You are on page 1of 28

ViÖn kiÓm s¸t nh©n d©n tèi cao

VỤ KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN


HÀNH CHÍNH, VỤ VIỆC KINH DOANH THƯƠNG
MẠI, LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG VIỆC KHÁC THEO

CHUYÊN ĐỀ

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT
VỤ ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG

Chủ nhiệm chuyên đề: Đoàn Văn Thắng- Phó vụ trưởng


Người thực hiện : Trần Thị Luận- Kiểm tra viên

1
HÀ NỘI - 2017
CHUYÊN ĐỀ:

THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH
THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG

Người thực hiện: Trần Thị Luận- Kiểm tra viên


Phòng Kiểm sát giải quyết án kinh doanh thương mại.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu chuyên đề
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 Viện kiểm sát
nhân dân là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thực hiện quyền công tố, kiểm sát các
hoạt động tư pháp. Ngày 24/11/2014, Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 8 đã thông
qua Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, tiếp tục ghi nhận vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tổ chức bộ máy nhà
nước và hệ thống các cơ quan tư pháp.
Trong thời gian qua, dưới sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa,
bên cạnh yếu tố tích cực như thúc đẩy sản xuất, kinh tế phát triển thì những tác
động tiêu cực của nó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống xã hội. Trong thực
tiễn, các tranh chấp hoạt động kinh doanh thương mại, lao động ngày càng phát
sinh nhiều vụ việc phức tạp và theo hướng gia tăng về số lượng. Quá trình giải
quyết các tranh chấp này, bên cạnh thuận lợi là chúng ta đã xây dựng được một hệ
thống pháp luật tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh, kể cả pháp luật về nội dung và
pháp luật về tố tụng. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, việc giải quyết
các tranh chấp kinh doanh thương mại, lao động cũng còn bộc lộ một số vấn đề hạn
chế về nhận thức và áp dụng pháp luật. Thông qua chuyên đề, sẽ làm rõ thêm
những kết quả đã đạt được, những hạn chế của công tác kiểm sát giải quyết các vụ
án kinh doanh thương mại, lao động tìm ra nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc
để đề xuất các biện pháp, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở thực tiễn hoạt động kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh
thương mại, lao động, đối chiếu với các quy định của pháp luật nhằm đánh giá ưu
điểm và hạn chế của hoạt động kiểm sát các vụ án kinh doanh thương mại, lao

2
động, nguyên nhân của hạn chế, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả cho công tác này
3. Nhiệm vụ
Phân tích và đánh giá cơ sở pháp lý nhằm nâng cao nhận thức về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân về kiểm sát giải quyết các vụ án
kinh doanh thương mại, lao động.
Phân tích, đánh giá về những khó khăn, vướng mắc, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế, khó khăn vướng mắc của thực tiễn hoạt động kiểm sát giải
quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động. Từ đó làm rõ trách nhiệm của
VKSND trong việc thực hiện chức năng kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh
thương mại, lao động.
Qua thực tiễn công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại,
lao động nhằm phát hiện những bất cập của hệ thống pháp luật, từ đó đưa ra giải
pháp và kiến nghị để hoàn thiện hệ thống pháp luật Tố tụng dân sự về công tác
kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động của Viện kiểm sát
nhân dân.
Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm sát giải quyết
các vụ án kinh doanh thương mại, lao động trong ngành kiểm sát nhân dân.
3. Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm
sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động trong công tác kiểm sát.
Số liệu được chuyên đề thu thập và đánh giá trong thời gian từ ngày
01/7/2016 đến 30/6/2017. (Một năm thi hành Bộ Luật tố tụng dân sự 2015)
4. C¬ së lý luËn vµ phư¬ng ph¸p nghiªn cøu
4.1. C¬ së lý luËn:
Chuyên đề dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm đường lối của Đảng Cộng sản Việt
Nam về tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì
dân đặc biệt là các quan điểm của Đảng chỉ đạo về cải cách tư pháp, đổi mới hoạt
động của các cơ quan tư pháp nói chung và của Viện kiểm sát nhân dân nói riêng.
4.2. Phư¬ng ph¸p nghiªn cøu:
Chuyên đề sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử Mác xít, trong đó chú trọng các phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực
tiễn, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp lịch sử cụ thể. Ngoài ra còn
sử dụng các phương pháp của các bộ môn khoa học khác như phương pháp logic,
thống kê, ph©n tÝch, tæng hîp.
5. Kết cấu của chuyên đề

3
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở pháp lý của công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh
doanh thương mại, lao động
CHƯƠNG II: Thực trạng công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh
thương mại, lao động
CHƯƠNG III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án kinh doanh thương mại, lao động

4
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I
CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC KIỂM SÁT G I Ả I QUYẾT
CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG
1. Các quy định pháp luật về công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh
doanh thương mại, lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 107 Hiến pháp năm 2013 Viện kiểm sát
nhân dân là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ thực hiện quyền công tố, kiểm sát các
hoạt động tư pháp; nhiệm vụ, quyền hạn của Viện KSND khi kiểm sát việc giải
quyết vụ việc kinh doanh thương mại, lao động được quy định tại Điều 4 và Điều
27 của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014
Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về vị trí, vai trò của Viện
kiểm sát trong việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự như sau:
- Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực
hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
- Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự;
phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc
đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở
hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.
- Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm.
1.1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại, lao
động
Khi trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu, đồng thời gửi văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp (Điều 192 BLTTDS
năm 2015; Điều 12 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
ngày 31/8/2016 của Viện KSND tối cao, Tòa án nhân dân tối cao).
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện
đơn yêu cầu, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
Khi có khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu, trong thời
hạn 05 ngày kể từ ngày được phân công, Thẩm phán được phân công phải mở
5
phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Kiểm sát viên phải gửi bài phát
biểu ý kiến về việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cho Tòa án cùng cấp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại,
kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, Viện kiểm sát có quyền kiến
nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc
trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các
quyết định sau đây: Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; Yêu cầu Tòa án cấp sơ
thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý
vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp
trực tiếp có hiệu lực thi hành (Khoản 6 Điều 194 BLTTDS năm 2015).
Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án
trên một cấp trực tiếp quy định tại Khoản 6 Điều 194 BLTTDS năm 2015 có vi
phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, Viện
kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định
bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao.
1.2. Kiểm sát việc thụ lý vụ án Kinh doanh thương mại, lao động
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ việc, Tòa án gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp thông báo về việc thụ lý vụ án (Điều 196 BLTTDS năm
2015), thông báo thụ lý đơn yêu cầu (Điều 365 BLTTDS năm 2015).
Đối với các vụ án KDTM do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối
tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc
có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi hoặc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì Tòa án thông
báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát biết để Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ
thẩm (Khoản 2 Điều 21 BLTTDS năm 2015).
1.3. Kiểm sát các quyết định của Tòa án
- Các biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Tòa án gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản trả lời không
áp dụng thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Viện kiểm sát ngay sau
khi Tòa án ban hành (Khoản 2 Điều 139).Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời,Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa
6
án đang giải quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời (Điều 140 BLTTDS năm 2015).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương
sự, kiến nghị của Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này (Điều 141 BLTTDS năm 2015).
- Quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử:
Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm: Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do
sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định
gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án
thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này (Khoản 1 Điều 203 BLTTDS năm
2015 ).
Trong giai đoạn xét xử phúc thẩm: Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc
do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm
có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng
(Khoản 1 Điều 286 BLTTDS).
- Giải quyết vụ việc bị tạm đình chỉ, đình chỉ:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án kinh doanh thương mại, Tòa án gửi quyết định
đó cho Viện kiểm sát (Khoản 2 Điều 214, Khoản 3 Điều 217 BLTTDS).
Khi Tòa án ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ việc kinh doanh thương mại
thì gửi quyết định đó cho Viện kiểm sát biết để thực hiện nhiệm vụ kiểm sát theo
quy định của pháp luật (Điều 216 BLTTDS).
1. 4. Kiểm sát việc chuyển hồ sơ vụ án Kinh doanh thương mại, lao động
của Tòa án
Căn cứ Điều 4 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
ngày 1/8/2012 của Viện KSNDTC, Tòa án NDTC; các Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-
TANDTC ngày 31/8/2016 của Viện KSNDTC, Tòa án NDTC quy định:
Việc chuyển hồ sơ việc kinh doanh thương mại giữa Tòa án và Viện kiểm sát
được thực hiện cùng với việc gửi quyết định mở phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm giải
quyết việc kinh doanh thương mại ngay sau khi Tòa án ban hành quyết định để
Viện kiểm sát nghiên cứu. Trong trường hợp vụ việc phức tạp, xét thấy cần thiết,
Tòa án có thể chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát trước khi ban hành quyết định
mở phiên họp.

7
Toà án cấp phúc thẩm gửi hồ sơ vụ án cùng với quyết định mở phiên họp
phúc thẩm đối với các quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
kinh doanh thương mại của Toà án cấp sơ thẩmcho Viện kiểm sát cùng cấp ngay
sau khi Toà án ra quyết định mở phiên họp.
Việc chuyển hồ sơ vụ việc kinh doanh thương mại cho Viện kiểm sát để
xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm: Sau khi nhận được bản án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà Viện kiểm sát cùng
cấp (trong trường hợp Viện kiểm sát không tham gia phiên toà sơ thẩm vụ án
kinh doanh thương mại) hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy cần phải
nghiên cứu hồ sơ vụ việc kinh doanh thương mại để xem xét việc kháng nghị
phúc thẩm, thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu Toà án cấp sơ thẩm chuyển hồ
sơ vụ việc kinh doanh thương mại cho Viện kiểm sát.
Khi Viện kiểm sát xét thấy cần thiết phải nghiên cứu hồ sơ vụ việc kinh
doanh thương mại đã có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật để để xem xét báo
cáo theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, thì Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu
Tòa án chuyển hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản yêu cầu chuyển hồ sơ, Toà án chuyển hồ sơ vụ việc kinh doanh thương mại cho
Viện kiểm sát, nếu hồ sơ đã chuyển cho cơ quan khác thì Tòa án thông báo bằng
văn bản cho Viện kiểm sát biết.
1.5. Kiểm sát việc thu thập chứng cứ và lập hồ sơ vụ án kinh doanh
thương mại, lao động
Trong quá trình giải quyết vụ án, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án xác
minh, thu thập chứng cứ. Trường hợp kháng nghị bản án, quyết định của Toà án,
Viện kiểm sát có thể tự mình thu thập hồ sơ, tài liệu chứng trong quá trình giải
quyết vụ án. Các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ bao gồm: lấy lời khai của
đương sự; lấy lời khai người làm chứng; đối chất; xem xét, thẩm định tại chỗ; trưng
cầu giám định; quyết định định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; ủy thác thu thập
chứng cứ; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ. Nội dung và thủ
tục của các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ này được quy định từ Điều 91
đến Điều 110 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015.
1.6. Kiểm sát việc chuẩn bị xét xử vụ án của Tòa án
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán được phân công làm Chủ toạ
phiên toà phải ra một trong các quyết định sau đây:
- Đưa vụ án ra xét xử;
- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án;
- Đình chỉ việc giải quyết vụ án.
Trong trường hợp quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án kinh doanh
thương mại, lao động theo quy định tại Điều 214 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015
8
hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án quy định tại Điều 217 Bộ Luật tố
tụng dân sự năm 2015, thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan tổ chức, cá nhân khởi
kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết
vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, nếu xét thấy có đầy đủ căn cứ để giải
quyết vụ án thì thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đưa
vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính theo
quy định tại khoản 1 Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03
ngày kể từ ngày ra quyết định. Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo
quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 thì tòa án phải gửi
hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ
sơ vụ án cho Toà án.
1.7. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và chấp hành
pháp luật của các đương sự tại phiên tòa
Theo quy định tại Chương XIV BLTTDS năm 2015 về ”Phiên tòa sơ thẩm”
thì tại phiên tòa sơ thẩm, Viện kiểm sát kiểm sát hoạt động tuân theo pháp luật bảo
đảm phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng quy định chung về phiên tòa sơ
thẩm, như:
– Kiểm sát việc thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc
biệt (Điều 226); kiểm sát sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (Điều 227), kiểm sát việc xét xử trong
trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng
mặt tại phiên tòa (Điều 228); kiểm sát sự có mặt của người làm chứng, người giám
định, người phiên dịch (các điều 229, 230, 231). Trên cơ sở đó để kiểm sát tính có
căn cứ của quyết định hoãn phiên tòa; quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với
yêu cầu của nguyên đơn, quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố của
bị đơn có yêu cầu phản tố, quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập khi đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự không có mặt tại phiên tòa mà không vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan của Tòa án và của Hội đồng xét xử (nếu có);
kiểm sát bảo đảm thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng đúng
quy định (Điều 238)….
– Kiểm sát thủ tục bắt đầu phiên tòa (từ Điều 239 đến Điều 246).
– Kiểm sát việc tranh tụng tại phiên tòa (từ Điều 247 đến Điều 263).

9
Theo quy định tại Điều 249 BLTTDS  năm 2015 về “Thứ tự và nguyên tắc
hỏi tại phiên tòa”  thì KSV là người hỏi sau cùng, sau Chủ tọa phiên tòa và Hội
thẩm nhân dân và việc đặt câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không
lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người
tham gia tố tụng. Với nội dung quy định nêu trên đòi hỏi trong quá trình tham gia
phiên tòa, KSV phải tập trung cao độ để theo dõi diễn biến và nội dung của phiên
tòa, ghi chép đầy đủ, nắm chắc nội dung lời trình bày của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, nội dung các câu hỏi và trả lời của đương
sự. Trên cơ sở đó, tham gia hỏi, đặt ra các câu hỏi để củng cố lập luận, về đánh giá
chứng cứ, tình tiết của vụ án, quan hệ pháp luật tranh chấp trong quá trình nghiên
cứu hồ sơ vụ án đã được đặt ra, tránh tình trạng đặt ra câu hỏi trùng lắp với câu hỏi
đã được những người tham gia tố tụng, chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân đã
hỏi và đã được đương sự trả lời rõ ràng, đầy đủ. Nội dung hỏi cần tập trung vào các
vấn đề liên quan đến tố tụng và nội dung vụ án để củng cố và hoàn thiện văn bản
phát biểu ý kiến của KSV tại phiên tòa.
Tại phiên tòa phúc thẩm: Tương tự như quy định về phiên tòa sơ thẩm,
Chương XVII BLTTDS năm 2015 quy định “Thủ tục xét xử phúc thẩm” (từ Điều
293 đến Điều 315). Theo đó, tại phiên tòa phúc thẩm Viện kiểm sát kiểm sát một số
nội dung cụ thể như: Phạm vi xét xử phúc thẩm; tạm đình chỉ; đình chỉ xét xử phúc
thẩm tại phiên tòa, hoãn phiên tòa phúc thẩm….
Với tính chất và phạm vi xét xử phúc thẩm và theo quy định của pháp luật tại
phiên tòa phúc thẩm, trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì KSV trình bày nội
dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị và KSV có quyền xuất trình bổ sung
tài liệu, chứng cứ.
Việc hỏi được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm nhưng chỉ đối với những
vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 293 BLTTDS.
Trình tự tranh luận đối với kháng nghị, KSV phát biểu ý kiến về những vấn đề mà
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự nêu,  trên cơ sở đó
củng cố nhận định, đánh giá để bảo vệ kháng nghị hoặc rút kháng nghị trong
trường hợp kháng nghị không có căn cứ, đồng thời hoàn chỉnh văn bản phát biểu ý
kiến của KSV tại phiên tòa.
Tại phiên tòa giám đốc thẩm: Theo quy định tại Điều 341 BLTTDS tại phiên
tòa giám đốc thẩm. Nếu là kháng nghị của Chánh án việc trình bày tóm tắc nội
dung vụ án, quá trình giải quyết vụ án, quyết định của bản án có hiệu lực bị kháng
nghị cũng như nội dung và đề nghị của kháng nghị do một thành viên Hội đồng xét
xử trình bày; nếu là kháng nghị của Viện kiểm sát thì KSV trình bày nội dung
kháng nghị.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc
giải quyết vụ án.

10
Trên cơ sở đó, các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý
kiến và thảo luận; Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án và biểu quyết về việc
giải quyết vụ án.
1.8. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc
kinh doanh thương mại, lao động
Điều 262 BLTTDS năm 2015 đã sửa đổi, bổ sung nội dung quy định về phát
biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm như sau: “Sau khi những người tham
gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về
việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án
và của người tham gia tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ
lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải
quyết vụ án”.
Điều 28, 30, 31 Thông tư liên tịch số 02/2016/TTLT hướng dẫn cụ thể nội
dung phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm; phiên tòa, phiên họp phúc
thẩm; phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.
Với các căn cứ, quy định nêu trên đã tạo ra một hành lang pháp lý để Viện
kiểm sát thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình được pháp luật quy định khi
thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự nói chung và công
tác kiểm sát xét xử vụ án dân sự nói riêng.
Để thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong việc
kiểm sát việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, đòi hỏi KSV, công chức Viện
kiểm sát các cấp phải luôn đề cao tinh thần trách nhiệm, không ngừng phấn đấu,
học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp. Nắm
chắc các quy định của pháp luật tố tụng dân sự (luật hình thức) và luật nội dung,
bao gồm các quy định tại Bộ luật Dân sự và các quy định pháp luật thuộc các lĩnh
vực khác có liên quan đến việc giải quyết các mối quan hệ tranh chấp của các vụ án
dân sự do Tòa án thụ lý giải quyết. Nắm chắc được các nội dung này sẽ là một công
cụ đắc lực giúp cho KSV thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Bên
cạnh đó, việc tích lũy, đúc rút những kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của KSV, công chức cũng đóng một vai trò
không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả công tác kiểm sát.
Để thực hiện có hiệu quả công tác kiểm sát xét xử các vụ án dân sự, đặc biệt
là nâng cao chất lượng văn bản phát biểu ý kiến của KSV tại các phiên tòa, Viện
kiểm sát các cấp phải không ngừng quan tâm, trú trọng tới việc nâng cao vị trí, vai
trò, trách nhiệm của KSV khi tham gia phiên tòa, bảo đảm nắm chắc toàn bộ nội
dung vụ án để có đề xuất quan điểm giải quyết vụ án đảm bảo đúng quy định của
pháp luật; nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, bản lĩnh nghiệp vụ vững vàng… sẽ bảo
đảm chất lượng, hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự của
ngành Kiểm sát sẽ được nâng lên, khẳng định được vị thế của ngành đối với chức

11
năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định trong tố tụng dân sự, đó là: Việc giải quyết
các vụ việc dân sự của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật. Trong đó hoạt động kiểm
sát xét xử với trọng tâm nâng cao chất lượng văn bản phát biểu ý kiến của KSV tại
các phiên tòa đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả của
công tác kiểm sát.
1.9. Kiểm sát việc ban hành quyết định, bản án của Tòa án
Khi phát hiện bản án, quyết định của Tòa án mắc lỗi về chính tả, về số liệu
do nhầm lẫn hoặc tính toán sai thì Kiểm sát viên trao đổivới Thẩm phán thụ lý vụ
việc biết để thực hiện việc sửa chữa, bổ sung. Nếu Tòa án không khắc phục, Viện
kiểm sát xem xét thực hiện quyền kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Tòa án gửi ngay văn bản sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định cho Viện
kiểm sát khi ban hành.
1.10. Kiểm sát việc thực hiện các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát
Khi nghiên cứu hồ sơ vụ việc kinh doanh thương mại, nếu phát hiện việc thu
thập chứng cứ chưa đầy đủ, Kiểm sát viên có văn bản yêu cầu Thẩm phán xác
minh, thu thập chứng cứ (Khoản 3 Điều 58 BLTTDS; Điều 20 và Điều 22 Thông tư
liên tịch số 02/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 của Viện
KSNDTC, Tòa án NDTC).
Viện kiểm sát có thể xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho
việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị. Các tài liệu, chứng cứ Viện kiểm sát thu
thập được phải gửi cho Tòa án cùng cấp để Tòa án đưa vào hồ sơ vụ án (Khoản 6
Điều 97 BLTTDS).
2. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật
2.1. Thuận lợi.
Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định tương đối đầy đủ về trình tự, thủ tục, thẩm
quyền giải quyết vụ án kinh doanh thương mại, lao động của Tòa án và các quyền
năng pháp lý của Viện kiểm sát đã tạo điều kiện thuận lợi cho Viện kiểm sát khi
thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động
của TAND. Trình độ nghiệp vụ của Cán bộ, Kiểm sát viên được nâng lên rõ rệt,
Lãnh đạo VKSND các cấp đã có sự quan tâm đến công tác kiểm sát giải quyết án
kinh doanh thương mại, lao động. Các cấp ủy Đảng đã tăng cường sự lãnh đạo đối
với hoạt động của VKSND trong đó có công tác kiểm sát giải quyết án kinh doanh
thương mại, lao động, sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân đối với ngành
Kiểm sát trong đó có công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương
mại, lao động được thực hiện thường xuyên, sự phối hợp giữa Viện kiểm sát và Tòa
án cũng như các cơ quan, tổ chức ngày một chặt chẽ hơn. Trang thiết bị, phương
tiện làm việc đã được lãnh đạo các cấp quan tâm đầy đủ.
12
2.2. Vướng mắc, bất cập.
Một số văn bản pháp luật quy định không rõ ràng, chồng chéo Nghị quyết
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành chưa kịp thời.

Quy định Kiểm sát viên phải gửi ngay văn bản phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát cho Tòa án ngay sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp là chưa hợp lý. Vì
tại phiên tòa giải quyết án kinh doanh thương mại, lao động các đương sự thường
có nhiều ý kiến bổ sung, thay đổi hoặc rút bớt nội dung đơn khởi kiện nên Kiểm sát
viên phải có thời gian chỉnh sửa bổ sung bài phát biểu để gửi cho Tòa án.
Luật TTDS năm 2015 chưa quy định rõ việc gửi quyết định gia hạn thời hạn
chuẩn bị xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp (Khoản 1 Điều 203, Khoản 1 Điều 286
BLTTDS) làm cho Viện kiểm sát rất khó khăn trong việc kiểm sát thời hạn chuẩn
bị xét xử.
Luật Thương mại năm 2005 ra đời có khá nhiều điểm mới, tiến bộ so với
Luật thương mại năm 1997. Song bên cạnh đó cũng còn mô ̣t số điểm bất cập cần
phải xem xét. Tại Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại quy định “Hoạt động thương
mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi
khác”. Tuy nhiên, các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác là những hoạt động
cụ thể nào cho đến nay vẫn chưa có văn bản giải thích. Do đó, các tranh chấp xảy
ra trong lĩnh vực xây dựng, bảo hiểm… có được xem là những hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác và có phải là đối tượng điều chỉnh của Luật Thương mại
không? Tại Khoản 3 Điều 3 quy định: “Thói quen trong hoạt động thương mại”
cũng gây ra nhiều cách hiểu khác nhau trong quá trình giải quyết. Việc xác định
“quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần trong một
thời gian dài giữa các bên mặc nhiên thừa nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng thương mại”. Để xác định sự việc có phải là thói quen
nhiều lần thì phải căn cứ vào số lần là bao nhiêu để gọi là nhiều lần và trong thời
gian bao lâu để xác định là trong một thời gian dài, cũng như việc đã mặc nhiên
thừa nhận của các bên rất khó để được công nhận là thói quen trong hoạt động
thương mại.
Ngoài ra, tại Điều 306 Luật Thương mại quy định về quyền yêu cầu tiền lãi
do chậm thanh toán quy định “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán
tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị
vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi
suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với
13
thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác”. Việc xác định mức lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường cần phải
căn cứ trên cơ sở nào thì hiện nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể. Có quan
điểm cho rằng lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tính theo mức lãi suất
nợ quá hạn do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm thanh toán. Nhưng cũng
có quan điểm lại cho rằng phải tính theo mức lãi suất nợ quá hạn trung bình của ba
ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank đang hoạt động trên địa bàn xảy ra
tranh chấp.
Về việc xác định thẩm quyền giải quyết án KDTM: Theo Điều 30 Bộ luật
TTDS năm 2015 thì tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là các tranh chấp giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Tuy nhiên, tại
Điểm b Điều 2 Nghị quyết 03/2012 của HĐTPTANDTC, quy định: Toà kinh tế có
nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về kinh doanh,
thương mại quy định tại Điều 29 và Điều 30 của BLTTDS năm 2005(Điều 30,
Điều 31 BLTTDS năm 2015); các tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà một
hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh, nhưng đều có mục đích lợi nhuận .
Như vậy, Nghị quyết 03/2012 hướng dẫn về thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã
mâu thuẫn, vượt quá và trái với quy định tại Điều 29 Bộ luật TTDS (Điều
30,BLTTDS năm 2015), nhưng vẫn được Tòa án các cấp áp dụng trong thực tế.
Trong khi đó, việc xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp có ý nghĩa quan
trọng đối với việc xác định thẩm quyền của Tòa án cũng như việc áp dụng pháp
luật nội dung để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án, việc xác định
không đúng quan hệ pháp luật tranh chấp dẫn đến việc giải quyết và áp dụng pháp
luật thiếu thống nhất và bất cập.
Việc vận dụng pháp luật để giải quyết vụ án chưa được thống nhất: Xác định
mục đích lợi nhuận để phân biệt tranh chấp được giải quyết bằng vụ án kinh doanh
thương mại hay bằng vụ án dân sự đối với trường hợp Ngân hàng cho cá nhân, hộ
gia đình vay theo hợp đồng tín dụng, theo hướng dẫn của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao tại Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 thì chỉ
cần xác định vay nhằm mục đích đem lại lợi nhuận là án kinh doanh, thương mại,
còn vay chỉ mục đích tiêu dùng là án dân sự. Tuy nhiên, việc xác định mục đích lợi
nhuận và mục đích tiêu dùng là rất khó; căn cứ vào đâu để xác định mục đích vay:
do đương sự trình bày, thể hiện trên hợp đồng, chứng cứ khác...Ví dụ: ông A vay
của Ngân hàng chính sách xã hội cho hộ gia đình nghèo vay nuôi bò. Có Tòa án

14
xác định đây là tranh chấp dân sự; có Tòa án khác thì lại xác định là tranh chấp
kinh doanh thương mại.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN
KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG
(giai đoạn từ ngày 01/7/2016 đến ngày 30/6/2017)
1. Số liệu kiểm sát việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao
động.
1.1. Ở giai đoạn sơ thẩm.
- Tổng số vụ án thụ lý: 13.864 vụ (KDTM: 10.088 vụ; LĐ: 3.776 vụ)
- Đã giải quyết: 12.569 vụ (KDTM: 8.898 vụ; LĐ: 3671vụ), bao gồm:
+ Số vụ Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự trước
phiên tòa: 4.984 vụ (KDTM: 3.272 vụ; LĐ: 1.712 vụ);
+ Đình chỉ , Tạm đình chỉ: 4.630 vụ (KDTM: 3.314 vụ; LĐ: 1.316 vụ);
+ Xét xử: 2.858 vụ (KDTM: 2.240 vụ; LĐ: 618 vụ);
- Hiện còn: 1.295 vụ (KDTM: 1.190 vụ; LĐ: 105 vụ).
1.2. Ở giai đoạn phúc thẩm.
- Tổng số vụ án thụ lý: 1.326 vụ (KDTM: 1.018 vụ; LĐ: 308 vụ)
- Đã giải quyết: 1.309 vụ (KDTM: 1.003 vụ; LĐ: 306 vụ), Bao gồm:
+ Số vụ Tòa án đình chỉ trước khi mở phiên tòa: 105 vụ (KDTM: 91vụ; LĐ:
14 vụ)
+ Số vụ Tòa án xét xử: 1.202 vụ (KDTM: 901 vụ; LĐ: 301 vụ);

Trong đó Viện kiểm sát kháng nghị là: 91 vụ (KDTM: 76 vụ; LĐ: 15 vụ).
Kết quả: Chấp nhận kháng nghị là: 76 vụ, đạt tỷ lệ 84%. Không chấp nhận
kháng nghị là 15 vụ, chiếm tỷ lệ 16%.
- Hiện còn tổng: 17 vụ (KDTM: 15 vụ; LĐ: 02 vụ).
1.3. Ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Tổng số vụ án thụ lý: 261 vụ (KDTM: 234 vụ; LĐ: 27 vụ).;
- Đã giải quyết: 178 vụ (KDTM: 158 vụ; LĐ: 20 vụ).;
Trong đó kháng nghị của Viện kiểm sát là 38 vụ (KDTM: 28 vụ; LĐ: 10 vụ).;
kết quả xét xử: Tòa án chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát: 35 vụ, đạt
15
92%; không chấp nhận kháng nghị là 3 vụ, chiếm tỷ lệ 8%
- Hiện còn: 83 vụ (KDTM: 76 vụ; LĐ: 7 vụ).;
2. Kết quả thực hiện các quyền của Viện kiểm sát
Viện kiểm sát đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy
đủ có chất lượng các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp
luật.
Trong thời gian từ ngày 01/7/2016 đến ngày 30/6/2017, Viện kiểm sát các cấp
đã ban hành, số liệu cụ thể: 1.206 văn bản yêu cầu, trong đó:
+ Yêu cầu bằng văn bản: 1.184
+ Yêu cầu trực tiếp: 22 yêu cầu
Về các loại yêu cầu cụ thể như sau:
+ Yêu cầu chuyển hồ sơ vụ án: 868 văn bản (chiếm 73% tổng số văn bản)
+ Yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ: 88 văn bản (7,4%)
+ Các yêu cầu khác hoặc báo cáo không rõ: 228 văn bản (19,6%)
+ Yêu cầu trực tiếp : 22 yêu cầu
3. Đánh giá kết quả
3.1. Ưu điểm
Nhìn chung các cán bộ công chức thực hiện công tác kiểm sát giải quyết các
vụ án kinh doanh thương mại, lao động đã có nhiều cố gắng để thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ theo quy định của BLTTDS và Quy chế công tác kiểm sát trong
quá trình kiểm sát giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại, lao động; đã phát
hiện nhiều vi phạm của Tòa án để ban hành kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu. Các
đơn vị đều lựa chọn các vụ án phức tạp để phân công Kiểm sát viên có kinh nghiệm
kiểm sát xét xử; một số đơn vị đã phân công trực tiếp Phó Viện trưởng tham gia xét
xử loại án này.
Đa số Kiểm sát viên được phân công đều có tinh thần trách nhiệm cao, có
nhiều kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ kiểm sát đối với các vụ việc
kinh doanh thương mại.
Sự phối hợp tốt giữa Viện kiểm sát và Tòa án cũng như giữa Kiểm sát viên
và Thẩm phán hạn chế được nhiều sai sót trong quá trình tiến hành giải quyết vụ
án.

16
Tòa án thụ lý, giải quyết án kinh doanh thương mại, lao động cơ bản đảm
bảo đúng trình tự thủ tục, đúng thẩm quyền, thu thập chứng cứ và giải quyết vụ án
đảm bảo tính khách quan, toàn diện, đúng pháp luật; Tòa án đã quan tâm, chú trọng
đến công tác hòa giải giữa các bên đương sự nên hạn chế đơn thư, khiếu kiện kéo
dài, góp phần làm ổn định được tình hình an ninh chính trị tại địa phương.
Nhiều Viện KSND đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, kiểm sát chặt chẽ quá
trình thụ lý, giải quyết án kinh doanh thương mại, lao động nên đã tiến hành kiến
nghị, kháng nghị kịp thời đối với các vi phạm của Tòa án.
3.2. Những hạn chế tồn tại
Một số Kiểm sát viên chưa chịu khó nghiên cứu các văn bản pháp luật về
kinh doanh thương mại, lao động chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong quá
trình nghiên cứu hồ sơ, kiểm sát tại phiên tòa nên không phát hiện được những vi
phạm của Tòa án trong quá trình giải quyết các vụ án để tiến hành kháng nghị, kiến
nghị.
Sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của một số Lãnh đạo Viện về công tác này ở
các đơn vị nhiều lúc thiếu quan tâm sâu sát; phối hợp giữa Viện kiểm sát cấp trên
và cấp dưới nhiều lúc chưa thực hiện tốt nên hiệu quả công tác chưa cao.
Việc thụ lý và giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động của Tòa
án cấp sơ thẩm còn để vụ án kéo dài, vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng chỉ
dừng lại ở việc kiến nghị, chưa có biện pháp để Tòa án khắc phục triệt để.
Án sơ thẩm vi phạm pháp luật bị hủy, sửa còn nhiều nhưng VKS không có
kháng nghị, kiến nghị.
3.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan
Văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, lao động
khá rộng, thường xuyên thay đổi, có quy định chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng
bộ, chậm ban hành văn bản dưới luật dẫn tới nhận thức và vận dụng không thống
nhất.
Số lượng các khiếu kiện về án kinh doanh thương mại ngày càng tăng và tính
chất phức tạp hơn. Các tranh chấp bị khởi kiện đa phần về lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, đầu tư... Trong khi công tác quản lý trên lĩnh vực này thời gian qua ở một số
địa phương chưa được tốt, sự biến động về chính sách tiền tệ, đầu tư, sự thay đổi,

17
điều chỉnh về cách thức quản lý nên khi tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ
để giải quyết vụ án của cơ quan tố tụng gặp nhiều khó khăn.
- Nguyên nhân chủ quan
Lãnh đạo một số Viên kiểm sát nhân dân cấp huyện còn tâm lý xem nhẹ,
chưa chú trọng về công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại
nên lơ là trong việc triển khai, chỉ đạo công tác, bố trí Kiểm sát viên phụ trách và
trực tiếp giải quyết.
Việc thực hiện chế độ kiểm tra của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đối với Viện
kiểm sát nhân dân cấp dưới chưa được thường xuyên, có lúc thiếu sâu sát; việc
thông báo rút kinh nghiệm trong giải quyết án kinh doanh thương mại chưa nhiều.
Quan hệ phối hợp giữa các các phòng nghiệp vụ cũng như giữa Viện kiểm
sát cấp trên và cấp dưới còn hạn chế. Có trường hợp Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện phát hiện được những vi phạm của Tòa án cấp sơ thẩm nhưng vì nhiều lý do
không kháng nghị phúc thẩm hoặc không kịp thời ban hành văn bản đề nghị Viện
kiểm sát cấp trên xem xét kháng nghị theo luật định.
Cán bộ, Kiểm sát viên chưa phát huy hết tinh thần trách nhiệm khi được
phân công kiểm sát giải quyết án kinh doanh thương mại. Một số cán bộ, Kiểm sát
viên được phân công giải quyết án kinh doanh thương mại còn có tâm lý xem nhẹ
công tác này; chưa thật sự tự giác nghiên cứu tài liệu, văn bản pháp luật liên quan
đến giải quyết án; có những sai sót về chuyên môn đã được thông báo rút kinh
nghiệm, tập huấn nhắc nhở nhưng vẫn còn vi phạm; dễ dàng chấp thuận hoặc đồng
ý với quan điểm giải quyết của Tòa án; khi phát hiện vi phạm nhưng không kịp thời
áp dụng các biện pháp nghiệp vụ (yêu cầu, kháng nghị, kiến nghị) theo luật định
mà mới chỉ dừng lại ở việc trao đổi, góp ý.
Năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số cán bộ làm công tác
giải quyết các loại án này còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu công tác và đòi hỏi
của thực tiễn, sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa Thẩm phán và Kiểm sát viên trong
quá trình giải quyết án. Thực tế cho thấy, nhiều vụ án kinh doanh thương mại bị
cấp phúc thẩm hủy án đa phần là do xác định không đúng tranh chấp, bỏ sót người
tham gia tố tụng hoặc xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ chưa đầy đủ.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG

18
1. Giải pháp cơ bản của ngành Kiểm sát
1.1. Giải pháp nghiệp vụ:
1.1.1. Chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ:
Viện kiểm sát nhân dân các cấp cần tăng cường hơn nữa trách nhiệm của lãnh
đạo, thường xuyên quan tâm, chỉ đạo kịp thời đối với khâu công tác kiểm sát giải
quyết án kinh doanh thương mại, lao động, theo dõi các báo cáo nghiệp vụ về kết
quả nghiên cứu hồ sơ. Chỉ đạo bám sát các vụ việc phức tạp, thường xuyên tổ chức
các hội nghị tập huấn chuyên đề, rút kinh nghiệm trong công tác kiểm sát giải
quyết án kinh doanh thương mại, lao động gắn với việc xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành và chỉ đạo nghiệp vụ. Phải thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm một
cách nghiêm túc đối với những thiếu sót của cán bộ, Kiểm sát viên trong quá trình
thực hiện kiểm sát giải quyết án kinh doanh thương mại, lao động đã không phát
hiện ra những thiếu sót, vi phạm của Tòa án nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của
cán bộ, kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó phải thực
hiện tốt chế độ thi đua, khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ, Kiểm sát viên
có những thành tích tốt trong công tác nhằm tạo động lực thi đua trong công việc,
phát huy năng lực công tác.
Kịp thời ban hành thông báo rút kinh nghiệm đối với các vụ án kinh doanh
thương mại, lao động bị hủy, sửa để Cán bộ và Kiểm sát viên cấp dưới nghiên cứu,
rút kinh nghiệm và khắc phục trong quá trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án
kinh doanh thương mại, lao động.
1.1.2. Kỹ năng nghiệp vụ kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương
mại, lao động:
Cán bộ, Kiểm sát viên khi được phân công kiểm sát giải quyết án kinh doanh
thương mại, lao động phải thật sự nhiệt tình với công việc, có ý thức trách nhiệm
đối với nhiệm vụ được giao, thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật, nghiên cứu,
trau dồi kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ công tác. Để thực hiện tốt công tác kiểm
sát án kinh doanh thương mại, lao động, cán bộ, Kiểm sát viên phải thực sự nắm
vững các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Luật dân sự, các văn bản pháp luật
chuyên ngành có liên quan và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của cấp
trên.
* Kỹ năng kiểm sát trả lại đơn khởi kiện:

19
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định Tòa án thông báo trả lại đơn khởi
kiện đồng thời gửi kèm theo các tài liệu chứng cứ cho nguyên đơn, Tòa án chỉ gửi
cho Viện kiểm sát thông báo trả lại đơn khởi kiện, nên việc kiểm sát trả lại đơn
khởi kiện gặp nhiều khó khăn. Để làm tốt kiểm sát trả lại đơn khởi kiện thì Viện
kiểm sát cần phối hợp chặt chẽ với Tòa án và các nguồn thông tin khác để quản lý
chặt chẽ việc tiếp nhận, phân loại đơn khởi kiện của Tòa án, khi cần thiết có thể
phô tô tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện cung cấp cho Tòa án. Khi nhận được
thông báo trả lại đơn khởi kiện của tòa án thì Viện kiểm sát đã có tài liệu chứng cứ
để đối chiếu với quy định của pháp luật, từ đó phát hiện được việc trả lại đơn khởi
kiện của Tòa án có đúng hay không đúng pháp luật để kịp thời ban hành kiến nghị
yêu cầu Tòa án khắc phục. Muốn làm tốt nội dung này, trong khi quy định của
pháp luật thì Viện kiểm sát phối hợp với Tòa án ban hành thông tư hoặc quy chế
phối hợp giữa hai ngành.
* Kỹ năng kiểm sát việc thụ lý vụ án: Kiểm sát chặt chẽ việc thụ lý vụ án của
Tòa án bằng việc mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ thông tin các vụ án kinh doanh
thương mại, lao động được Tòa án thụ lý, qua đó kịp thời phát hiện vi phạm để
thực hiện các quyền năng pháp lý của Viện kiểm sát.
* Kỹ năng kiểm sát quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời: Khi
kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cần phải xem xét kỹ về tư cách
của chủ thể yêu cầu có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hay
không? Thẩm quyền của người ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời,
trình tự thủ tục ban hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách của
đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không
thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án hay không? Có gây thiệt hại cho
người thứ ba hay không?.
* Kỹ năng kiểm sát quyết định tạm đình chỉ: Khi thực hiện kiểm sát quyết
định tạm đình chỉ, Viện kiểm sát cần phải nghiên cứu kỹ về thẩm quyền của người
ra quyết định; về trình tự thủ tục ban hành quyết định, về căn cứ ban hành quyết
định tạm đình chỉ có đúng quy định tại Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
hay không. Để làm tốt nội dung này cần tiến hành kiểm sát kỹ căn cứ Tòa án dùng
để ban hành quyết định tạm đình chỉ.
* Kỹ năng kiểm sát quyết định đình chỉ giải quyết vụ án:

20
Tương tự như kiểm sát quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án,
kiểm sát quyết đình đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án, Viện kiểm sát phải
nghiên cứu kỹ về thẩm quyền của người ra quyết định; về trình tự thủ tục ban hành
quyết định, về căn cứ ban hành quyết định đình chỉ có đúng quy định tại các Điều
217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 hay không.
* Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ và tham gia phiên tòa:
Theo quy định của pháp luật Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cùng với việc gửi
quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ
án cho Toà án. Với thời gian ngắn như vậy thì đòi hỏi Viện kiểm sát phải kiểm sát
chặt chẽ các hành vi tố tụng của Thẩm phán được phân công thụ lý và giải quyết
vụ án của Tòa án như nêu trên. Khi nghiên cứu hồ sơ, kiểm sát các thông báo,
quyết định, bản án do Tòa án chuyển sang, Kiểm sát viên cần nghiên cứu kỹ hồ sơ,
nắm vững nội dung vụ án, yêu cầu của đương sự, phân tích đánh giá chứng cứ và
việc thu thập chúng cứ của Tòa án... Chú ý kiểm sát về trình tự, thủ tục cấp, tống
đạt, thông báo và thủ tục niêm yết các văn bản tố tụng của thẩm phán; việc xác
định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng; thủ tục
thu thập chứng cứ, đối chất, đối thoại.... trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm
phán, làm cơ sở để chuẩn bị xây dựng bài phát biểu, xây dựng đề cương hỏi và
tham gia hỏi tại phiên tòa, nhằm làm sáng tỏ nội dung vụ án khi Hội đồng xét xử
chưa làm rõ, qua đó giúp Hội đồng xét xử ra một bản án, quyết định có căn cứ,
đúng pháp luật.... Kiểm sát viên cũng cần dự kiến các tình huống phát sinh tại
phiên tòa như: Trường hợp phải từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng, đề nghị
hoãn phiên tòa hoặc giải quyết việc vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan... để có ý kiến phát biểu về việc tuân theo pháp luật
tố tụng của Hội đồng xét xử trong từng trường hợp theo quy định của pháp luật;
phải đối chiếu các căn cứ ra bản án, quyết định với quy định pháp luật tố tụng hành
chính đã đảm bảo về trình tự, thủ tục hay chưa; nội dung giải quyết thể hiện trong
các bản án, quyết định có đúng với quy định pháp luật nội dung hay không? Trên
cơ sở đó nếu phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên cần đề xuất, báo cáo lãnh đạo kịp
thời kiến nghị Tòa án khắc phục trong trường hợp vi phạm pháp luật ít nghiêm
trọng, kháng nghị trong trường hợp vi phạm pháp luật nghiêm trọng, xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa là sản phẩm của kết quả nghiên cứu
hồ sơ, thể hiện kỹ năng, trình độ năng lực của người Kiểm sát viên và thông qua đó

21
tuyên truyền đến nhân dân biết được vị trí, vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng
hành chính. Với việc thực hiện quyền yêu cầu, quyền kiến nghị, kháng nghị để bảo
vệ pháp chế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia trong quan
hệ pháp luật tố tụng hành chính, qua đó nâng cao được vị trí, uy tín của ngành, tạo
được sự ủng hộ, tin tưởng của Đảng, Nhà nước và của nhân dân...
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên sẽ xây dựng được bài
phát biểu của mình đảm bảo chặt chẽ, đúng trọng tâm, đúng nội dung và đúng pháp
luật, đồng thời thông qua việc xây dựng dự thảo đề cương hỏi và những nội dung
cần làm sáng tỏ, dự kiến các tình huống khác có thể phát sinh tại phiên tòa sẽ giúp
Kiểm sát viên phát hiện, xác định được những tồn tại, thiếu sót và vi phạm tố tụng
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử cũng như việc chấp hành pháp luật tố tụng của
người tham gia tố tụng đã đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật tố tụng hay chưa để có
ý kiến phát biểu cho chính xác và có ý kiến kiến nghị Tòa án khắc phục và rút kinh
nghiệm kịp thời. Ngoài ra bước chuẩn bị bài phát biểu và xây dụng đề cương hỏi
tại phiên tòa còn giúp cho hoạt động kiểm sát sau phiên tòa, giúp cho Kiểm sát
viên kịp thời phát hiện vi phạm của Tòa án để báo cáo đề xuất lãnh đạo kiến nghị
khắc phục hoặc xem xét kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm đối với vụ án....
* Kỹ năng thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát:
Như phân tích trên, kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao
động, Viện kiểm sát kiểm sát việc việc thụ lý, giải quyết vụ án của Tòa án, quyết
định của Tòa án có vi phạm pháp luật để thực hiện quyền kiến nghị, kháng nghị, do
đó đòi hỏi cán bộ, kiểm sát viên làm công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án
kinh doanh thương mại, lao động phải nghiên cứu kỹ hồ sơ và phải tinh thông về
pháp luật để kịp thời phát hiện các vi phạm của Tòa án để báo cáo lãnh đạo viện
kiểm sát thực hiện các quyền kiến nghị, kháng nghị đối với Tòa án để góp phần
đảm bảo cho Tòa án giải quyết đúng đắn, kịp thời các vụ vụ án, từ đó bảo đảm
công bằng và công lý. Muốn làm được như vậy thì phải làm tốt kiểm sát việc trả lại
đơn khởi kiện, việc thụ lý, lập hồ sơ và giải quyết các vụ án kinh doanh thương
mại, lao động của Tòa án.
1.2. Giải pháp hỗ trợ
1.2.1. Nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy
Về lâu dài, ngành cần bổ sung thêm biên chế, tăng cường đội ngũ Kiểm sát
viên có kinh nghiệm trong lĩnh vực công tác kiểm sát án kinh doanh thương mại,

22
lao động và cần có kế hoạch quan tâm bồi dưỡng, đào tạo những cán bộ, Kiểm sát
viên trẻ có năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
Thường xuyên tổ chức và cử cán bộ, Kiểm sát viên làm công tác giải quyết án
kinh doanh thương mại, lao động tham dự các lớp học đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
1.2.2. Quan hệ phối hợp
Trong quan hệ phối hợp công tác, cán bộ, Kiểm sát viên cần tăng cường mối
quan hệ phối hợp với cơ quan Tòa án; tăng cường trao đổi nghiệp vụ với cấp trên;
tham khảo, tập hợp những kinh nghiệm, sáng kiến hay của các cơ quan, đơn vị
khác, vận dụng phù hợp vào những trường hợp cụ thể của đơn vị.
Tăng cường sự phối hợp, chỉ đạo nghiệp vụ và công tác báo cáo, thỉnh thị
kiểm tra giữa cấp trên với cấp dưới, giữa VKS cấp huyện với cấp tỉnh và phòng
nghiệp vụ cũng như với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
1.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Trong những năm gần đây, Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã chú trọng bố trí
kinh phí, mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác nghiệp vụ; tăng
cường thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện, trụ sở làm việc cho các Viện
kiểm sát cấp huyện. Tuy nhiên, kinh phí để bảo đảm hoạt động của ngành Kiểm sát
còn thấp so với yêu cầu của nhiệm vụ, gây khó khăn cho Viện kiểm sát trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác cải cách
tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 49/NQ-TW của Bộ Chính trị về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020. Vì vậy, cần quản lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
các nguồn vốn, kinh phí, trang thiết bị được giao. Có phương án huy động các
nguồn lực khác (từ ngân sách Trung ương và kinh phí hỗ trợ của địa phương).
1. Kiến nghị Với cơ quan của Đảng, Quốc hội và Nhà nước
2.1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát trong việc kiểm sát giải
quyết các vụ án kinh doanh thương mại , lao động cơ quan có thẩm quyền cần hoàn
thiện các thể chế pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án kinh doanh thương
mại, lao động đồng thời quy định rõ ràng, đầy đủ hơn về vai trò, nhiệm vụ và
quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng dân sự, vị trí vai trò của Viện
kiểm sát tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát việc
ban hành bản án, quyết định tái thẩm của Tòa án, các quy định về quyền và nghĩa

23
vụ của Viện kiểm sát đối với các giai đoạn tố tụng của Tòa án và các chế tài đảm
bảo thực hiện quyền của Viện kiểm sát. Có như vậy, Viện kiểm sát nhân dân mới
thực hiện tốt hơn chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự,
góp phần tích cực nâng cao chất lượng giải quyết vụ án kinh doanh thương mại, lao
động.
Bộ luật tố tụng dân sự quy định “Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng nghị thì Quyết định kháng
nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm
sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án”.
Các vụ án kinh doanh thương mại ngày càng phức tạp, để nghiên cứu vụ án tham
gia phiên tòa cần phải nhiều thời gian hơn nữa, Bộ LTTDS quy định chỉ 15 ngày là
quá ngắn nên không thể đáp ứng được việc nghiên cứu kiểm sát một cách hiệu quả
nhất.
2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đổi với kiểm sát việc giải quyết vụ án
kinh doanh thương mại, lao động
Hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó có Viện kiểm sát không tách rời
sự lãnh đạo của Đảng.
Trên cơ sở quán triệt các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội về công tác tư pháp
và cải cách tư pháp, Ban cán sự Đảng cần tiếp tục xây dựng và ban hành các Nghị
quyết, chỉ thị về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm
trong công tác kiểm sát giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại, lao động chú
trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, ý thức trách nhiệm cho cán bộ, công chức; tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra nghiệp vụ tập trung vào việc khắc phục những hạn chế, thiếu sót vẫn còn
tồn tại, tránh để tình trạng vụ án bị kéo dài, gây bức xúc và đơn thư khiếu nại vượt
cấp.
2.3. Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân đối với công
tác giải quyết vụ án kinh doanh thương mại, lao động
Thông qua các báo cáo của Viện kiểm sát tại kỳ họp Quốc hội và Hội đồng
nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với các cơ quan tư pháp nói chung và hoạt
động kiểm sát việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại nói riêng. Vì vậy,
Quốc hội, Hội đồng nhân dân cần tăng cường hơn nữa việc tổ chức hoạt động giám
sát thường xuyên hoặc bất thường, giám sát theo chuyên đề hoặc bằng các yêu cầu
trả lời chất vấn nhất là đối với những vụ án phức tạp tại địa phương và đang được
nhiều người quan tâm theo dõi để đảm bảo việc giải quyết vụ án được chính xác,
đúng thời hạn..
Bên cạnh đó, Quốc hội cần tăng cường công tác giám sát việc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và giải thích pháp luật của cơ quan tư pháp.

24
2. Kiến nghị trong ngành kiểm sát nhân dân:
Cần bổ sung đủ biên chế cho Vụ 10 Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện
kiểm sát giải quyết các vụ việc kinh doanh thương mại tại 03 Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao, bên cạnh đó cần kiện toàn đội ngũ lãnh đạo cấp Vụ, cấp Viện và cấp
phòng cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.
Cần nâng cao hơn nữa năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành tiến tới tiêu chuẩn
hóa các chức vụ lãnh đạo bằng cách: Từng bước rà soát lại trình độ, năng lực của
đội ngũ lãnh đạo các cấp, các đơn vị về trình độ văn hóa và trình độ lý luận chính
trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; số đã được đào tạo cơ bản và đào tạo không cơ
bản; số có trình độ, năng lực còn có thể đào tạo và số không còn khả năng đào tạo.
Đánh giá, phân loại khả năng giải quyết công việc thực tế của họ để từ đó có những
đề xuất, biện pháp bồi dưỡng lại, bố trí sắp xếp công việc hợp lý. Thường xuyên tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho những đối tượng này để họ có
thể nắm chắc, vận dụng thành thạo các thao tác nghiệp vụ trong hoạt động kiểm sát
hoạt động tư pháp để giúp họ chỉ đạo tốt ở đơn vị mình.
Cần quan tâm bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ, KSV có bản lĩnh chính trị,
bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng, có tinh thần kiên quyết đấu tranh bảo vệ pháp chế;
có phẩm chất đạo đức trong sáng, lương tâm, trách nhiệm, tận tụy và tự giác cao
với công việc. Ngoài kế hoạch đào tạo chung cho cán bộ, KSV trong toàn ngành,
cần tổ chức các lớp tập huấn, rèn luyện kĩ năng chuyên sâu trong hoạt động giải
quyết án kinh doanh thương mại 
Nghiên cứu sắp xếp bố trí lại cán bộ, Kiểm sát viên theo hướng tăng cường,
chuyên sâu cho khâu công tác này.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao cần rà soát, đánh giá tổng thể nhu cầu về cán
bộ, kinh phí; báo cáo với Đảng, Nhà nước xem xét, quyết định để đảm bảo những
điều kiện tốt nhất cho hoạt động của Ngành. Việc tính toán nhu cầu cán bộ, đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trụ sở làm việc cũng như trang bị các phương tiện nghiệp
vụ cần được nhìn nhận trong xu thế phát triển của Ngành trong tiến trình cải cách
tư pháp; đáp ứng đầy đủ nhu cầu trước mắt và lâu dài.

25
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiê ̣n nay nền kinh tế thị trường phát triển, các mối quan hê ̣ về
kinh tế vốn đã phức tạp nay càng phức tạp dẫn đến các phát sinh tranh chấp về kinh
doanh thương mại, lao động yêu cầu Tòa án giải quyết ngày mô ̣t gia tăng. Để viê ̣c
giải quyết các tranh chấp về kinh doanh thương mại, lao động của Tòa án được xử
lý, giải quyết kịp thời, đúng pháp luâ ̣t, đảm bảo quyền của các bên tham gia tố
tụng, đòi hỏi cơ quan Viê ̣n kiểm sát nhân dân áp dụng pháp luâ ̣t trong công tác
kiểm sát giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, lao động phải đồng bô ̣,
chính xác, khách quan và toàn diê ̣n.
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác của Viện kiểm sát trong
lĩnh vực kinh doanh thương mại, lao động ở giai đoạn phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm. Từ đó đã phân tích, những nguyên nhân của những hạn chế, những vướng
mắc, bất câ ̣p của pháp luâ ̣t giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại, lao động;
đề xuất phương hướng và mô ̣t số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng và hiê ̣u quả áp dụng pháp luâ ̣t trong hoạt đô ̣ng kiểm sát viê ̣c giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại, lao động của Viê ̣n kiểm sát nhân dân ở giai đoạn
phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm. Nhằm nâng cao chất lượng áp dụng pháp
luâ ̣t trong công tác kiểm sát giải quyết các tranh chấp dân sự nói chung, cũng như
các tranh chấp kinh doanh thương mại, lao động của Viê ̣n kiểm sát nhân dân ở giai
đoạn phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm trong ngành Kiểm sát nói chung, của
Viê ̣n kiểm sát nhân dân tối cao nói riêng. Góp phần tăng cường pháp chế xã hô ̣i
chủ nghĩa, bảo vê ̣ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia các tranh chấp
kinh doanh thương mại, lao động.
Tuy nhiên, công tác kiểm sát giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương
mại, lao động là một lĩnh vực khó, mối quan hệ giao kết kinh tế rất tinh vi các chủ
thể đều là những người có trình độ cao, thậm chí có tư vấn về pháp luật nên nếu có
vi phạm sẽ khó phát hiện, cùng với đó là hệ thống pháp luật quy định trong lĩnh
vực chuyên ngành đa dạng và phức tạp nhiều khía cạnh còn không rõ ràng, mâu
thuẫn, chồng chéo nên việc áp dụng giải quyết gặp nhiều vướng mắc nhưng lại có
tác động lớn nên nền kinh tế. Vì vậy, cần sự tăng cường nhiều hơn nữa của các cấp
lãnh đạo trong ngành cũng như cơ quan Quốc hội về lĩnh vực này.

26
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU 1

Chương 1: CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI


QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH, THƯƠNG MẠI, LAO
ĐỘNG 4
1. Các quy định pháp luật về công tác kiểm sát giải quyết các vụ án
kinh doanh thương mại, lao đông 4
1.1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện vụ án kinh doanh thương mại,
lao động 4
1.1. Kiểm sát việc thụ lý vụ án kinh doanh, thương mại, lao động 5
1.3. Kiểm sát các quyết định của Tòa án 5
1.4. Kiểm sát việc chuyển hồ sơ vụ án kinh doanh thương mại, lao
động của Tòa án 6
1.5. Kiểm sát việc thu thập chứng cứ và lập hồ sơ vụ án kinh doanh
thương mại, lao đồng 7
1.6. Kiểm sát việc chuẩn bị xét xử vụ án của Tòa án 7
1.7. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và chấp
hành pháp luật của các đương sự tại phiên tòa 8
1.8. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa, phiên họp giải quyết
vụ việc kinh doanh thương mại, lao động 10
1.9. Kiểm sát việc ban hành quyết định, bản án của Tòa án 11
1.10. Kiểm sát việc thực hiện quyền yêu cầu của Viện kiểm sát 11
2. Đánh giá thực trạng quy định của pháp luật 11

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI QUYẾT CÁC
VỤ ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG 14
1. Số liệu kiểm sát việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại,
lao động 14
2. Kết quả thực hiện các quyền yêu cầu của Viện kiểm sát 15
3. Đánh giá kết quả 15

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO 17


CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SÁT GIẢI

27
QUYẾT CÁC VỤ ÁN KINH DOANH THƯƠNG MẠI, LAO ĐỘNG

KẾT LUẬN 17

28

You might also like