt hàng thuộc tiềm năng thế mạnh của tỉnh Vĩnh Long đã hình thành nên các làng nghề sản xuất gốm, có khả năng sản xuất 5 triệu sản phẩm các loại/năm.
- Dự kiến cuối năm 2020 ước đạt 30,01 triệu sản phẩm, phấn đấu xuất khẩu gốm của tỉnh đạt 10 triệu USD.
- Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của tỉnh trong những năm vừa qua có bước tăng trưởng khá, định hướng đến năm 2020 kim ngạch xuất khẩu đạt 50 triệu USD, mức tăng bình quân trong giai đoạn là 10.
- Tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá bình quân 12,5%/năm trong giai đoạn kim ngạch xuất khẩu đến năm 2020 đạt 530 triệu USD.
- Hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: 400 triệu USD (Trong đó xuất khẩu mặt hàng giày da, may mặc 340 triệu USD, hàng Thủ công mỹ nghệ 50 triệu USD, gốm 10 triệu USD.
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC XUẤT KHẨU CỦA TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN .
- Khai thác và xây dựng thị trường xuất khẩu hàng hoá: Với điều kiện của tỉnh, tiếp tục tập trung khai thác các thị trường.
- Thị trường các nước ASEAN: Đây là thị trường xuất khẩu truyền thống của nước ta, nhu cầu về hàng hoá khá đa dạng, thị trường này có đặc điểm là gần gũi về mặt địa lý cũng như có nhiều thuận lợi về hợp tác thương mại.
- Đối với thị trường này, các doanh nghiệp tỉnh có thể tận dụng tối đa cơ hội để tăng cường xuất khẩu những mặt hàng mà tỉnh ta có khả năng đáp ứng như.
- Trong những năm tới tỉnh Vĩnh Long có thể tăng cường xuất khẩu sang Nhật Bản các mặt hàng nông sản như: Gạo, thuỷ sản, trái cây, khoai lang đồng thời cũng là một thị trường tiềm năng để xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ.
- Tuy nhiên, đây là một thị trường khó tính, hàng hoá đòi hỏi phải đạt chất lượng cao, do đó các Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ các tiêu chuẩn về chất lượng, để thâm nhập và đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Nhật.
- Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc đang nổi lên như một trong những thị trường lớn của thế giới, nhu cầu đa dạng, phong phú, là một thị trường trọng điểm của Việt Nam về tiêu thụ nông sản, thuỷ hải sản, hàng hoá xuất khẩu nói chung và của tỉnh Vĩnh Long nói riêng, đặc biệt là các tỉnh Trung Quốc giáp với Việt Nam.
- Tỉnh Vĩnh Long có khả năng đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này những mặt hàng thuộc thế mạnh của tỉnh như: Gạo, rau quả chế biến đóng hộp, nấm rơm sơ chế hoặc tinh chế, sơ dừa, than gáo dừa.
- Trong những năm tới tỉnh Vĩnh Long có thể đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường này các loại hàng hoá là thế mạnh của tỉnh, như: Gạo, trái cây, thịt, trứng, quần áo, giày dép, hàng thuỷ sản đông lạnh, hàng thủ công mỹ nghệ….
- Thị trường Châu Phi: Châu Phi là một thị trường rất nhiều tiềm năng để phát triển xuất khẩu nhiều loại hàng hoá nông sản đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam.
- Do đó đối với hoạt động xuất khẩu của tỉnh ta trong giai đoạn hiện nay tập trung nghiên cứu thị trường mới này để tìm khách hàng cho các loại hàng hoá của tỉnh như gạo, hàng nông sản… Tuy nhiên cần lưu ý những khó khăn về vận chuyển và thanh toán vẫn là rào cản lớn nhất ảnh hưởng đến xuất khẩu vào khu vực thị trường này.
- Đây là một trong 3 trung tâm tiêu thụ hàng hoá lớn của thế giới, những năm qua kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào EU tăng liên tục và khá nhanh.
- Thị trường Mỹ: Thị trường Mỹ được đánh giá là một thị trường có nhiều tiềm năng cho phát triển xuất khẩu của Việt Nam và của tỉnh Vĩnh Long, nhưng đây là thị trường khó tính, hàng hoá chất lượng cao, an toàn và nhiều rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại cần tích cực phát triển nghiên cứu, khai thác để có thể mở rộng quy mô xuất khẩu.
- Đối với thị trường Mỹ, tỉnh Vĩnh Long có thể phát triển xuất khẩu một số mặt hàng như: Thuỷ sản (cá tra phi lê, tôm càng xanh), hàng may mặc, các loại nấm, rau củ, trái cây sấy hoặc đóng hộp.
- Xác định, tập trung ưu tiên thu hút đầu tư phát triển các ngành có tiềm năng và lợi thế xuất khẩu của tỉnh như: Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, sản xuất giày da, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may, phân bón, dược phẩm… Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có tiềm năng, các sản phẩm công nghiệp chủ lực gắn với vùng nguyên liệu và có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng có giá trị gia tăng cao, tăng sản phẩm chế biến, sản phẩm công nghệ cao.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế khuyến khích gắn kết giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và xuất khẩu nông sản, thuỷ sản thông qua các hình thức liên doanh, liên kết, hợp đồng dài hạn, cung ứng nguyên vật liệu đầu vào gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- thường xuyên về thị trường cho doanh nghiệp, để định hướng chiến lược kinh doanh các sản phẩm xuất khẩu đạt yêu cầu các nước.
- Xây dựng phương án phát triển, đẩy mạnh xuất khẩu đối với từng khu vực thị trường nhằm đa dạng hoá mặt hàng và thị trường xuất nhập khẩu, khai thác tốt tiềm năng và đặc thù của từng khu vực thị trường.
- Thực hiện Đề án xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá cho sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của tỉnh.
- Tái cơ cấu doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh: Lành mạnh hoá tình hình tài chính: Các doanh nghiệp tập trung, chủ động thực hiện các biện pháp tích cực xử lý, thu hồi công nợ khó đòi, bán đấu giá các tài sản không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả để trả nợ ngân hàng, ổn định nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu gạo, thuỷ sản, tham gia thị trường chứng khoán, khi thuận lợi có thể phát hành thêm cổ phiếu bổ sung vốn lưu động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu đầu tư mở rộng, từng bước giảm tỷ lệ vay vốn của các tổ chức tín dụng.
- Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh có cơ sở vật chất, trang thiết bị nhưng khó khăn về vốn, mất thị trường xuất khẩu thì đề nghị các ngân hàng xem xét có các chính sách cho vay vốn để đáp ứng hoạt động sản xuất kinh doanh theo phương thức quản lý kho hàng của doanh nghiệp để các doanh nghiệp có điều kiện tái sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường, cơ cấu lại bộ máy tổ chức đạt hiệu quả.
- Đối với các sản phẩm có thế mạnh của tỉnh có thị trường tiềm năng nhưng chưa có doanh nghiệp xuất khẩu như trái cây, khoai lang, sản phẩm chăn nuôi, các mặt hàng nông sản khác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đang xuất khẩu trên địa bàn mở rộng, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu.
- Có các chính sách mời gọi đầu tư thành lập mới các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia sản xuất chế biến và xuất khẩu các mặt hàng nông sản của tỉnh.
- Có chính sách mời gọi các doanh nghiệp có năng lực, có kinh nghiệm, có thị trường xuất khẩu các mặt hàng này tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ và các tỉnh tham gia liên kết đầu tư xuất khẩu.
- CÔNG BÁO/Số 17 + 18/Ngày Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, hết năng lực sản xuất, kinh doanh sẽ tái cơ cấu lại nguồn vốn của doanh nghiệp, chuyển sang kinh doanh nội địa hoặc cung ứng hàng hoá cho các doanh nghiệp xuất khẩu, không đưa vào thực hiện chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
- đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn tỉnh tiếp cận khách hàng, xác định nhu cầu, thị hiếu của khách hàng và giới thiệu mặt hàng của mình.
- Ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu.
- Các Hội, Hiệp hội ngành hàng kịp thời tổng hợp ý kiến đề xuất của các doanh nghiệp, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh các cơ chế chính sách nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngành hàng phát triển sản xuất, xuất khẩu.
- Chính sách hỗ trợ xuất khẩu: a) Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức và chính sách, pháp luật thương mại cho các địa phương, doanh nghiệp để tận dụng các ưu đãi trong các cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại để phát triển xuất khẩu các mặt hàng chủ lực, mặt hàng mới của tỉnh.
- b) Chính sách thương mại, tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu.
- Triển khai kịp thời các chính sách của Nhà nước về tài chính, tín dụng, đầu tư, xuất khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức và các kênh khác nhau, ưu tiên hoạt động xúc tiến đầu tư cho các dự án trọng điểm hướng về xuất khẩu.
- c) Hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh trong lĩnh vực, từng ngành hàng hoá xuất khẩu chủ lực của tỉnh thông qua các chính sách hỗ trợ để nâng cao năng lực xuất khẩu của tỉnh: Nguồn ngân sách tỉnh hỗ trợ.
- Hỗ trợ thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường xuất khẩu.
- Đề nghị các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện cho vay, vay ưu đãi theo quy định hiện hành của nhà nước trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi, giải quyết nhanh chóng thủ tục vay vốn đảm bảo giải ngân kịp thời cho doanh nghiệp xuất khẩu của tỉnh về đáp ứng nhu cầu cho các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh theo hình thức thế chấp bằng hàng hoá tại kho.
- thực hiện chương trình liên kết sản xuất tiêu thụ theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn để phát triển công nghệ mới, phục vụ sản xuất chế biến hàng xuất khẩu (từ nguồn Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho vay).
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, hỗ trợ thiết thực để phát triển làng nghề có sản phẩm tham gia xuất khẩu.
- hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tư vấn nghiệp vụ xuất khẩu.
- Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực xuất khẩu tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tháo gỡ kịp thời cho các đơn vị xuất khẩu theo thẩm quyền.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện Chương trình phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chuỗi liên kết cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản nhằm bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
- Đề nghị tổ chức triển khai, chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thực hiện các chính sách tín dụng liên quan đến sản xuất hàng xuất khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn xây dựng kế hoạch tín dụng hàng năm đối với lĩnh vực cho vay xuất nhập khẩu, chú trọng đẩy mạnh việc cho vay với lãi suất ưu đãi đối với các dự án sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có hiệu quả và cho vay thế chấp hàng hoá xuất khẩu qua hợp đồng xuất khẩu của doanh nghiệp 9.
- Các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
- tổ chức sản xuất kinh doanh theo hướng chú trọng chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định để đảm bảo uy tín của sản phẩm xuất khẩu và của doanh nghiệp.
- nghiệp 12 Xây dựng Dự án nâng cao năng lực quản lý, công Sở Công Các sở, ban, ngành và 2016 nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu thương UBND các huyện, -2020 thành phố, thị xã.