You are on page 1of 62

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN


Năm học : 2018 - 2019

Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN THỨC ĐẠO ĐỨC
KINH DOANH CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)

Mã số : SV2019-04

1. GVHD: Ths. Hồ Trần Quốc Hải


2. Thành viên thực hiện đề tài:
- Đỗ Thị Mai Anh – K16KD2
- Nguyễn Tú Anh – K16KD2
- Nguyễn Thị Ánh Tuyết – K17KD3

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 07 NĂM 2019

i
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CƠ SỞ II TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

ĐỀ TÀI NCKH SINH VIÊN


Năm học: 2018 - 2019

Tên đề tài : NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHẬN THỨC ĐẠO ĐỨC
KINH DOANH CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
Mã số : : SV2019-04

Đơn vị quản lý đề tài : Cơ sở II Trường Đại học Lao động - Xã hội


Đơn vị thực hiện đề tài: Khoa Quản trị kinh doanh

1. GVHD: Ths. Hồ Trần Quốc Hải


2. Thành viên thực hiện đề tài:
- Đỗ Thị Mai Anh – K16KD2
- Nguyễn Tú Anh – K16KD2
- Nguyễn Thị Ánh Tuyết – K17KD3

ii
LỜI CAM ĐOAN

Nhóm tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng các
tác giả, các số liệu nêu trong đề tài là trung thực. Những kết luận khoa học
của đề tài chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

iii
LỜI CẢM ƠN

Nhóm tác giả đề tài xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, Thầy Cô Khoa Quản trị
Kinh doanh, Phòng Khoa học và hợp tác quốc tế Cơ sở II, Trường Đại học Lao động
Xã hội đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm tác giả hoàn thành đề tài.
Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn các quý Phòng, Khoa Cơ sở II, Trường Đại
học Lao động Xã hội cùng các Thầy, Cô giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh đã
cung cấp các tài liệu, thông tin bổ ích để nhóm tác giả hoàn thành đề tài.
Đặc biệt xin cảm ơn các bạn sinh viên đã tham gia trả lời bảng câu hỏi của nhóm
tác giả.

iv
MỤC LỤC Trang

Trang bìa……………………………………………………………….. i
Lời cam đoan…………………………………………………………… iii
Lời cảm ơn……………………………………………………………... iv
Mục lục………………………………………………………………… v
Danh mục các bảng…………………………………………………….. viii
Danh mục các hình……………………………………………………... ix
Danh mục các từ viết tắt………………………………………………… x

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Ý nghĩa nghiên cứu 2
7. Kết cấu đề tài 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH 4
1.1. Một số khái niệm liên quan 4
1.1.1. Khái niệm đạo đức kinh doanh 4
1.1.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh 5
1.1.3. Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh 6
1.2. Đạo đức kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp 6
1.2.1. Về trách nhiệm với cộng đồng và xã hộ 7

1.2.2. Về vấn đề đạo đức kinh doanh và đối thủ cạnh tranh 8

1.2.3. Vấn đề lợi nhuận và đạo đức kinh doanh 9

1.3. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp 10
1.3.1. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể KD 10

v
1.3.2. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng sản phẩm DN 11
1.3.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào làm cam kết và tận tâm của 11
nhân viên
1.3.4. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng 12
1.3.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận 14
1.3.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế 15
quốc gia
1.4. Đạo đức kinh doanh ở các nước trên thế giới 15
1.4.1. Đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ 15
1.4.2. Đạo đức kinh doanh của các công ty Nhật Bản 16
1.4.3. Đạo đức kinh doanh của các công ty Hàn Quốc 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC ĐẠO ĐỨC KINH 18
DOANH CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
2.1 Giới thiệu sơ lược về khoa Quản trị Kinh doanh 18
2.2 Thực trạng nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành
Quản trị kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII) 20
2.2.1. Quy mô và cách thức chọn mẫu 20
2.2.2. Mô tả mẫu nghiên cứu 21
2.2.3. Kết quả các câu hỏi khảo sát nhận thức đạo đức kinh doanh của 22
sinh viên
2.2.4. Kết quả phần câu hỏi đánh giá nhận thức đạo đức kinh doanh của 26
sinh viên
2.2.4.1. Đạo đức trong kinh doanh về phương diện pháp luật và đối xử 26
đúng mực đối với đối thủ cạnh tranh
2.2.4.2. Đạo đức trong kinh doanh về phương diện nhà cung ứng, 29
khách hàng
2.2.4.3. Đạo đức trong kinh doanh đối với người lao động trong doanh 31
nghiệp, môi trường tự nhiên và môi trường xã hội

vi
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về nhận thức đạo 36
đức kinh doanh sinh viên ngành QTKD tại trường ĐH Lao
động – Xã hội (CSII)
2.3.1. Ưu điểm: 36
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 36
2.3.2.1. Hạn chế: 36
2.3.2.2. Nguyên nhân: 37

CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC 38


VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN
TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI
(CSII)
3.1 Các giải pháp để nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh 41
của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh trường Đại học Lao động
– Xã hội (CSII)
3.1.1 Đối với Khoa QTKD 41
3.1.2. Hợp tác với doanh nghiệp để nâng cao nhận thức về đạo đức kinh 44
doanh đối với sinh viên 46
3.1.3. Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức đạo đức kinh doanh
đối với sinh viên
KẾT LUẬN 49
PHỤ LỤC 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung Trang
Bảng 2.1 Kết quả học tập sinh viên chuyên ngành QTKD đang theo học 20
Bảng 2.2 Số lượng bảng câu hỏi thu thập 21
Bảng 2.3 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu 21
Bảng 2.4 Tinh thần hợp tác với cơ quan pháp lý 27
Bảng 2.5 Đối xử công bằng đối với đối thủ cạnh tranh 28
Bảng 2.6 Trách nhiệm với người tiêu dùng 30
Bảng 2.7 Môi trường làm việc của nhân viên 32
Bảng 2.8 Thái độ phân biệt đối xử của doanh nghiệp với lao động 33
Bảng 2.9 Bảo vệ môi trường tự nhiên 35

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Nội dung Trang


Hình 1.1 – Bản chất mối quan hệ cá nhân và sự hình thành đạo đức kinh 07
doanh
Hình 1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp 10
Hình 2.1. Tỷ lệ về giới tính 22
Hình 2.2. Tỷ lệ sinh viên từ năm 1 đến năm 4 trong mẫu nghiên cứu 22
Hình 2.3 Tỷ lệ sinh viên nhận biết về khái niệm đạo đức kinh doanh 23
Hình 2.4. Các nguồn tiếp cận thông tin về đạo đức kinh doanh của 24
sinh viên
Hình 2.5. Tỷ lệ sinh viên quan tâm tham gia một chương trình đào tạo 25
về đạo đức kinh doanh của sinh viên
Hình 2.6. Tỷ lệ sinh viên đánh giá tầm quan trọng việc thực hiện đạo 26
đức kinh doanh của các doanh nghiệp

ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung Ký hiệu


1. Khoa Quản trị Kinh doanh Khoa QTKD
2. Sinh viên SV
3. Doanh nghiệp DN
4. Kinh doanh KD
5. Sản xuất Kinh Doanh SXKD
6. Việt Nam VN
7. Đại học Lao động – Xã hội (CSII) ĐH LĐ-XH (CSII)
8. Nghiên cứu khoa học NCKH
9. Thạc sĩ Ths
10. Giáo viên hướng dẫn GVHD

x
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay đạo đức kinh doanh rất được nhiều người quan tâm khi trên thị trường số hành
vi vi phạm đạo đức kinh doanh ngày một tăng. Rất nhiều các doanh nghiệp vì lợi nhuận mà
đã có những hành vi phi đạo đức trong kinh doanh. Chính những điều đó gây ra thiệt hại cho
người tiêu dùng (Bộ thương mại Hoa Kỳ, 2007) đồng thời nó cũng tác động sâu sắc đến nhận
thức của sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh.

Vấn đề đặt ra là những sinh viên này ngay khi còn đang ngồi trên ghế nhà trường họ
nhận thức về vấn đề đạo đức nghề nghiệp của mình như thế nào? Để khi rời giảng đường
bước chân vào chốn thương trường với kiến thức được nhà trường trang bị họ có thể vừa đảm
bảo lợi nhuận mà không phải vi phạm đạo đức như một số các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy,
cần có một nghiên cứu để đánh giá xem sinh viên quản trị kinh doanh nhận thức như thế nào
đối với vấn đề đạo đức trong kinh doanh để từ đó nhà trường có những tác động kịp thời điều
chỉnh nhận thức của họ hoặc có những chương trình đào tạo giúp họ có được sự nhận thức
đúng đắn về vấn đề đạo đức trong kinh doanh hiện nay, là nền tảng tạo ra những doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh theo chuẩn mực đạo đức hơn trong tương lai.

Đó cũng chính là lý do nhóm tác giả tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu thực trạng nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh
Trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII)” nhằm thông qua tìm hiểu thực trạng về việc
nhận thức đạo đức kinh doanh kết hợp khảo sát ý kiến của sinh viên của trường để từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị
Kinh doanh Trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII) . Vấn đề nghiên cứu trên có ý nghĩa
rất quan trọng đối với sinh viên, đặc biệt là sinh viên ngành Quản trị kinh doanh.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Phân tích thực trạng nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị
Kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII) hiện nay.

- Đề ra các giải pháp để nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành
Quản trị Kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII)

1
3. Đối tượng nghiên cứu

Nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh trường Đại
học Lao động – Xã hội (CSII)

4. Phạm vi nghiên cứu


Trước hết, do về giới hạn thời gian thực hiện nghiên cứu, đề tài được thực hiện với các
số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 12/2018 đến tháng 04/2019. Và do số
lượng sinh viên của trường rất đa dạng và phong phú, đồng thời có nhiều ngành học và khóa
học nên đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu vấn đề nhận thức về đạo đức kinh doanh đối với sinh
viên chính quy ngành Quản trị Kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII) các khóa
K2015, K2016, K2017 và K2018
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau nhằm tận dụng tính
hợp lý và ưu điểm của các phương pháp nghiên cứu khoa học đối với đối tượng sinh viên
- Dữ liệu nghiên cứu: dữ liệu thứ cấp (báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo…), dữ liệu
sơ cấp (bảng câu hỏi).
- Phương pháp phân tích số liệu: Được thực hiện bằng phương pháp thống kê mô tả.
6. Ý nghĩa nghiên cứu
- Đối với Nhà trường và khoa Quản trị Kinh doanh: Giúp nhà trường tạo môi trường
nâng cao về kỹ năng nghiên cứu khoa học và cách trình bày khoa học của sinh viên. Từ đề tài
khoa học nghiên cứu, cũng giúp nhà trường thấy được thực trạng nhận thức về đạo đức kinh
doanh của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh. Từ đó, trường sẽ xây dựng các kế hoạch,
chương trình bổi dưỡng, hội thảo khoa học…. để nâng cao nhận thức của sinh viên về việc
nâng cao nhận thức đạo đức kinh doanh của từng sinh viên.
Từ kết quả đạt được giúp nhà trường nâng cao chất lượng đầu ra cho sinh viên của
mình, nâng cao hình ảnh của trường đến các doanh nghiệp.
Ngoài ra, đề tài còn giúp cho nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo của trường tạo
nên một sự đổi mới, cải tiến mới, một hình ảnh mới của nhà trường đối với các đối tác, doanh
nghiệp…
- Đối với sinh viên: Có sự hiểu biết, phân tích, đánh giá thêm về việc nghiên cứu về
nhận thức đạo đức kinh doanh, hiểu rõ về khái niệm đạo đức kinh doanh, từ đó có định hướng

2
để hoàn thiện phát triển bản thân trở thành một nguồn nhân lực giỏi cả về kỹ năng nghề nghiệp
và đạo đức kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực ngày càng cao của xã hội.
- Đối với doanh nghiệp: Dễ dàng nhận biết và tìm kiếm được những nguồn nhân lực
tài giỏi, có khả năng đóng góp vào doanh nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp tốt.
Nhân viên có đạo đức nghề nghiệp, có kỹ năng tốt, biết kết nối với văn hóa công ty và
thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển.
7. Kết cấu đề tài
Đề tài nghiên cứu bao gồm 4 chương nội dung chính như sau:
- Phần Mở đầu
- Chương I: Cơ sở lý luận về đạo đức kinh doanh
- Chương II: Thực trạng nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản
trị kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII)
- Chương III: Các giải pháp để nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh
viên ngành Quản trị kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII)

3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH

1.1. Một số khái niệm liên quan


1.1.1. Khái niệm đạo đức kinh doanh
Cho đến nay các nhà nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều khái niệm về đạo đức kinh doanh,
trong đó khái niệm sau có thể được coi là đơn giản nhất: Đạo đức kinh doanh là những
nguyên tắc được chấp nhận để phân định đúng sai, nhằm điều chỉnh hành vi của các nhà
kinh doanh. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn chưa rõ ràng, vì thế cũng bỏ qua nhiều nhân tố
quan trọng, ví dụ như: những loại hành vi nào những nguyên tắc đạo đức nào có thể điều
chình; Hay những ai có thể được coi là “nhà kinh doanh” và hành vi của họ cần được điều
chỉnh như thế nào?
Ý thức được sự phức tạp của vấn đề, giáo sư Phillip V. Lewis từ trường Đại học
Abilene Christian, Hoa Kỳ đã tiến hành điều tra và thu thập được 185 định nghĩa được đưa
ra trong các sách giáo khoa và các bài nghiên cứu từ năm 1961 đến 1981 để tìm ra “đạo đức
kinh doanh” được định nghĩa ra sao trong các tài liệu nghiên cứu và trong ý thức của các
nhà kinh doanh. Sau khi tìm ra những điểm chung của các khái niệm trên, ông tổng hợp lại
và đưa ra khái niệm về đạo đức kinh doanh như sau:
“Đạo đức kinh doanh là tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc
luật lệ để cung cấp chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực (của một tổ
chức) trong những trường hợp nhất định”.
Như vậy, theo khái niệm này, đạo đức kinh doanh bao gồm những vấn đề sau:
➢ Quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc các luật lệ: được đưa ra để thực
hiện nhằm ngăn chặn các hành vi sai quy tắc đạo đức, ví dụ như: nếu Luật Lao động của
một quốc gia quy định phụ nữ có quyền ngang nam giới trong công việc, sẽ có thể ngăn
chặn sự phân biệt giới tính của những người thuê lao động khi tuyển dụng.
➢ Hành vi đúng với đạo đức – hành vi cá nhân: phù hợp với lẽ công bằng, luật
pháp và các tiêu chuẩn khác; hành vi cá nhân phải đúng với thực tiễn, hợp lý và trung thực.
Một người làm kinh doanh luôn phải lưu ý là mọi người đều phải có trách nhiệm với mọi
hậu quả xuất phát từ hành vi của mình.

4
➢ Sự trung thực: mỗi câu nói, mỗi hành động của họ đều phải mang tính thực tế
hoặc thể hiện sự thật.
Điều khó khăn nhất trong nghiên cứu đạo đức nói chung và đạo đức kinh doanh nói
riêng, chính là xác định cái gì đúng và cái gì sai. Điều được coi là đúng đắn về moặt đạo lý
đối với người này có thể không đúng với người khác; những điều hôm nay còn đúng thì mai
đã thành sai. Lewis đặt tên nó là “Trường hợp đặc trưng – những tính hướng mà sự lúng
túng trong suy xét đạo lý cá nhân cần đến phán quyết mang tính đạo đức”.
Ferrels và John Fraedrich có một cách định nghĩa khác về đạo đức kinh doanh: theo
đó: “Đạo đức kinh doanh bao gồm những nguyên tắc cơ bản và tiêu chuẩn điều chỉnh
hành vi trong thế giới kinh doanh. Tuy nhiên, việc đánh giá một hành vi cụ thể là đúng
hay sai, phù hợp với đạo đức hay không sẽ được quyết định bởi nhà đầu tư, nhân viên,
khách hàng, các nhóm có quyền lợi liên quan, hệ thống pháp lý cũng như cộng đồng”
Theo định nghĩa này, đạo đức kinh doanh có rất nhiều điểm chung với sự tuân thủ
pháp luật, trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội, những vấn đề có liên quan đến quyền
lợi và nghĩa vụ về mặt đạo lý giữa công ty với cổ đông: như trách nhiệm ủy thác, so sánh
khái niệm cổ đông với khái niệm người có chung quyền lợi… Điều này có nghĩa đạo đức
kinh doanh không chỉ bao gồm việc tuân thủ pháp luật mà con quan tâm đến việc bảo vệ
quyền lợi cho những người có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và quyền lợi của
cộng đồng.
1.1.2. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh
Hoạt động kinh doanh luôn gắn liền với lợi ích kinh tế, nên đạo đức kinh doanh cũng
có những đặc trưng riêng của nó. Chẳng hạn, tính thực dụng, coi trọng hiệu quả kinh tế luôn
là yêu cầu hàng đầu đặt ra đối với giới kinh doanh, thì đối với người khác đôi khi lại là
những biểu hiện không tốt. Khi đánh giá đạo đức kinh doanh, người ta thường dựa vào các
nguyên tắc và chuẩn mực về:
• Tính trung thực: Trung thực với bản thân, với khách hàng. Không dùng các thủ
đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán trong
nói và làm. trung thực trong chấp hành luật pháp của nhà nước....
• Tôn trọng con người: Đối với những người cộng sự và dưới quyền tôn trọng phẩm
giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân

5
viên... Đối với khách hàng: tôn trọng nhu cầu, sở thích và tâm lý khách hàng. Đối với đối
thủ cạnh tranh, tôn trọng lợi ích của đối thủ.
• Trách nhiệm với cộng đồng, xã hội: Luôn gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích
của xã hội. Tích cực góp phần giải quyết những vấn đề chung của xã hội, thúc đẩy xã hội
phát triển. Đạo đức kinh doanh chính là đaọ đức nghề nghiệp của những người hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, xây dựng, phát triển đạo đức kinh doanh không chỉ là trách nhiệm
của cá nhân, mà nó là cả một quá trình, gắn liền với sự phát triển của cả doanh nghiệp
• Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt:: Bí mật kinh doanh là những
thông tin mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp các
cơ hội nâng cao lợi thế cạnh tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và thường không
được biết đến ở bên ngoài doanh nghiệp. Trung thành và bí mật đặt ra yêu cầu cho các nhân
viên và các cấp quản lý một lòng vì sự phát triển và tồn vong của công ty, trung thành với
các nhiệm vụ được giao phó. Ra sức bảo vệ những bí mật kinh doanh của công ty mình,
phải coi công ty, doanh nghiệp như chính ngôi nhà của mình, các đồng nghiệp là người thân
để cùng nhau giúp doanh nghiệp mình tạo ra những lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
1.1.3. Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh
Đạo đức kinh doanh là hành vi đầu tư vào tương lai. Khi doanh nghiệp tạo tiếng tốt
sẽ lôi kéo khách hàng. Và đạo đức xây dựng trên cơ sở khơi dậy nét đẹp tiềm ẩn trong mỗi
con người luôn được thị trường ủng hộ.
Giáo sư tiến sĩ Koenraad Tommissen cho biết: “Đạo đức trong kinh doanh là vấn đề
nền tảng của mọi giá trị, là phần không thể tách rời của mọi hoạt động, là kim chỉ nam, là
yếu tố cơ bản tạo ra danh tiếng cho một công ty. Đạo đức là nền tảng của sự thành công và
phát triển bền vững. Ông nhấn mạnh: đạo đức được đặt ra và thể hiện khi có sự tương tác
với các đối tác, qua cách cư xử với khách hàng, cơ quan chính quyền, báo chí… Có những
doanh nghiệp công bố rất nhiều các chuẩn mực về đạo đức nhưng nhân viên không biết hoặc
không nhớ, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh công ty”.
Các doanh nghiệp kinh doanh ngày nay được mong chờ sẽ đáp ứng những tiêu chuẩn
về hành vi kinh doanh có trách nhiệm vượt xa những mong đợi truyền thống. Mặc dù người
ta thường nói về kinh doanh theo ý nghĩa sản phẩm, việc làm và lợi nhuận, khắp nơi trên thế
giới đều thừa nhận rằng một doanh nghiệp kinh doanh vẫn là một thành viên trong cộng
đồng. Việc theo đuổi mục tiêu lợi nhuận và sự tiến bộ kinh tế không có nghĩa là doanh
6
nghiệp được phép bỏ qua các quy chuẩn, giá trị, những chuẩn mực tôn trọng, sự liêm chính
và chất lượng của cộng đồng.
1.2. Đạo đức kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp
Ngày nay, tình trạng toàn cầu hóa, đô thị hóa, ô nhiễm môi trường và khai thác cạn
kiệt tài nguyên thiên nhiên lại đặt ra nhiều vấn đề về sản xuất, thương mại cần phải giải
quyết. Nên hoạt động kinh doanh ngày nay cần phải có đạo đức. Đạo đức kinh doanh là một
tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm
soát hành vi của các chủ thể kinh doanh. Theo đó Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã đưa ra bản
chất mối quan hệ cá nhân và sự hình thành đạo đức kinh doanh như sau:
Bản chất các mối quan hệ cá nhân và sự hình thành đạo đức kinh doanh (Đạo
đức Kinh doanh. Bộ Thương mại Hoa Kỳ)

Hình 1.1 – Bản chất mối quan hệ cá nhân và sự hình thành đạo đức kinh
doanh
(Nguồn: Bộ Thương mại Hoa Kỳ)
Do đó, các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chuẩn mực đạo đức khi hoạt
động thì mới đạt được các mục đính kinh doanh xã hội của mình. Các nội dung của chuẩn
mực đạo đức trong hoạt động kinh doanh phải thể hiện được đầy đủ trong các chức năng
của doanh nghiệp, cụ thể như sau:
1.2.1. Về trách nhiệm với cộng đồng và xã hội:

7
➢ Thực hiện pháp luật và đạo đức xã hội: Doanh nghiệp phải hợp pháp, luôn luôn
tuân thủ pháp luận và chính sách kinh tế xã hội Nhà nước đã đề ra. Hoạt động doanh nghiệp
cũng phải phù hợp với yêu cầu về đạo đức xã hội gồm các truyền thống luân lý tốt đẹp của
dân tộc kết hợp với các tiêu chuẩn đạo đức hình thành trong xã hội mới của chúng ta, xã hội
chủ nghĩa
➢ Bảo vệ môi trường và tài nguyên nhiên nhiên: Trong các hoạt động sản xuất,
thương mại ngày nay các doanh nghiệp phải có phương án sạch để bảo vệ môi trường, hệ
sinh thái. Dân số ngày càng đôngđúc, xí nghiệp dịch vụ tràn lan và sản phẩm lại ngày càng
có nhiều hóa chất để được tinh xảo, nên bảo vệ môi trường sống là nhiệm vụ hàng đầu của
nhân loại ngày nay. Việc khai thác tài nguyên thiên nhiên cũng phải hợp lý để bảo vệ cân
bằng sinh thái, tránh các hiểm họa, thiên tai cho con người…
➢ Trách nhiệm với xã hội, chất lượng hàng hóa sản xuất: Chức năng của doanh
nghiệp là tạo ra nhiều của cải cho xã hội nên kinh doanh luôn phải có trách nhiệm với xã
hội trong suốt quá trình hoạt động. Hàng hóa phải có chất lượng để bảo vệ lợi ích chính đáng
của người tiêu dùng. Doanh nhân phải có chữ “Tín”, biết tôn trọng các hợp đồng để giữ ổn
định trong kinh doanh, nhất là phải cạnh tranh hợp pháp, tránh các thủ đoạn giành “độc
quyền”, đầu cơ ép giá, lừa dối khách hàng làm lũng đoạn thị trường.
➢ Trách nhiệm trong nội bộ doanh nghiệp: Hoạt động kinh doanh là kết quả hoạt
động của tập thể con người làm việc trong doanh nghiệp. Doanh nhân phải có trách nhiệm
đối với những người cùng làm việc và cộng tác với mình. Doanh nghiệp phải tuân thủ các
quy định của Bộ Luật Lao Động về quyền và nghĩa vụ người lao động, phải có bảo hiểm xã
hội, có chế độ trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi cần thiết
1.2.2. Về vấn đề đạo đức kinh doanh và đối thủ cạnh tranh:
➢ Các hình thức cạnh tranh không lành mạnh với đối thủ: Đối thủ cạnh tranh ở
đây là những doanh nghiệp khác cạnh tranh trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp. Lợi
dụng câu nói "thương trường là chiến trường", một số doanh nghiệp đã tìm mọi cách "giết"
hay làm suy yếu đối thủ bằng nhiều chiêu cạnh tranh không lành mạnh.
- Có doanh nghiệp nhờ vào thế chính trị, hay quen biết, tìm cách không cho công
ty có cùng ngành nghề thành lập, hay triển khai sản phẩm mới.
- Có doanh nhân tìm cách làm hỏng sản phẩm của đối thủ, hoặc thu gom sản phẩm
rồi tung tin bất lợi về đối thủ.
8
- Có doanh nghiệp gài người hoặc thâm nhập vào hệ thống máy tính của đối thủ
để lấy cắp thông tin.
- Có doanh nhân lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của các cơ quan chức năng, sao
chép, làm nhái 100% sản phẩm của người khác và dán mác của mình lên.
Những hành vi như vậy thể hiện sự yếu kém, sự thiếu tự tin của các doanh nhân. Có
những hành vi sẽ bị pháp luật xử lý, có những hành vi sẽ bị cộng đồng doanh nhân phản
ứng, và có những hành vi khiến họ sẽ phải xấu hổ với chính bản thân mình.
➢ Sống chung với đối thủ cạnh tranh: Tùy theo chiến lược kinh doanh đã chọn:
dẫn đầu, thách thức, theo đuôi, thị trường ngách...mà mỗi công ty có cách nhìn khác nhau
về đối thủ. Nhưng dẫu sao cũng không nên "tận diệt" đối thủ vì diệt đối thủ này sẽ có đối
thủ khác xuất hiện. Cách lựa chọn đúng đắn là phải tập sống chung và luôn cảnh giác đừng
để mất thị phần vào tay đối thủ. Một ngành kinh doanh có nhiều đối thủ cũng mang lại
những điều lợi. Chẳng hạn như tạo được tiếng nói tập thể đối với cơ quan chức năng, hay
tạo được sức mạnh khi cùng khai phá thị trường mới. Thậm chí, khi có nhiều công ty cùng
cố gắng đẩy mạnh nhu cầu, thì thị phần của một vài doanh nghiệp có thể bị nhỏ lại, nhưng
điều quan trọng là doanh số của tất cả đều tăng. Một điểm lợi nữa là các doanh nghiệp có
thể học hỏi lẫn nhau và cùng phát triển.
1.2.3. Vấn đề lợi nhuận và đạo đức kinh doanh:
Ở các nước Mỹ và Châu Âu, vấn đề đạo đức kinh doanh được thể hiện ở việc định giá
các sản phẩm bán ra: Một doanh nghiệp định ra các mức giá khác nhau với các nhóm khách
hàng khác nhau. Sự khác biệt giá cả này được coi là hợp pháp nếu nó không làm giảm đi
tính cạnh tranh hoặc được tính trên nền tảng của chi phí. Sự phân biệt giá cả trở thành một
vấn đề đạo đức hoặc có thể trở thành vấn đề pháp lý nếu nó vi phạm những điều sau:
• Vi phạm luật pháp;
• Thị trường không thể chia thành các khu vực nhỏ;
• Làm cho khách hàng không hài lòng
Khi thị trường bị cố ý chia nhỏ thành các khu vực nhỏ hơn với các mức giá khác nhau,
vấn đề đạo đức kinh doanh sẽ xảy ra nếu sự khác biệt giá cả này không thể giải thích được
bằng phụ phí.

9
Trong kinh doanh quốc tế, vấn đề đạo đức kinh doanh mà các công ty có thể gặp phải
là định giá bán sản phẩm ở nước ngoài tính tăng giá hơn các phụ phí xuất khẩu. Tăng giá
theo kiểu này bị gọi là “hành động đục khoét”.
Hành động đục khoét còn ám chỉ những trường hợp tăng giá bất thường trong trường
hợp thiếu hụt đặc biệt sản phẩm hoặc dịch vụ này. Ví dụ như tại Paris, trong thời kỳ diễn ra
World Cup, các khách hàng bị buộc tội đã tăng giá lên 200% trong khi họ đã cam kết chỉ
tăng giá 25%.
Ngược lại, khi các công ty đưa ra mức giá quá cao cho các sản phẩm bán trên thị trường
trong nước, và bán sản phẩm tương tự ra nước ngoài với giá thấp không đủ trả chi phí xuất
khẩu, hành động này bị coi là bán phá giá. Bán phá giá là vô đạo đức khi ảnh hưởng đến
cạnh tranh hoặc làm phương hại đến các công ty và nhân viên của các nước khác.
Phân biệt giá cả, đục khoét hay bán phá giá tạo ra các vấn đề đạo đức trong kinh doanh
quốc tế. Mặc dù việc định giá cho thị trường nước ngoài là rất phức tạp vì có thêm các phí
xuất khẩu, thuế quan và tiếp thị, tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải chú ý định giá sản
phẩm của mình sao cho vừa đảm bảo phí đầu vào, thu được lợi nhuận mà vẫn đảm bảo cạnh
tranh công bằng.
1.3. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp
1.3.1. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh doanh
Không một doanh nghiệp nào không hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận là
một trong những căn cứ đánh giá kết quả quá trình kinh doanh và khả năng duy trì hoạt động
của doanh nghiệp. Nhưng nếu người đứng đầu doanh nghiệp hiểu sai về bản chất của lợi
nhuận và coi đây là mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp thì sự tồn vong của doanh nghiệp
có thể bị đe dọa. Vai trò của đạo đức kinh doanh hiện nay vẫn còn là một vấn đề gây tranh
cãi với nhiều ý kiến trái chiều.
Nhiều chủ thể kinh doanh coi đạo đức kinh doanh là hành vi “vị lợi” chứ không “ vị
nhân” tức là chỉ mang đến lợi ích cho xã hội chứ không mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Do đó chúng ta cùng xem xét vai trò của đạo đức kinh doanh trong hoạt động của một doanh
nghiệp:

10
Sự tin tưởng của
khách hàng và
nhân viên

Sự trung thành
của nhân viên
Môi trường đạo Lợi nhuận
đức kinh doanh
Sự thỏa mãn của
khách hàng

Chất lượng tổ
chức, quản trị DN

Hình 1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp
(Nguồn:Phan Thị Minh Châu, 2009)
Sự thành công và tồn vong của doanh nghiệp không chỉ đến từ chất lượng các sản
phẩm mà còn đến từ hành vi và phong cách kinh doanh của các doanh nghiệp. Hành vi kinh
doanh thể hiện tư cách của doanh nghiệp và chính tư cách ấy tác động trực tiếp đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh trong chiều hướng ấy trở thành nhân tố then
chốt, chiến lược trong việc phát triển doanh nghiệp.
Pháp luật dù có khả năng điều chỉnh các hành vi kinh doanh trái phép nhưng không
một pháp luật nào có thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo đức kinh doanh. Phạm vi
ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, nó bao quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần
do đó nó khuyến khích mọi người làm việc thiện tác động vào lương tâm của doanh nhân.
1.3.2. Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng sản phẩm doanh nghiệp
Một sản phẩm có xuất xứ từ Nhật Bản luôn dành được niềm tin tuyệt đối của khách
hàng khắp nơi trên thế giới vì chất lượng hàng hoá tốt. Điều đó đến từ việc bên cạnh trình
độ khoa học tiên tiến, người Nhật không kinh doanh bằng mọi giá. Họ coi trọng nguyên tắc
Giri (đạo đức buôn bán) do cha ông đời nối đời truyền lại. Người Nhật quan niệm: Sản xuất
ra sản phẩm xấu không chỉ làm hỏng đi hình ảnh Nhật Bản mà còn là hành vi thiếu đạo đức.
Và các doanh nghiệp Nhật Bản đã giành được sự công nhận của các nhân viên, khách hàng
11
và toàn xã hội. Bất kì doanh nghiệp hoạt động với sự quan tâm đến đạo đức kinh doanh đều
mong có được sự công nhận của của các nhân viên, khách hàng và toàn xã hội.
Khi một tổ chức xây dựng được một môi trường làm việc có đạo đức sẽ có được sự
trung thành và hài lòng của các nhân viên, nhân viên sẽ cố gắng phấn đấu để xứng đáng hơn
với công ty và qua đó góp phần làm hài lòng khách hàng. Vị thế của công ty sẽ được nâng
cao điều đó thu hút sự đầu tư của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư cũng biết các dư luận tiêu
cực sẽ làm sụt giảm giá cổ phiếu của các công ty do đó họ thích đầu tư vào các doanh nghiệp,
công ty có đạo đức để đảm bảo khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra.
Người lãnh đạo được coi là bộ mặt của tổ chức, sự lãnh đạo có thể mang lại các giá trị
của tổ chức và gắn kết các nhân viên trong công việc, tạo bầu không khí làm việc thân thiện
và hòa đồng, góp phần phát triển của tổ chức. Các nhà lãnh đạo có thể thiết lập các chương
trình đào tạo đạo đức chính thức hoặc thông qua các giá trị văn hóa của công ty, hướng dẫn
giúp nhân viên ý thức được vấn đề đạo đức trong quá trình đưa ra các quyết định của mình.
Nhận thức về môi trường làm việc có đạo đức của nhân viên sẽ đem lại những kết quả tốt
đẹp trong hoạt động của tổ chức
1.3.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào làm cam kết và tận tâm của nhân viên
Vấn đề quan trọng ở đây là nhân viên giao thiệp với khách hàng có thành công hay
không và có giải quyết được các vấn đề của khách hàng hiệu quả hay không. Vì vậy công
ty cần phải hăng hái theo đuổi để giành được các mối quan hệ có lợi cũng như lòng tin của
khách hàng nội bộ. Nhân viên chính là người đại diện giới thiệu sản phẩm cùng dịch vụ vận
chuyển đến cho khách hàng, những người có năng lực được uỷ quyền giao thiệp thuyết phục
khách hàng mua sản phẩm. Nhà quản lý cần phải biết kết hợp, phân chia nhân viên vào các
vùng chức năng với nhiều vai trò để giao sản phẩm tới tay khách hàng bởi các khách hàng
thường hay lo lắng không yên tâm về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ.
Những công ty trong cùng lĩnh vực dịch vụ thường mắc phải một số vấn đề nghiêm
trọng. Làm sao để nhân viên luôn vui vẻ, sẵn lòng đáp ứng yêu cầu của khách hàng? Liệu
mỗi nhân viên có sẵn sàng và hết mình phục vụ, giải quyết các vấn đề của khách hàng? Thực
tế là trong kinh doanh cả khách hàng và nhân viên đều quan tâm đến việc họ sẽ được gì.
Nếu cho rằng điều quan trọng nhất cũng như động lực để nhân viên làm việc hiệu quả là
tiền thì đó là quan điểm hoàn toàn sai. Vậy nên làm sao để kết hợp các mục tiêu của công ty
với việc tăng hứng thú làm việc của nhân viên? Nhân viên cần gì và làm sao để họ luôn
12
trung thành với công ty? Theo như một bài viết trên Tạp chí Thương mại của Robert E Ewin,
phó giáo sư Triết học trường Đại học Western Australia đã định nghĩa về lòng trung thành
đối với công ty: Lòng trung thành là động lực quan trọng dẫn đến trách nhiệm nó giúp phát
huy những đức tính tốt như là: lòng dũng cảm, lòng biết ơn, phẩm chất công bằng và giúp
ta rèn luyện lương tri.
Về cơ bản lòng trung thành thuộc về phạm trù cảm xúc. Người trung thành là người
luôn kề vai sát cánh ngay cả những lúc khó khăn tuyệt đối không phải những kẻ phớt lờ hay
bỏ chạy khi lâm nạn.
Lòng trung thành là nguồn gốc của đạo lý và phi đạo lý. Nó giúp gây dựng niềm tin
giữa người với người và là một yếu tố cần thiết tạo nên các giá trị của cuộc sống. Tuy nhiên
quá trung thành hay trung thành với những kẻ không có đạo đức sẽ dẫn đến nhiều rắc rối.
Lòng trung thành khẳng định trình độ của công ty bởi công ty chỉ đạt được thành công
khi có được lòng trung thành của nhân viên. Sự kết hợp giữa lòng trung thành và niềm tự
hào sẽ giúp nhân viên có động lực mạnh mẽ để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Họ thậm chí
còn có động lực hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra, xúc tiến đạt được mục tiêu của công ty.
Các phương thức quản lý phù hợp với quy tắc, đạo đức có thể giành được lòng trung thành,
sự quan tâm nhiều hơn của các cổ đông, khách hàng. Lòng trung thành của mỗi cá nhân
không chỉ đơn giản là vấn đề của cá nhân mà đó là mỗi mắt xích trong chuỗi làm việc tận
tâm cống hiến nhằm đạt được mục tiêu công ty đề ra bao gồm việc cung cấp những sản
phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
1.3.4. Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng
Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc tiêu
dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với những gì người
đó kỳ vọng. Như vậy, để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng về một sản phẩm, người
ta đem so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Có thể xảy
ra một trong ba mức độ thỏa mãn sau: khách hàng không hài lòng nếu kết quả thực tế kém
hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng hài lòng nếu kết quả đem lại tương xứng
với kỳ vọng và khách hàng rất hài lòng nếu kết quả thu được vượt quá sự mong đợi.
Những kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua hàng
trước đây của họ, những ý kiến của bạn bè và đồng nghiệp, những thông tin và hứa hẹn của
người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các nỗ lực marketing, người bán có thể tác động,
13
thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người mua. Ở đây cần tránh hai xu hướng: một là, người
bán làm cho người mua kỳ vọng quá cao về sản phẩm của mình trong khi nó không xứng
đáng, như vậy sẽ làm cho người mua thất vọng; hai là, người bán làm cho người mua có
những kỳ vọng thấp hơn khả năng của sản phẩm thì sẽ làm hài lòng người mua nhưng sẽ
không thu hút được nhiều người mua. Trong trường hợp này, giải pháp marketing hợp lý
mà các doanh nghiệp thành công thường áp dụng là gia tăng kỳ vọng của khách hàng đồng
thời với việc đảm bảo tính năng của sản phẩm tương xứng với những kỳ vọng đó.
Các nghiên cứu và kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho thấy mối quan hệ
chặt chẽ giữa hành vi có đạo đức và sự hài lòng của khách hàng. Các hành vi vô đạo đức có
thể làm giảm lòng trung thành của khách hàng và khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của
các thương hiệu khác, ngược lại hành vi đạo đức có thể lôi cuốn khách hàng đến với sản
phẩm của công ty. Các khách hàng thích mua sản phẩm của các công ty có danh tiếng tốt,
quan tâm đến khách hàng và xã hội. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên những thương hiệu nào
làm điều thiện nếu giá cả và chất lượng các thương hiệu như nhau. Các công ty có đạo đức
luôn đối xử với khách hàng công bằng và liên tục cải tiến chất lượng sản phẩm, cũng như
cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ tiếp cận và dễ hiểu, sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt
hơn và dành được nhiều lợi nhuận hơn. Điểm mấu chốt ở đây là chi phí để phát triển một
môi trường đạo đức có thể có một phần thưởng là sự trung thành của khách hàng ngày càng
gia tăng.
Đối với các doanh nghiệp thành công nhất thu được những lợi nhuận lâu dài thì việc
phát triển mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau và hợp tác cùng nhau với khách hàng là chìa khóa
mở cánh cửa thành công. Bằng việc chú trọng vào sự hài lòng của khách hàng, lắng nghe ý
kiến khách hàng việc làm này không chỉ được thực hiện trong quá trình điều tra hoặc tiếp
nhận khiếu nại của khách hàng, mà phải thực hiện từng giờ, từng ngày, trong tất cả thời gian
tiếp xúc với khách hàng hàng ngày doanh nghiệp khi đó tiếp tục làm cho sự phụ thuộc của
khách hàng vào công ty ngày càng sâu sắc hơn và khi niềm tin của khách hàng tăng lên thì
doanh nghiệp ấy sẽ có tầm hiểu biết sâu hơn về việc làm thế nào phục vụ khách hàng để
phát triển mối quan hệ đó. Các doanh nghiệp thành công mang lại cho khách hàng các cơ
hội đóng góp ý kiến phản hồi, cho phía khách hàng được tham gia vào quá trình giải quyết
các rắc rối. Một khách hàng cảm thấy hài lòng sẽ quay lại nhưng một khách hàng cảm thấy

14
không vừa ý sẽ nói cho 10 người khác về việc họ không hài lòng với một công ty nào đó và
bảo bạn bè họ tẩy chay công ty đó.
Một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị cốt lõi đặt các
lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết không có nghĩa
là phớt lờ lợi ích của nhân viên, các nhà đầu tư và cộng đồng địa phương. Tuy nhiên một
môi trường đạo đức sẽ ủng hộ và đóng góp vào sự hiểu biết về các yêu cầu và mối quan tâm
của khách hàng. Các hành động đạo đức hướng tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh
tranh vững mạnh có tác dụng tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới
sản phẩm.
1.3.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận
Theo một nghiên cứu tiến hành với hơn 500 tập đoàn lớn nhất nước Mỹ thì những
doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến việc tuân thủ các quy
định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được các thành công lớn về mặt tài chính. Sự quan
tâm đến đạo đức đang trở thành một bộ phận trong các kế hoạch chiến lược của các doanh
nghiệp, đây không còn là một chương trình do chính phủ yêu cầu mà đạo đức đang dần trở
thành một vấn đề trong nỗ lực để giành lợi thế cạnh tranh.
Trách nhiệm công dân của một doanh nghiệp là đóng góp của doanh nghiệp cho xã
hội bằng chính hoạt động kinh doanh của mình, đầu tư xã hội, các chương trình mang tính
nhân văn và sự cam kết của doanh nghiệp vào chính sách công là cách mà doanh nghiệp đó
quản lý các mối quan hệ kinh tế, xã hội, môi trường và là cách mà doanh nghiệp cam kết
với các bên liên quan có tác động đến thành công dài hạn của doanh nghiệp đó.
Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể nuôi dưỡng và
phát triển một môi trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh không có lợi nhuận. Các doanh
nghiệp có nguồn lực lớn hơn, thường có phương tiện để thực thi trách nhiệm công dân của
mình cùng với việc phục vụ khách hàng tăng giá trị nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng
đồng. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm công dân với
thành tích công dân.
Các doanh nghiệp tham gia các hoạt động sai trái thường phải chịu sự giảm lãi trên tài
sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tác động tiêu
cực lên doanh thu không xuất hiện trước năm thứ ba từ sau khi doanh nghiệp vi phạm lỗi.

15
Như vậy, đầu tư vào cơ sở hạ tầng đạo đức trong tổ chức sẽ mang lại cơ sở cho tất cả
các hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức cần thiết để thành công. Có nhiều minh
chứng cho thấy việc phát triển các chương trình đạo đức có hiệu quả trong kinh doanh không
chỉ giúp ngăn chặn các hành vi sai trái mà còn mang lại những lợi thế kinh tế.
1.3.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế quốc gia
Ở nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh
doanh trước hết phải vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn
minh”. Trong lĩnh vực kinh doanh điều đó có nghĩa là phải giải quyết hài hòa, hợp lý nhất
quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, giữa lợi nhuận và đạo đức. Việc giải quyết
một cách hợp lý mối quan hệ này chỉ có nghĩa là chủ thể kinh doanh, trong khi thực hiện lợi
ích chính đáng của mình không làm tổn hại lợi ích chính đáng của người khác, của xã hội.
Các chủ thể kinh doanh trong khi hướng tới lợi ích của các các nhân mà vẫn biết tôn trọng
lợi ích của người khác, của cộng đồng, của xã hội. Hơn thế, nếu biết tôn trọng lợi ích của
người khác thì lợi ích cá nhân mới ổn định và lâu dài. Theo nghĩa đó đạo đức phải được xây
dựng và trở thành nhân tố bên trong của kinh doanh, thành nhu cầu, động lực thúc đẩy con
người thực hiện các hành vi đạo đức một cách tự nguyện, tự giác trong quá trình kinh doanh.
Muốn làm được điều đó các chủ thể kinh doanh phải luôn gắn kết lợi nhuận với đạo đức, lợi
ích cá nhân phải gắn liền với lợi ích của xã hội.
1.4. Đạo đức kinh doanh ở các nước trên thế giới
1.4.1. Đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Mỹ
Là một nước với diện tích lớn thứ 3 trên Thế Giới với hơn 290 triệu dân có nguồn gốc
từ nhiều nước khác nhau trên toàn cầu, nền văn hóa kinh doanh của Hoa Kì có nhiều đặc
sắc nhưng nhìn chung có những nét cơ bản sau: Phong cách chung của doanh nhân Mỹ là ít
chú ý đến nghi lễ, đi thẳng vào vấn đề và muốn có kết quả nhanh. Trong đàm phán, người
Mỹ thường xác định trước và rõ mục tiêu cần đạt được, chiến lược và chiến thuật đàm phán
và dùng số liệu để chứng minh cho các luận điểm của mình. Họ muốn dành chiến thắng về
phần mình, song cũng sẵn sàng thỏa hiệp trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. Ở Hoa Kỳ, “có đi
có lại” là nguyên tắc quan trọng trong đàm phán chính trị cũng như trong kinh doanh. Người
Mỹ thích nói thẳng, rõ ràng, và dễ hiểu. Họ không thích kiểu nói vòng vo, xa xôi hoặc ví
von. Người Mỹ nói chung là những người có khả năng làm việc độc lập rất cao. Nếu được
giao làm một công việc nào đó theo nhóm, họ họp nhau lại, phân công công việc cụ thể cho
16
từng người, khi dự án hoàn thành, mỗi một cá nhân lại trở về công việc của mình, không hề
phụ thuộc vào nhau. Trong quan hệ công việc giữa cấp trên và cấp dưới hình thành một ranh
giới rõ ràng.
1.4.2. Đạo đức kinh doanh của các công ty Nhật Bản
Văn hóa công ty kiểu Nhật người Nhật Bản từ xưa đến nay vẫn nổi tiếng với truyền
thống trung thành, "chung thân" với chủ. Công ty đối với họ là nhà, sếp là cha là mẹ, đồng
nghiệp là gia đình anh em. Nếu trong công ty có một vị trí trống, việc đầu tiên của các giám
đốc nhân sự là phải ưu tiên cho những người ở các bộ phận khác dư thừa hoặc những người
thân của nhân viên công ty. Ít khi người ta muốn tuyển dụng người "ngoại đạo" nếu như họ
vẫn có thể tìm được người trong công ty thay thế. Người Nhật đến với công ty từ lúc hãy
còn là một anh sinh viên "mặt búng ra sữa", làm việc tận tụy, leo những nấc thang nghề
nghiệp một cách chậm chạp rồi cứ thế ung dung cho đến tận lúc "về vườn". Cả cuộc đời làm
việc họ chỉ biết đến một ông chủ, một công ty. Khác với người Mỹ, người Nhật thường
được khuyến khích học hỏi nhiều chuyên môn khác nhau. Người lao động Nhật Bản rất có
tinh thần trách nhiệm đối với công ty. Vì lợi ích của công ty mà người lao động sẵn sàng
làm bất cứ công việc gì được giao phó, bất kể họ là những người có chức vụ hay không. Họ
được đào tạo kỹ lưỡng về nhiều chuyên ngành. Một người lao động Nhật Bản luôn luôn
chuẩn bị sẵn sàng mọi tình huống để có thể thay thế đồng nghiệp lúc cần thiết. Và như vậy
có nghĩa là kiến thức của họ rất đa dạng và có sự tổng hợp. Khác với người Mỹ, người Nhật
thường không phân chia ranh giới giữa chủ và tớ, tất cả khi đã bắt tay vào việc là cùng một
chí hướng, cùng một nhiệt huyết vì lợi ích của công ty. Tại công sở tất cả đều ăn mặc như
nhau, cùng làm việc như nhau và tôn trọng nhau. Những áo choàng đắt tiền, xe hơi sang
trọng, điện thoại di động đới mới, đồng hồ Thụy Sĩ đối với các ông bà sếp người Mỹ là
những thứ bắt buộc có để khoe mẽ thì đối với người Nhật bị coi là những thứ khó chấp nhận.
Người Mỹ làm việc độc lập, và mọi vấn đề đã có cấp lãnh đạo giải quyết. Người Nhật thì
không thế, mọi vấn đề liên quan đến công ty được đưa ra bàn luận trước tập thể, vì vậy tập
thể đóng một vai trò rất quan trọng trong đời sống văn hóa của công ty
1.4.3. Đạo đức kinh doanh của các công ty Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia có tỷ lệ đầu tư làm ăn tại Việt Nam chiếm tỷ trọng vốn đầu tư
lớn, đóng vai trò hết sức quan trọng và có tác động ảnh hưởng đến không chỉ phát triển kinh
tế mà còn với cả văn hóa, xã hội của Việt Nam. Nét đặc trưng cơ bản của văn hóa kinh
17
doanh của Hàn Quốc là coi trọng tính kỷ luật, chú ý xây dựng uy tín thực sự hay thương
hiệu thực sự mà không cần quá đánh bóng thương hiệu hay xây dựng bản sắc, phong cách,
hình ảnh riêng cho doanh nghiệp. Coi trọng lòng trung thành, tính trung thực của nhân viên.
Coi trọng tính sáng tạo, khuyến khích đổi mới, “coi con người là linh hồn của doanh nghiệp”.
Dựa vào một số phân tích, đánh giá trên cơ sở lý kế thừa các công trình nghiên cứu của
nhiều tác giả về các yếu tố văn hóa, xã hội có thể đưa ra một số nhận định sau về đạo đức
kinh doanh của các doanh nghiệp Hàn Quốc: Thứ nhất, quan điểm về tôn trọng con người
đối xử với những cộng sự và nhân viên dưới quyền: Bên cạnh việc coi trọng tính trung thực
trong tuyển dụng cũng như coi trọng việc giáo dục nhân viên về tính kỷ luật và trung thực,
các doanh nghiệp Hàn Quốc thường sử dụng tối đa các thiết bị điện tử để giám sát các hoạt
động của cấp dưới. Điều này kiến cho các doanh nghiệp Hàn Quốc được ví như “doanh trại
quân đội” hay thường được người phương Tây gọi là Che-bon ( hay tài phiệt ). Thứ hai,
quan điểm gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng, coi trọng hiệu quả gắn
với trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên các doanh nghiệp Hàn Quốc nói chung và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam nói riêng phần lớn mới chỉ dừng lại ở các hoạt
động tài trợ, còn mang nặng hình thức quảng bá hình ảnh phục vụ việc quan hệ công chúng.

18
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA SINH VIÊN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ
HỘI (CSII)
2.1 Giới thiệu sơ lược về khoa Quản trị Kinh doanh
➢ Giới thiệu:
Khoa Quản trị kinh doanh được thành lập từ năm 2007 và là một trong những
khoa có số lượng sinh viên lựa chọn và theo học tại trường Đại học Lao Động - Xã Hội
(CSII). Khoa Quản trị kinh doanh luôn nỗ lực xây dựng một thương hiệu tốt bằng việc
đào tạo những lớp sinh viên có năng lực và kinh nghiệm cho xã hội.
➢ Chức năng, nhiệm vụ:
- Chức năng chính của Khoa là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cử nhân đáp ứng yêu
cầu của xã hội. Thực hiện đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành;
quản lý công tác chuyên môn và sinh viên khoa Quản trị kinh doanh của trường
- Nhiệm vụ chính của Khoa phụ trách các công tác tại nhà trường phân công gồm:
+ Tổ chức thực hiện việc giảng dạy theo chương trình đào tạo
+ Cụ thể hóa chương trình, kế hoạch đào tạo đến sinh viên
+ Tổ chức thực hiện các quy chế đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, triển khai thực hiện các đề tài nghiên
cứu khoa học ứng dụng trong sinh viên và giảng viên của khoa.
➢ Đội ngũ:
Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Lao Động - Xã Hội (CSII) có thế mạnh
trong việc tập hợp được đội ngũ giảng viên có kiến thức chuyên sâu và kinh nghiệm thực
tiễn gồm 12 thành viên, trong đó 02 tiến sĩ và 10 thạc sĩ.
Bên cạnh đó để nâng cao khả năng học tập và giao tiếp, Khoa mời các chuyên gia, nhà
doanh nghiệp và các nhà quản lý hàng đầu có nhiều kinh nghiệm chia sẻ với các sinh viên
về ý tưởng kinh doanh, kinh nghiệm quản trị trong nhiều lĩnh vực khác nhau như marketing,
nhân sự, tài chính, điều hành sản xuất…
➢ Thành tích:
Nhiều năm liền hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, các giảng viên có nhiều bài
báo khoa học đăng trên các tạp chí uy tín trong nước và quốc tế.
19
➢ Định hướng
Với mục tiêu là nhằm đào tạo cử nhân ngành Quản trị kinh doanh vừa có kiến thức
chuyên sâu về lý thuyết quản trị đồng thời nhấn mạnh kỹ thuật kinh doanh đáp ứng yêu cầu
về nguồn nhân lực quản lý trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Khoa Quản trị kinh doanh hướng tới mục tiêu đào tạo nhấn mạnh đến khả năng phân
tích và ra quyết định quản trị của các sinh viên thông qua phương pháp giảng dạy tích cực
lấy sinh viên làm trung tâm (khuyến khích tính tự học của SV và khuyến khích sinh viên
chủ động tham gia vào quá trình học tập) và phương pháp giảng dạy bằng tình huống. Bên
cạnh đó, phương pháp giảng dạy tại Khoa Quản trị kinh doanh còn chú trọng đến việc hình
thành phương pháp tư duy tổng hợp, suy luận và phán đoán; hướng đến việc phát triển kỹ
năng làm việc nhóm, giao tiếp, trình bày, tư duy phản biện.
Cử nhân Quản trị kinh doanh, sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Lao Động - Xã Hội
(CSII) có khả năng giải quyết vấn đề và ra quyết định trong các lĩnh vực liên quan đến quản
lý, điều hành doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và trong những môi trường kinh
doanh khác nhau ở Việt Nam và quốc tế.
Ngoài những kĩ năng làm việc chuyên môn, sinh viên được tạo điều kiện nâng cao các
kỹ năng về quản lý, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng giải quyết tình huống, kỹ năng làm việc
nhóm và giao tiếp trong kinh doanh, có khả năng truyền tải, tiếp nhận và xử lý thông tin tốt
trong hệ thống quản lý thông tin tri thức.
➢ Đặc điểm sinh viên khoa Quản trị Kinh doanh của trường Đại học Lao
động – Xã hội (CSII):
Nói đến sinh viên khoa Quản trị kinh doanh tức là nói đến một thế hệ trẻ đấy sức
sống và sức sáng tạo được đào tạo đầy đủ về chuyên ngành quản trị kinh doanh. Sinh
viên khoa Quản trị kinh doanh luôn năng nổ và có ý thức học tập cao. Nhưng bên cạnh
đó, phần lớn sinh viên còn thụ động trong các hoạt động ngoại khóa, còn thiếu các kỹ
năng mềm và đặc biệt đó là sự kỷ luật bản thân chưa cao. Từ đặc điểm này, đã gây ảnh
hưởng không hề nhỏ đến việc học hỏi và tự trao dồi các kiến thức bổ sung, kỹ năng
mềm… đối với ngành kinh doanh của sinh viên khoa Quản trị kinh doanh khi còn ngồi
trên ghế nhà trường.
Hiện nay, Khoa QTKD đang phụ trách đào tạo các khóa sinh viên đúng chuyên
ngành: K2015, K2016, K2017, K2018 với số lượng sinh viên khoảng 700 sinh viên.
20
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá nhìn chung tốt, tỉ lệ sinh viên đạt kết quả
học tập từ loại khá, giỏi và xuất sắc chiếm đa số.
Bảng 2.1 – Kết quả học tập sinh viên chuyên ngành QTKD đang theo học
(Đơn vị tính: %)
Xếp loại Xuất sắc
Kém Trung Bình Khá Giỏi
tích lũy
K2015 3,68 6,84 51,05 36,32 2,11
K2016 4,26 52,48 39,01 4,26 0
K2017 8,0 56,0 32,57 2,86 0,57
K2018 1,6 40,96 44,68 11,7 1,06

(Nguồn: Phòng Quản lý Đào tạo)


Sau khi tốt nghiệp, sinh viên ngành Quản trị kinh doanh có thể đảm nhận các
chức vụ là nhân viên, chuyên viên hoặc là nhà quản trị trong doanh nghiệp ở các lĩnh
vực chính như: kinh doanh, marketing, chiến lược, quản lý chất lượng, sản xuất… tại
các doanh nghiệp.
Do đó, đòi hỏi thực tế là bên cạnh các kiến thức chuyên môn trong chương trình
đào tạo, Nhà trường và Khoa cần phải xem xét, đánh giá về thực trạng các kỹ năng
mềm, kiến thức bổ sung thực tiễn, trong đó kiến thức về nhận thức đạo đức kinh doanh
của sinh viên để từ đó có các giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của sinh viên
để đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực cao của xã hội.
2.2 Thực trạng nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị
kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII)
2.2.1. Quy mô và cách thức chọn mẫu

Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thông qua
bảng câu hỏi. Những người tham gia khảo sát được đề nghị trả lời các câu hỏi trong
bảng khảo sát
Mục tiêu của phương pháp điều tra chọn mẫu này là để phân tích đánh giá nhận
thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành quản trị kinh doanh trường ĐH Lao
động Xã hội CSII. Do đó, nhóm nghiên cứu đã phát bảng câu hỏi và thu thập được
313 bảng kết quả khảo sát. Trong đó chỉ có 286 bảng khảo sát của SV học chuyên

21
ngành QTKD, và 26 bảng khảo sát của các ngành khác nên bị loại ra khỏi mẫu
nghiên cứu. Kết quả cuối cùng đưa vào nghiên cứu phân tích chính thức là 286 bảng
khảo sát.
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích, đánh giá
nhận xét số liệu thu thập được từ 286 mẫu khảo sát
Kết quả phân tích số liệu gồm 3 phần chính như sau:
- Phần kết quả mô tả về mẫu nghiên cứu
- Phần kết quả các câu hỏi khảo sát nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh viên
- Phần kết quả đánh giá nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh viên
Bảng 2.2- Số lượng bảng câu hỏi thu thập
Số lượng
Nội dung
Số lượng %
SV chuyên ngành QTKD 286 91,7
SV chuyên ngành khác 26 8,3
Tổng cộng 313 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


2.2.2. Mô tả mẫu nghiên cứu:

Bảng 2.3 – Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu


Nội dung Số lượng
Số SV %
Giới tính Nam 105 36,8%
Nữ 181 63,2%
Tổng cộng 286 100%
Khoá K15 24 8,3%
K16 59 20,6%
K17 108 37,8%
K18 95 33,3%
Tổng cộng 286 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)

22
Theo kết quả từ bảng 2.3, ta thấy có 105 SV là Nam (36,8%) và 181 SV là Nữ
(63,2%), trong mẫu nghiên cứu có đầy đủ các sinh viên các lớp thuộc khoa QTKD
(ULSAII) từ năm 1 đến năm 4. Cụ thể cho các chuyên ngành này phân bổ cho năm học
như sau: sinh viên K18 là 14%, K17 là 27%, K16 là 20,6% và K15 là 8,3%.

105
Nam
181
Nữ

Hình 2.1. Tỷ lệ về giới tính

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


120

100

80

60

40

20

0
K15 K16 K17 K18
Total 24 59 108 95

Hình 2.2. Tỷ lệ sinh viên từ năm 1 đến năm 4 trong mẫu nghiên cứu

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)

2.2.3. Kết quả các câu hỏi khảo sát nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh viên

23
Ở câu hỏi: “Trước giờ, bạn đã có từng nghe (hoặc biết) về khái niệm Đạo đức kinh
doanh hay chưa?”

Kết quả trả lời có đến 99,2% sinh viên (280 SV) đều trả lời có nghe về Đạo đức
kinh doanh. Chỉ có 8% SV (8 SV) trả lời chưa từng nghe về Đạo đức kinh doanh bao
giờ. Điều này cho thấy rằng, khái niệm đạo đức kinh doanh hiện nay khá phổ biến và
đa số các bạn sinh viên đều đã được nghe và biết đến về cụm từ “Đạo đức kinh doanh”.
300 280

250

200

150

100

50
6
0
Chưa từng nghe Đã từng nghe

Hình 2.3 Tỷ lệ sinh viên nhận biết về khái niệm đạo đức kinh doanh

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


Ở câu hỏi: “Theo bạn, việc tìm hiểu và thực hiện đạo đức kinh doanh có quan trọng đối
với sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh không?

Kết quả trả lời có 99.7% SV cho rằng việc tìm hiểu và thực hiện đạo đức kinh
doanh có quan trọng đối với sinh viên ngành QTKD và 0.3% SV cho rằng việc này là
không quan trọng. Điều này cho thấy hiện nay sinh viên cũng nhận biết được tầm quan
trọng của việc hiểu biết và thực hiện đạo đức kinh doanh trong quá trình SXKD tại
doanh nghiệp. Từ đó, chỉ ra việc hiểu biết về đạo đức kinh doanh cho sinh viên hiện nay
thật sự rất cần thiết và quan trọng.
Ở câu hỏi: “Bạn đã từng tham gia khóa học hay tìm hiểu nội dung nào về đạo đức kinh
doanh, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hay chưa?”

Khi được hỏi về việc đã từng tham gia các khoá học hay tìm hiểu về đạo đức
trong kinh doanh, kết quả trả lời có 221 SV (tỷ lệ 77,3%) chưa có cơ hội tiếp cận và còn
lại 65 SV (tỷ lệ 22,7% ) đã hoặc là đang tìm hiểu về đạo đức trong kinh doanh.

24
Đồng thời, nhóm nghiên cứu có khảo sát về các nguồn thông tin mà các bạn sinh
viên đã biết và đang tìm hiểu về đạo đức kinh doanh, thì sinh viên tìm hiểu thông qua 3
nguồn cơ bản chính là:
+ Giảng viên tại trường (được giới thiệu qua các môn học, ví dụ như môn văn
hoá doanh nghiệp, tâm lý học, … Có 7 SV chiếm 2,4%
+ Các trang mạng xã hội, phương tiện truyền thông (ví dụ facebook,
instagram,…) Có 10 SV tỷ lệ 3,5%
+ Các buổi đào tạo ở bên ngoài: 48 SV tỷ lệ 16,8%

250
221

200

150

100

48
50

7 10
0
Các chương trình Chưa Được giới thiệu bởi Mạng xã hội, phương
workshop, đào tạo giảng viên tiện truyền thông

Hình 2.4. Các nguồn tiếp cận thông tin về đạo đức kinh doanh của sinh viên

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


Ở câu hỏi: “Nếu có một buổi trainning về các kiến thức đạo đức trong kinh doanh, bạn
có quan tâm và tham dự không?”

Khi được hỏi về sự quan tâm của SV về một chương trình trainning về đạo đức
trong kinh doanh thì kết quả có đến 94,4% SV quan tâm và chỉ có 5,6% SV cho chưa
thực sự quan tâm và những lý do được đề cập đến như là: Chưa phải là thời điểm, không
thực sự quan tâm về vấn đề này. Qua khảo sát, có thể thấy nhu cầu về việc được tổ chức
một buổi học kiến thức về đạo đức kinh doanh trong sinh viên là rất cần thiết và được
sự quan tâm lớn của phần lớn sinh viên ngành QTKD.

25
16

Có Không

270

Hình 2.5. Tỷ lệ sinh viên quan tâm tham gia một chương trình đào tạo về đạo
đức kinh doanh của sinh viên

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)

Ở câu hỏi: “Theo bạn, việc thực hiện đạo đức kinh doanh hay trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp trong kinh doanh có quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay
không?”

Qua kết quả khảo sát, có đến 94,0% SV cho rẳng việc thực hiện đạo đức kinh
doanh hay trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong kinh doanh quan trọng đối với
các doanh nghiệp, và còn lại 6,0% cho rằng việc này có thể cần hoặc không cần đối với
doanh nghiệp. Điều này thể hiện rõ ràng các bạn sinh viên hiện nay đã hiểu được tầm
quan trọng của việc thực hiện đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp hiện nay. Đây
cũng là xu hướng phát triển bền vững mà các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay
đều hướng đến.

26
17

Cần thiết

Có thể cần, có thể không

269

Hình 2.6 Tỷ lệ sinh viên đánh giá tầm quan trọng việc thực hiện đạo đức kinh
doanh của các doanh nghiệp

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


2.2.4. Kết quả phần câu hỏi đánh giá nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh viên
2.2.4.1. Đạo đức trong kinh doanh về phương diện pháp luật và đối xử đúng mực
đối với đối thủ cạnh tranh
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải tuân thủ
đúng nội dung và tinh thần của luật pháp, có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng thuế cho nhà
nước cũng như có những đóng góp cho hoạt động chính trị để thể hiện sự thiện chí hợp
tác với cơ quan pháp lý.
Để đánh giá nội dung về đạo đức kinh doanh ở phương diện pháp luật, câu hỏi đặt ra
là: “Nếu có một dịch vụ mới có giá thấp hơn một dịch vụ mà bạn hay sử dụng hàng ngày
vì lý do họ trốn được thuế của nhà nước. Bạn sẽ suy nghĩ như thế nào?”

27
Bảng 2.4 Tinh thần hợp tác với cơ quan pháp lý
Nội dung trả lời Số lượng Tỷ lệ
Công ty trốn thuế chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt chứ không nghĩ
81 28,3%
cho lợi ích lâu dài
Nếu có dịch vụ mới này, người dân sẽ tiết kiệm được một khoản
27 9,4%
chi phí hàng ngày
Công ty trốn thuế không có tinh thần hợp tác với cơ quan pháp lý
159 55,6%
nhà nước
Ý kiến khác:
- Khi giá dịch vụ giảm thì khách hàng sẽ mua đó là điều hiển nhiên
và khi đó khách hàng chưa biết công ty đó trốn thuế, khi việc trốn
thuế của công ty bị lộ ra ngoài thì khách hàng sẽ tẩy chay những
dịch vụ của công ty đó, cuối cùng khách hàng sẽ rời bỏ công ty.
- Về cá nhân người tiêu dùng sẽ tiết kiệm được chi phí. Về cộng 19 6,5%
đồng thì đây là hành động không đúng của DN
- Nếu biết rõ giá thành nó thấp hơn vì trốn thuế thì dù có rẻ hơn
mình cũng sẽ không mua vì thuế là bổn phận trách nhiệm của mỗi
doanh nghiệp đối với nhà nước. Từ tiền thuế đó mà nhà nước mới
đầu tư tạo ra phúc lợi xã hội và cơ sở vật chất cho xã hội
Tổng 286 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


Theo kết quả từ bảng 2.4, chúng ta thấy được 55,6% sinh viên chọn phương án
“Công ty trốn thuế không có tinh thần hợp tác với cơ quan pháp lý nhà nước”, phương
án “Công ty trốn thuế chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt chứ không nghĩ cho lợi ích lâu
dài” chiếm 28,3% SV và 9,4% SV cho rẳng “Nếu có dịch vụ mới này, người dân sẽ tiết
kiệm được một khoản chi phí hàng ngày”. Ngoài ra còn có 6,5% SV có ý kiến khác đều
có ý kiến không ủng hộ hành vi doanh nghiệp trốn thuế để đưa ra giá bán thấp hơn cho
khách hàng.

28
Điều này cho thấy, có hơn 83,9% sinh viên thể hiện được nhận thức của mình về
vấn đề mối quan tâm đến chính phủ cũng như tạo quan hệ, hợp tác với cơ quan pháp lý.
Còn lại là 9,4% nghĩ rằng dịch vụ này sẽ tiết kiệm cho người dân.
Tuy nhiên, khi kinh doanh việc cần phải hợp tác với cơ quan pháp lý là điều rất
quan trọng, đây cũng là một trong những tiêu chí hàng đầu trong Đạo đức kinh doanh.
Như vậy, qua kết quả có hơn 50% sinh viên có ý thức tốt về việc hợp tác với cơ quan
pháp lý, một số ít sinh viên cũng chưa quan tâm đến việc phải hợp tác với cơ quan pháp
lý trong kinh doanh.
Để đánh giá nội dung về đối xử công bằng với đối thủ cạnh tranh, câu hỏi đánh giá đặt
ra là: “Nếu có một công ty tung tin đồn thất thiệt, bôi nhọ trên Internet để triệt hạ đối
thủ cạnh tranh nhằm tăng doanh số cho công ty mình. Bạn sẽ suy nghĩ gì về công ty
đó?”

Bảng 2.5 Đối xử công bằng đối với đối thủ cạnh tranh
Nội dung trả lời Số lượng Tỷ lệ
Không có gì xa lạ, việc này bình thường là một công cụ kinh doanh
25 8,8%
cạnh tranh phổ biến hiện nay và nó không vi phạm pháp luật
Công ty đó đã không tuân thủ pháp luật 221 77,5%
Công ty đó đã đối xử không đúng mực với đối thủ cạnh tranh 36 12,6%
Ý kiến khác:
- Đó là điều thường xuyên xảy ra, nhưng không có cách nào ngăn
cản họ được vì nó thuộc vào phạm vi của đạo đức. Vấn đề này tuy
được pháp luật xử lý nhưng sự việc phải xảy ra rồi thì pháp luật
mới xử lý được. Vì vậy, muốn không có hành động này xảy ra thì 4 0,8%
người kinh doanh phải có đạo đức kinh doanh .
- Đó là cạnh tranh không công bằng, việc này khi đã gây sự chú ý
sẽ dễ bị phanh phui và bên tung tin sẽ không tránh được nhưng
hậu quả nghiêm trọng từ pháp lý đến niềm tin khách hàng
Tổng 286 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)

29
Nhìn vào kết quả ở bảng 2.5, đa số kết quả 90,1% SV đều cho rằng hành động
trên là hành vi doanh nghiệp cạnh tranh không lành mạnh và sẽ dễ đánh mất niềm tin từ
khách hàng. Còn lại, có 8,8% SV đánh giá việc này là bình thường trên thị trường hiện
nay và có thể xem đây như là một công cụ để kinh doanh để cạnh tranh trên thị trường.
Điều này cũng cần quan quan tâm, con số tuy không cao nhưng cần được chú ý trong
nhận thức của sinh viên về cách thức đối xử với đối thủ cạnh tranh. Đồng thời, trong
các ý kiến khác cũng đồng ý với quan điểm là hành động trên là việc cạnh tranh không
lành mạnh, tuy nhiên nếu vấn đề đó xảy ra thì các bạn sinh viên cũng chưa được trang
bị những cách thức để đối phó với vấn đề này.
2.2.4.2. Đạo đức trong kinh doanh về phương diện nhà cung ứng, khách hàng
Ngoài việc hiểu về cách thức đối xử với đối thủ cạnh tranh và việc tuân thủ pháp
luật, để nhận thức đầy đủ về đạo đức kinh doanh, còn có nội dung nhận thức đạo đức
kinh doanh ở phương diện đối với nhà cung ứng, với khách hàng của doanh nghiệp
Với phần đánh giá này, đối với khách hàng và người tiêu dùng. Câu hỏi đánh giá được
đưa ra là: “Theo bạn, doanh nghiệp sẽ làm gì khi nhân viên A của công ty ký hợp đồng
mua bán với khách hàng, đề nghị khách hàng đưa tiền mua sản phẩm cho nhân viên
này giữ để nộp tiền vào công ty. Sau đó, nhân viên A chỉ nộp một phần vào công ty, còn
tất cả số tiền còn lại thì chiếm giữ không nộp vào công ty, cũng không trả lại cho khách.
Đến khi khách hàng vào công ty phản ánh thì công ty mới biết và liên hệ với nhân viên
bán hàng A yêu cầu vào công ty làm việc nhưng A không vào và tự ý bỏ việc?”

30
Bảng 2.6 Trách nhiệm với người tiêu dùng
Nội dung trả lời Số lượng Tỷ lệ
Công ty sẽ chịu trách nhiệm bổi thường toàn bộ cho khách
47 16,4%
hàng
Trình báo cơ quan công an để được hỗ trợ, khi nhân viên A
99 34,6%
trả lại tiền sẽ trả cho khách hàng
Trách nhiệm của công ty tùy vào các quy định về giao nhận
tiền và cách thực hiện hợp đồng, trách nhiệm quy định tới 131 45,8%
đâu chỉ chịu trách nhiệm tới đó
Không phải lỗi của công ty, nếu trong hợp đồng không quy
định rõ thì việc khách hàng giao tiền với nhân viên bán hàng 7 2,4%
A, công ty sẽ không chịu trách nhiệm
Ý kiến khác:
- Trách nhiệm bồi thương cho khách hàng là bên công ty chịu
vì nhân viên A của công ty (có hợp đồng làm việc) nằm dưới
quyền quản lý của các cấp trong công ty sau khi hoàn thành
trách nhiệm đền bù cho khách hàng công ty có quyền truy
cứu kiện tụng đối với nhân viên A. Nếu trong hợp đồng mua
bán với khách hàng đã có lưu ý giao nhận tiền cho ai mà 2 0,6%
không phải cho nhân viên bán hàng thì khách hàng sẽ chịu
trách nhiệm.
- Trách nhiệm của công ty tùy vào các quy định về giao nhận
tiền và cách thực hiện hợp đồng, trách nhiệm quy định tới
đâu chỉ chịu trách nhiệm tới đó, còn lại thì nhân viên A phải
chịu trách nhiệm là chính
Tổng 286 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


Nhìn vào kết quả bảng 2.6, chúng ta thấy rằng có 45,8% SV chọn rằng họ sẽ có trách
nhiệm tùy thuộc vào các quy định về giao nhận tiền và cách thực hiện hợp đồng và 2,4%
SV cho rằng việc này không phải lỗi của công ty. Như vậy, có thể thấy rằng thực chất

31
nhận thức ở nội dung này của sinh viên chỉ dừng lại ở việc tuân thủ đúng pháp luật. Tuy
nhiên, ở khái niệm đạo đức kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc chỉ tuân thủ pháp luật
mà còn ý nghĩa rộng hơn, đó là doanh nghiệp cần phải có nhiều trách nhiệm hơn nữa để
bảo vệ quyền lợi của khách hàng và người tiêu dùng như: công ty sẽ có trách nhiệm bổi
hoàn cho khách hàng (có 16,4% SV lựa chọn) và trình báo quan công an để được hỗ trợ
bồi hoàn cho khách hàng (có 34,6% SV lựa chọn). Thực chất của vấn đề này là doanh
nghiệp cần có nhiều trách nhiệm hơn nữa.
Như vậy, hơn 45,8% sinh viên chưa nhận thức đúng đắn về đạo đức đối với khách
hàng, người tiêu dùng của doanh nghiệp.
2.2.4.3. Đạo đức trong kinh doanh đối với người lao động trong doanh nghiệp,
môi trường tự nhiên và môi trường xã hội

Về nhận thức đạo đức kinh doanh ở khía cạnh đối với người lao động trong doanh
nghiệp và môi trường xã hội, câu hỏi đặt ra như sau:“Bạn nghĩ sao khi trong một công
ty các nhân viên cấp dưới nói xấu nhau, không có thái độ hợp tác với nhau mà luôn
cạnh tranh để tìm cơ hội thăng tiến cho mình, vì vậy môi trường làm việc của nhân viên
luôn chịu áp lực dẫn đến tình hình nội bộ luôn căng thẳng?”

32
Bảng 2.7 Môi trường làm việc của nhân viên
Nội dung trả lời Số lượng Tỷ lệ
Việc này là bình thường vì trong một doanh nghiệp việc
42 14,7%
này luôn xảy ra
Các nhân viên không có sự tôn trọng lẫn nhau 29 10,2%
Doanh nghiệp không tạo ra được môi trường làm việc
208 73,0%
tốt cho nhân viên
Ý kiến khác:
- Nếu nói xấu, nói sai sự thật bôi nhọ thì không chấp
nhận được; nhưng nếu luôn cạnh tranh để tìm cơ hội
thăng tiến qua hiệu suất làm việc thì đó là bình thường
- Nếu nói xấu nhau thì không đúng, nhưng việc cạnh
tranh thì lại tốt và giúp phát công ty lẫn nhân viên, lãnh
đạo phải tạo ra 1 môi trường cạnh tranh lành mạnh để
không tạo ra tiêu cực nhiều
- Người lãnh đạo cần đứng ra giải quyết, hòa giải mẫu
thuẫn giữa các nhân viên một cách hợp lý nhất. Tạo được
động lực để mọi người cùng nỗ lực.
- Thời buổi cạnh tranh, ai cũng muốn giỏi hơn người
khác, tìm mọi thỉ đoạn để lật đổ người khác hơn mình
2,1%
hoặc đang đe doạ đến công việc mình. Nếu đã là chuyện 7
thường tình, đã xảy ra rất lâu trước thì hà khắc bạn phải
tìm cách. Đã bao nhiêu đầu óc thông minh đã tìm cách
mà cũng không khắc phục được thì nên cứ để tự nhiên
đi, cứ theo quy luật. Nếu là tôi tôi sẽ dùng cách phân
chia công việc cụ thể, thưởng phạt xứng đáng. Ắt sẽ
được lòng thiên hạ, lại càng khiến họ nhận mà khâm
phục
Tổng 286 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)

33
Nhìn vào kết quả bảng 2.7, chúng ta thấy được rằng gần 14,7% SV cho rằng việc
cạnh tranh giữa các nhân viên như vậy là bình thường. Tuy nhiên, thực tế nếu các doanh
nghiệp có môi trường làm việc như vậy là không đúng theo khái niệm của đạo đức kinh
doanh. Bởi vì một môi trường làm việc không tạo được sự đóng góp thật sự cho nhân
viên về hiệu quả công việc mà chỉ chú trọng đến mối quan hệ hoặc những thông tin
không chính thức nghĩa là doanh nghiệp đó đang tạo điều kiện cho những nhân viên
thiếu năng lực nhưng lại giỏi cạnh tranh không lành mạnh được thăng tiến. Đó là môi
trường không lành mạnh để nhân viên được đóng góp năng lực cũng như được đánh giá
đúng năng lực cá nhân cũng như đóng góp cho sự phát triển của tập thể. Nhìn nhận được
vấn đề này có 73% SV cho rằng doanh nghiệp đã không tạo ra môi trường làm việc tốt
cho sinh viên, và trong ý kiến khác cho rằng việc xây dựng môi trường cạnh tranh lành
mạnh là tốt và người lãnh đạo, nhà quản trị là người có trách nhiệm xây dựng và tạo ra
môi trường cạnh tranh lành mạnh trong doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đánh giá về việc phân biệt đối xử của người lao động trong doanh nghiệp,
một câu hỏi khác đặt ra là: “Bạn nghĩ gì khi doanh nghiệp nước ngoài có thái độ phân
biệt đối xử với các lao động dân tộc thiểu số (không phải người Kinh), khác màu da,
tôn giáo và giới tính đối với các nước khác. Ví dụ như những người lao động này sẽ
gặp phải những thiệt thòi nhất định trong bố trí công việc, bị trả lương thấp và không
được xét tăng lương…?”

Bảng 2.8 Thái độ phân biệt đối xử của doanh nghiệp với lao động
Nội dung trả lời Số lượng Tỷ lệ
Công ty không tôn trọng người lao động 25 8,8%
Công ty vi phạm luật lao động 139 48,9%
Có thể chấp nhận vì khi sử dụng lao động này rất phức tạp,
doanh nghiệp cũng phải chịu một số khó khăn và thiệt thòi 86 30,3%
nhất định
Thật ra thì công ty chỉ tìm cách ép giá lao động thôi 32 11,3%
Ý kiến khác:
- Nếu DN muốn ép người lao động thì dùng cách gì chả được. 4 0,7%
Nhưng những người này trình độ thấp, làm việc không hiệu

34
quả, tính năng động, sáng tạo không cao thì phải thực hiện
như vậy.
- Nói đúng ra thì việc sử dụng người lao động thuộc các dân
tộc thiểu số khá là khó khăn cho công ty. Tuy nhiên nhà nước
cùng là có những chính sách hỗ trợ cho người dân tộc thiểu
số vì vậy mà việc công ty phân biệt đối xử là không đúng.
Tổng 286 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


Ở kết quả bảng 2.8, có 30,3% SV cho rằng DN có quyền như vậy vì DN cũng
chịu một số thiệt thòi và khó khăn khi sử dụng các lao động trên. Còn lại, có thể nhận
thấy đa số các sinh không đồng ý với cách thức đối xử của doanh nghiệp, có 48,9% SV
cho rằng công ty vi phạm pháp luật. Nhưng nếu nhìn nhận sâu sắc hơn về bản chất của
các câu trả lời chúng ta sẽ thấy rõ rằng thực chất sinh viên chỉ đồng ý rằng họ đã vi
phạm pháp luật nhưng thực chất là nếu đúng với quan điểm đạo đức kinh doanh thì chỉ
có 8,8% sinh viên có nhận thức đúng về điều này, nghĩa là thực chất doanh nghiệp chưa
cư xử đúng đạo đức đối với người lao động. Do đó, có thể thấy nhận thức của sinh viên
về đạo đức kinh doanh cần phải được bổ sung đào tạo để hiểu rõ về bản chất của đạo
đức kinh doanh ở tất cả các khía cạnh trong doanh nghiệp.
Cuối cùng, để đánh giá về nhận thức bảo vệ môi trường tự nhiên thì câu hỏi đặt ra như
sau: “Quan điểm của bạn thế nào, nếu biết việc một công ty nước ngoài đến xây nhà
máy và đầu tư tại Việt Nam để lợi dụng sự lỏng lẻo trong những quy định về môi trường
pháp luật của Việt Nam?”

35
Bảng 2.9 Bảo vệ môi trường tự nhiên
Nội dung trả lời Số lượng Tỷ lệ
Do sự lỏng lẻo của pháp luật VN nên họ có thể tận
92 32,3%
dụng cơ hội
Công ty nước ngoài đó không có trách nhiệm phải bảo
7 2,5%
vệ môi trường tự nhiên của Việt Nam
Công ty nước ngoài đó chỉ quan tâm đến lợi ích của
mình chứ không quan tâm đến môi trường tự nhiên 183 64,2%
của Việt Nam
Ý kiến khác:
- Pháp luật Việt Nam nên chỉnh sửa, bổ sung và hoàn
thiện một cách chặt chẽ hơn để những doanh nghiệp
cũng như công dân không lợi dụng những sơ hở và
lách luật để thực hiện nhu cầu cũng như trục lợi cho
bản thân. 4 1%
- Hầu như bây giờ đã có rất rất nhiều rồi. Họ coi đây
là thị trường tiềm năng, nhân công rẻ, chính sách pháp
luật lỏng lẻo, bộ phận lãnh đạo dễ thoả hiệp, lách luật,
qua mặt, hối lộ. Nếu như tìm được vùng đất tiềm năng
vậy, các doanh nghiệp sẽ làm như vậy thôi
Tổng 286 100%

(Nguồn: Kết quả của nhóm nghiên cứu)


Với câu hỏi này, kết quả thể hiện ở bảng 2.9, có thể nhận thấy rằng hơn 32,3% sinh
viên chưa nhận thức được vấn đề về bảo vệ môi trường tự nhiên, họ nhận thức rằng nếu
pháp luật lõng lẻo họ có thể tận dụng cơ hội đó để kinh doanh, 2,5% SV cho rằng do là
doanh nghiệp nước ngoài nên không có trách nhiệm phải bảo vệ môi trường tự nhiên
tại Việt Nam. Như vậy là không phù hợp với đạo đức kinh doanh về phương diện bảo
vệ môi trường tự nhiên. Còn lại 64,2% SV cho rằng các DN chỉ quan tâm đến lợi ích
của mình chứ không quan tâm đến môi trường tự nhiên của Việt Nam là hành động cần

36
phải lên tiếng phản đối để các doanh nghiệp nước ngoài thực hiện một cách đầy đủ các
nguyên tắc của đạo đức kinh doanh hiện nay.
2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân về nhận thức đạo đức kinh doanh
sinh viên ngành QTKD tại trường ĐH Lao động – Xã hội (CSII)

2.3.1. Ưu điểm:

Nhìn chung, qua các kết quả phân tích về nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh
viên chuyên ngành QTKD tại trường Đại học Lao động - Xã hội (CSII) ở từng phương
diện như: nhận thức về việc tuân thủ các quy định của pháp luật, đối xử đúng mực với
người tiêu dùng, với môi trường tự nhiên, với người lao động, khách hàng, nhà cung
ứng… Nhóm nghiên cứu đưa ra những đánh giá về các ưu điểm hiện nay của sinh viên
như sau:
- Về cụm từ “đạo đức kinh doanh” hiện nay các bạn sinh viên ngành QTKD đều đã
được nghe, biết đến ít nhiều, đã từng tìm hiểu qua nhiều nguồn thông tin và hơn 96%
SV cho rằng việc tìm hiểu và thực hiện đạo đức kinh doanh rất quan trọng đối với sinh
viên ngành QTKD.
- Sự hứng thú tìm tòi học hỏi và nhu cầu của SV còn thể hiện qua việc có đến hơn
94,4% SV sẽ quan tâm, tham gia nếu trường tổ chức một buổi đào tạo các kiến thức về
đạo đức kinh doanh cho sinh viên.
- Việc quan tâm đến nội dung đạo đức kinh doanh đều được sự quan tâm của tất cả
sinh viên từ năm 1 đến năm 4 và đồng đều ở cả tỷ lệ nam và nữ. Vì vậy, từ việc nhận
thức và hiểu được về tầm quan trọng của đạo đức kinh doanh trong kinh doanh sẽ giúp
SV có cái nhìn đúng đắn hơn trong con đường phát triển sự nghiệp trong tương lai theo
hướng bền vững .
- Trong phần đánh giá nhận thức, tuy phần lớn là các SV đều có nhận thức chưa đầy
đủ về đạo đức kinh doanh, nhưng vẫn có khoảng 20-30% sinh viên nhận thức rất sâu
sắc về đạo đức kinh doanh trên tất cả các khía cạnh.

37
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân:
2.3.2.1. Hạn chế:

- Tuy là các bạn SV đã có tìm hiểu và đã từng biết qua khái niệm về “đạo đức kinh
doanh” nhưng việc hiểu sâu sắc và đầy đủ khái niệm này thì vẫn còn chiếm tỷ lệ nhỏ.
Trong kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên về đạo đức kinh doanh, thì vẫn còn một
lượng SV cho rằng các hành vi vi phạm đạo đức kinh doanh là bình thường, ví dụ: 8,8%
SV cho rằng việc cạnh tranh không lành mạnh là công cụ cạnh tranh bình thường hiện
nay, hay 32,2% SV cho rằng các DN nước ngoài có thể tận dụng cơ hội do sự lỏng lẻo
của pháp luật Việt Nam, hay 30,3% SV cho rằng DN có thể đối xử không công bằng
với người lao động do DN cũng chịu một số thiệt thòi khi sử dụng lao động thiểu số….
- Cách hiểu hiện nay về đạo đức kinh doanh của sinh viên phần lớn thuộc yếu tố cảm
tính, đa số quyết định thường giải quyết theo hướng cảm tính, do đó việc hiểu đầy đủ
và chính xác các quy định, các tiêu chuẩn về đạo đức kinh doanh là cần thiết để có thể
giải quyết các vấn đề theo hướng vừa đúng luật pháp và vừa đảm bảo tính đạo đức.
2.3.2.2. Nguyên nhân:

- Việc một số ít sinh viên vẫn còn thụ động, chưa chủ động tiếp cận với những kiến
thức bên ngoài bài giảng của chương trình học và chưa được tiếp cận thực tiễn tại doanh
nghiệp, kinh nghiệm thực tế còn yếu cùng là phần nào khiến SV không quan tâm đến
đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp
- Những kiến thức về đạo đức kinh doanh hiện nay chủ yếu do SV tự tìm hiểu. Do
đó, thiếu đi sự hướng dẫn và sự hệ thống hóa kiến thức nên dẫn đến sự thiếu hụt trong
kiến thức, trong cách hiểu.
- Một số nguyên nhân khác cũng dẫn đến những hạn chế trong nhận thức về đạo đức
kinh doanh của sinh viên như: nội dung đào tạo chưa thực sự hấp dẫn, việc kết nối giữa
lý thuyết và thực tế chưa thực sự được chú trọng, thiếu tài liệu để nghiên cứu… cũng là
nguyên nhân dẫn đến một số hạn chế như đã nêu.

38
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ ĐẠO ĐỨC KINH
DOANH CỦA SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)

3.1. Các giải pháp để nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh
viên ngành Quản trị Kinh doanh trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII)
3.1.1. Đối với Khoa QTKD
Thứ nhất, các bộ môn đào tạo các chuyên ngành QTKD có thể bổ sung
chương đạo đức kinh doanh vào nội dung của các môn đó.
Cán bộ giảng dạy môn học Quản trị Nhân sự cần đưa vào nội dung môn
học Quản trị Nhân sự những nội dung liên quan đến đạo đức đối với người lao
động. Cụ thể trong tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng lao động, cần giáo dục nhà
quản trị tương lai tránh tình trạng phân biệt đối xử hay bóc lột sức lao động của
người làm, cần tôn trọng các quyền cá nhân của họ và phải đảm bảo cho họ làm
việc trong một môi trường an toàn đầy đủ phụ kiện bảo hộ lao động, đóng đầy đủ
các khoản bảo hiểm trợ cấp theo quy định của pháp luật, tuyệt đối không xâm
phạm đến các đồng nghiệp nữ hay ghanh tị, dùng thủ đoạn đấu tranh lẫn nhau
trong công việc...Cùng với đó, học sinh cần được học cách đánh giá khả năng
người lao động đúng mực, khách quan để có chế độ khen thưởng phạt phù hợp,
không lạm dụng chức quyền để áp đặt họ một cách vô lí.
a.Bộ môn Marketing
Bộ môn Marketing cần được đưa vào một phần đạo đức trong việc quảng
cáo, khuyến mãi hoặc trong các chiến lược cạnh tranh. Cụ thể Marketing cần đảm
bảo 8 quyền cơ bản cho người tiêu dùng:
• Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
• Quyền được an toàn
• Quyền được thông tin

39
• Quyền được lựa chọn
• Quyền được lắng nghe
• Quyền được bồi thường
• Quyền được giáo dục về tiêu dùng
• Quyền mua hàng trong môi trường lành mạnh
Đặc biệt, giảng viên cần hướng học sinh chủ động chống lại các biện pháp
Marketing phi đạo đức như:
• Quảng cáo phi đạo đức:
➢ Lôi kéo, dụ dỗ, nài ép người khác mua hàng
➢ Quảng cáo tạo ra, khai thác niềm tin sai lầm về sản phẩm
➢ Phóng đại
➢ Che giấu sự thật hay mơ hồ về sự thật
➢ Hình thức khó coi, phi thị hiếu
➢ Quảng cáo nhạy cảm
• Bán hàng phi đạo đức:
➢ Bán hàng lừa gạt
➢ Bao gói và nhãn lừa gạt
➢ Nhử và chuyển kênh
➢ Lôi kéo
➢ Bán hàng mục đích riêng mà không nghĩ tới khách hàng
• Cạnh tranh không lành mạnh với đối thủ:
➢ Cố định giá cả
➢ Phân chia thị trường
➢ Bán phá giá
➢ Nói xấu, trù dập đối thủ
b. Bộ môn Kế toán, Tài chính
Trong bộ môn Kế toán, Tài chính, giảng viên cần giáo dục học sinh tránh
những việc làm sai trái đạo đức như: giảm giá dịch vụ một cách sai trái, nhận các

40
khoản phí khác hay tiền hoa hồng trái pháp luật, làm sai liệu số lệch để trốn thuế
hoặc thu ích lợi tư...Ngành Kế toán, tài chính có thể tham khảo và thực hiện theo
5 nguyên tắc đạo đức của Hiệp hội Kế toán quản trị công chứng Anh Quốc – hội
nghề nghiệp lớn nhất và đứng đầu trên thế giới về Kế toán quản trị thành lập năm
1919:
• Liêm chính: thẳng thắn, trung thực và đáng tin cậy trong mọi mối
quan hệ kinh doanh, không nên liên đới tới mọi thông tin được
cho là có sai phạm hoặc lừa dối, hay bỏ sót thông tin.
• Khách quan: mọi đánh giá chuyên nghiệp không được phép bị
chi phối bởi sự thiên vị, mâu thuẫn trong tình cảm và lý trí hoặc
ảnh hưởng từ người khác.
• Trách nhiệm nghề nghiệp và cẩn thận thích đáng: tận tâm lâu dài
đối với các kiến thức và kỹ năng chuyên môn. Những điều này
phải phù hợp với các xu hướng phát triển của thực tiễn, quy định
của luật pháp và phương pháp kỹ thuật. Những nhân viên làm
việc dưới quyền cũng phải được sự hướng dẫn và huấn luyện phù
hợp.
• Bảo mật: không nên để lộ những thông tin nghề nghiệp khi
không được sự cho phép đặc biệt hoặc không có trách nhiệm
pháp lý phát hành những thông tin đó.
• Hành vi chuyên nghiệp: tuân theo mọi quy định và luật lệ liên
quan. Đồng thời cũng phải tránh bất cứ hành động nào gây tổn
hại danh tiếng nghề nghiệp.

Thứ hai, khuyến khích bổ sung môn Đạo đức kinh doanh được đưa và
khung chương trình môn học tự chọn, có thể lấy điểm hoặc tự chọn để bổ sung
thêm kiến thức để dạy sinh viên cách thức thực hiện kinh doanh như thế nào là
có đạo đức và theo chuẩn mực thế giới. Nội dung và người dạy đủ sâu sắc để

41
thuyết phục sinh viên, không lí thuyết suông như tồn tại một vài môn khác ở
trường. Khó để kiểm soát được quá trình tiếp thu của sinh viên như thế nào nên
đi đôi phải quản lí được kiến thức về pháp luật kinh tế cũng như sự nhận thức về
đạo đức. Qua đó, hai bộ môn “Luật kinh tế” và “Đạo đức kinh doanh” nên đi
kèm để phát huy tính hiệu quả. Kiến thức này không giúp cho lợi nhuận kinh
doanh nhưng là cơ sở kinh doanh bền vững cho các doanh nghiệp.
Trong đó, bộ môn “ Luật kinh tế” bao gồm đầy đủ các kiến thức về môi
trường pháp lí cho doanh nghiệp. Học sinh cần được dạy luật liên quan đến kinh
tế ở Việt nam: Luật Doanh nghiệp, Luật Lao động, Bộ luật Dân sự và các văn
bản quy phạm pháp luật khác như thông tư, nghị định về kinh doanh và liên tục
cập nhật mới nhất. Qua đó giúp doanh nghiệp tránh các sai phạm, giảm thiểu rủi
ro khi kí kết hợp đồng, giải quyết xung đột, đồng thời đảm bảo được năm khía
cạnh pháp lí đó là:
• Điều tiết cạnh tranh
• Bảo vệ môi trường
• Bảo vệ người tiêu dùng
• An toàn và bình đẳng
• Phát hiện và ngăn chặn sai phạm
Đối với môn “ Đạo đức kinh doanh”, nhà trường cần đưa vào chương
trình giảng dạy năm hai cho sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Năm
nhất, các em được học các môn tiên quyết để làm quen với ngành kinh doanh,
từ năm hai, bộ môn này kết hợp với các môn học về Quản trị cùng thời điểm sẽ
giúp các em có tư tưởng lãnh đạo doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có đạo
đức. Trách nhiệm xã hội là vô cùng quan trọng, nội dung môn học phải gắn
trách nhiệm xã hội hướng tới sáu đối tượng chính: người lao động, đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, chủ sở hữu, cộng đồng và chính phủ. Nội dung môn học phải
tuân thủ theo nguyên tắc :

42
• trung thực
• tôn trọng con người
• gắn lợi ích riêng với lợi ích của xã hội
• hiệu quả kinh doanh gắn với trách nhiệm xã hội
• bảo mật thông tin quan trọng.

3.1.2. Hợp tác với doanh nghiệp để nâng cao nhận thức về đạo đức kinh
doanh đối với sinh viên
Thứ nhất, tạo điều kiện để sinh viên được đi học hỏi kinh nghiệm thực tế
từ việc thực hiện các nội dung về đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà trường cần liên kết với doanh nghiệp, lập ra các buổi tham quan nhà máy về
quy trình sản xuất của các công ty lớn như Acecook, nhà máy bia Tiger..., giúp
các em làm quen và có động lực tìm hiểu sự thành công của các công ty lớn:
• Tìm hiểu về về công ty
• Thị trường ngành và cách thức hoạt động của công ty
• Kết quả kinh doanh qua nhiều năm
• Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của
công ty từ đó rút ra sự quan trọng của trách nhiệm xã hội
• Tham quan nhà máy
Thứ hai, giới thiệu những bài học kinh nghiệm, lợi ích doanh nghiệp nhận
được thông qua các case study tình huống cụ thể về các doanh nghiệp thực hiện
đạo đức kinh doanh, cả ở Việt Nam và nước ngoài. Sinh viên nên chủ động tìm
đọc trên các trang về kinh tế như : cafebiz, cafef, BrandVietnam...và các case
study liên quan đến trách nhiệm xã hội để các em có thêm nhiều kiến thức chuẩn
bị cho doanh nghiệp mình về sau. Ví dụ:
• Tái chế biển quảng cáo ngoài trời thành 1000 chiếc túi tái sử
dụng
• Prada sản xuất túi rác từ chất thải nhựa

43
• Quả ngọt từ nỗ lực bền bỉ thấu hiểu người dùng Việt của Nestlé
• Coca-cola và những billboard bảo vệ môi trường đầy sáng tạo
• Các công ty tiêu dùng thể giới hứng chỉ trích vì rác thải nhựa
• Chương trình từ thiện vì cộng đồng cùng Yusa đem nụ cười đến
cho những mảnh đời nghèo khó
• ...
Không phải chỉ đối với môi trường và xã hội, giảng viên cần khuyến khích
sinh viên tìm đọc nhiều case study đối với đầy đủ sáu phạm vi đối tượng mà đạo
đức kinh doanh hướng tới, bằng cách cập nhật và giảng dạy ở lớp, dẫn dắt các
nguồn để sinh viên về nhà tìm đọc thêm. Giảng viên cần phân chia các bài học ra
thành: các bài học thành công, và các bài học thất bại để đi sâu về từng bài học:
• Nguyên nhân doanh nghiệp có những hành động đó
• Hậu quả của nó đối với từng đối tượng liên quan
• Hệ lụy đối với doanh nghiệp
• Giải pháp khắc phục hoặc phát huy

3.1.3. Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức đạo đức kinh doanh đối
với sinh viên
Các bước thực hiện xây dựng nhận thức đạo đức kinh doanh đối với sinh
viên như sau:
- Thường xuyên giáo dục các kiến thức về pháp lý thông qua môn học
“Luật kinh tế” và bằng các con đường khác như một sinh viên học Luật chính
thức để có một tư thế chủ động cập nhật kiến thức về luật của ngành thông qua:
• Các bản án, các tạp chí chuyên ngành kinh tế. Khi đọc bản án,
đặc biệt chú trọng những tình tiết, diễn biến và xem nhận định,
cách giải quyết của Tòa án.
• Mạnh dạn trao đổi với giáo viên khoa Luật ở trường khi có khúc
mắc để hiểu rõ bản chất của vấn đề hơn.

44
• Thường xuyên truy cập Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
để cập nhật những sửa đổi mới nhất. Cổng thông tin này cũng là
một nguồn tài liệu chính thống cho các bạn sinh viên tìm thông
tin.
• Đọc nhiều để nhận ra sự khác nhau giữa các tình huống được giải
quyết ví dụ: các thắc mắc trên các trang Luật Gia Minh, Luật
Minh Khuê... Các điều khoản quan trọng nên đọc nhiều lần.
- Để truyền đạt tốt đến sinh viên trước hết chúng ta cần xây dựng đội ngũ
cán bộ giảng viên có kiến thức tốt, luôn học tập và trau dồi kinh nghiệm giảng
dạy. Nhà trường có thể tổ chức cho giảng viên khoa quản trị kinh doanh đi học
để bổ trợ thêm về mảng đạo đức kinh doanh hoặc lập nên các buổi hội thảo thảo
luận về thực trạng nhận thức đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị
kinh doanh tại trường. Không chỉ dừng lại ở những môn bổ sung về đạo đức kinh
doanh, giảng viên các bộ môn của ngành nên lồng ghép những nội dung giáo dục
đạo đức cho sinh viên trong bất cứ hoạt động nào của kinh doanh, có như vậy
khái niệm kinh doanh mới gắn liền với đạo đức được. Chính vì thế, sự hiểu biết
của giảng viên giảng dạy trong khoa là vô cùng quan trọng, nên liên tục cập nhật
kiến thức, tinh lọc những gì cần thiết để truyền đạt hiệu quả cho sinh viên.
- Củng cố nền tảng về đạo đức cho sinh viên không những bằng con đường
giảng dạy mà còn bằng cách tuyên truyền, lan tỏa những suy nghĩ, thái độ tích
cực để các em có nhận thức một cách bị động, cùng với sự tự giác hành động
hướng tới lợi ích cộng đồng. Nhà trường có thể tổ chức các trò chơi có nội dung
phù hợp, cho sinh viên tích cực tham gia đóng góp ý kiến hay đặt những câu khẩu
hiệu ngắn gọn tại trường học, làm thấm nhuần đạo đức trong tư tưởng sinh viên.
- Hướng dẫn các cách phân tích các hành vi đạo đức trong kinh doanh, như
việc nhận diện các vấn đề đạo đức và phân tích quá trình ra quyết định đạo đức
bằng algorithm....

45
Algorithm đạo đức là một hệ thống các bước đi với một quy tắc, trật tự
nhất định để hướng dẫn, chỉ ra những quan điểm, giải pháp có giá trị về mặt đạo
đức.
Sau đây là chuỗi thao tác logic của Algorithm đạo đức mà các em sinh viên
cần nắm rõ:
• Hậu quả: Doanh nghiệp có thể lường trước những hậu quả nào?
• Động cơ: Điều gì thôi thúc doanh nghiệp đạt mục tiêu?
• Biện pháp: Làm thế nào để theo đuổi mục tiêu?
• Mục tiêu: Doanh nghiệp muốn đạt được điều gì?
Xây dựng đạo đức kinh doanh bằng Algorithm phải tuân thủ các nguyên tắc:
• Xây dựng được một chương trình tuân thủ đạo đức hiệu quả
• Xây dựng và truyền đạt hiệu quả các tiêu chuẩn của đạo đức
• Thiết lập hệ thống điều hành, kiểm tra, tăng cường tiêu chuẩn về
việc tuân thủ đạo đức
• Cải thiện đầy đủ chương trình tuân thủ đạo đức
• Trước tiên để xây dựng nên một chương trình cụ thể đạt tiêu
chuẩn , cần củng cố cho sinh viên đầy đủ kiến thức về đạo đức
và pháp lí

46
KẾT LUẬN
Với việc thực hiện đề tài nghiên cứu, đề tài đã chỉ ra việc nhận thức về đạo đức
kinh doanh là một trong những yếu tố để phát triển sự nghiệp thành công trong tương
lai đối với sinh viên ngành Quản trị kinh doanh. Đồng thời, đề tài cũng đề ra một số
giải pháp để nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị
Kinh doanh của trường Đại học Lao động – Xã hội (CSII).
Cuối cùng, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung thu thập dữ liệu bằng cách thu thập ý
kiến các bạn sinh viên bằng bảng câu hỏi. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu đưa ra giải
pháp đưa ra nhằm phù hợp với việc nâng cao nhận thức về đạo đức kinh doanh đối với
sinh viên ngành Quản trị kinh doanh. Từ đó, nhà trường và Khoa sẽ có các định hướng
và giải pháp cụ thể hơn để xây dựng các chương trình đào tạo kỹ năng mềm, các kiến
thức bổ sung bên cạnh chương trình học chính của ngành Quản trị kinh doanh nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng được nhu cầu của sinh viên và nhu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp.

47
PHỤ LỤC

PHIẾU KHẢO SÁT


NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Xin chào các bạn!
Hiện nay, tôi đang thực hiện nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng nhận thức
về đạo đức kinh doanh của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh trường Đại học
Lao động – Xã hội (CSII)”.
Rất mong các bạn dành thời gian (khoảng 5 phút) để tham gia trả lời một số câu hỏi
khảo sát dưới đây. Các ý kiến của các bạn cung cấp cung cấp chỉ được dùng cho mục
đích nghiên cứu. Rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn!
Trân trọng cảm ơn!
PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Họ và Tên: .............................................................................................................

2. Ngày, tháng, năm sinh ...........................................................................................

3. Giới tính: ⃞ Nam ⃞ Nữ

4. Chuyên ngành bạn đang theo học có phải ngành Quản trị Kinh doanh không?

⃞ Có ⃞ Không

5. Bạn đang là sinh viên: ⃞ K18 ⃞ K17 ⃞ K16 ⃞ K15

PHẦN II: CÂU HỎI KHẢO SÁT

6. Trước giờ, bạn đã có từng nghe (hoặc biết) về khái niệm Đạo đức kinh doanh hay
chưa?

⃞ Đã từng nghe ⃞ Chưa từng nghe

7. Theo bạn, việc tìm hiểu và thực hiện đạo đức kinh doanh có quan trọng đối với sinh
viên ngành Quản trị Kinh doanh không?

48
⃞ Không quan trọng ⃞ Quan trọng

8. Bạn đã từng tham gia khóa học hay tìm hiểu nội dung nào về đạo đức kinh doanh,
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hay chưa?

⃞ Chưa ⃞ Có, nếu có, vui lòng cho biết bạn biết qua đâu:………….

9. Theo bạn, việc thực hiện đạo đức kinh doanh hay trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp trong kinh doanh có quan trọng đối với các doanh nghiệp hiện nay không?

⃞ Không cần thiết ⃞ Có cần thiết ⃞ Có thể cần, có thể không

10. Nếu có một buổi trainning về các kiến thức đạo đức trong kinh doanh, bạn có quan
tâm và tham dự không?

⃞ Có ⃞ Không

PHẦN III: CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ

Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của bạn về những câu hỏi của mình dưới đây.
Đối với mỗi phát biểu, vui lòng đánh dấu “X” chọn duy nhất vào một ý kiến bạn
đồng ý nhất trong các ý kiến sau:
11. Nếu có một dịch vụ mới có giá thấp hơn một dịch vụ mà bạn hay sử dụng hàng
ngày vì lý do họ trốn được thuế của nhà nước. Bạn sẽ suy nghĩ như thế nào?

⃞ Nếu có dịch vụ ⃞ Công ty trốn ⃞ Công ty trốn ⃞ Ý kiến khác:

mới này, người dân thuế chỉ nghĩ đến thuế không có tinh …………………………….
sẽ tiết kiệm được lợi ích trước mắt thần hợp tác với cơ
một khoản chi phí chứ không nghĩ quan pháp lý nhà
hàng ngày cho lợi ích lâu dài nước

12. Nếu có một công ty tung tin đồn thất thiệt, bôi nhọ trên Internet để triệt hạ đối thủ
cạnh tranh nhằm tăng doanh số cho công ty mình. Bạn sẽ suy nghĩ gì về công ty đó?

49
⃞ Công ty đó đã ⃞ Không có gì xa ⃞ Công ty đó đã ⃞ Ý kiến khác:

đối xử không đúng lạ, việc này bình không tuân thủ …………………………….
mực với đối thủ thường là một công pháp luật
cạnh tranh cụ kinh doanh cạnh
tranh phổ biến hiện
nay và nó không vi
phạm pháp luật

13. Theo bạn, doanh nghiệp sẽ làm gì khi nhân viên A của công ty ký hợp đồng mua
bán với khách hàng, đề nghị khách hàng đưa tiền mua sản phẩm cho nhân viên này giữ
để nộp tiền vào công ty. Sau đó, nhân viên A chỉ nộp một phần vào công ty, còn tất cả
số tiền còn lại thì chiếm giữ không nộp vào công ty, cũng không trả lại cho khách. Đến
khi khách hàng vào công ty phản ánh thì công ty mới biết và liên hệ với nhân viên bán
hàng A yêu cầu vào công ty làm việc nhưng A không vào và tự ý bỏ việc?

⃞ Công ty sẽ ⃞ Trình ⃞ Trách ⃞ Không phải ⃞ Ý kiến khác:

chịu trách báo cơ quan nhiệm của lỗi của công …………………………….
nhiệm bổi công an để công ty tùy ty, nếu trong
thường toàn bộ được hỗ trợ, vào các quy hợp đồng
cho khách hàng khi nhân định về giao không quy
viên A trả nhận tiền và định rõ thì việc
lại tiền sẽ trả cách thực hiện khách hàng
cho khách hợp đồng, giao tiền với
hàng trách nhiệm nhân viên bán
quy định tới hàng A, công
đâu chỉ chịu ty sẽ không
trách nhiệm chịu trách
tới đó nhiệm

50
14. Bạn nghĩ sao khi trong một công ty các nhân viên cấp dưới nói xấu nhau, không có
thái độ hợp tác với nhau mà luôn cạnh tranh để tìm cơ hội thăng tiến cho mình, vì vậy
môi trường làm việc của nhân viên luôn chịu áp lực dẫn đến tình hình nội bộ luôn căng
thẳng?

⃞ Việc này là bình ⃞ Các nhân viên ⃞ Doanh nghiệp ⃞ Ý kiến khác:

thường vì trong không có sự tôn không tạo ra được …………………………….


một doanh nghiệp trọng lẫn nhau môi trường làm
việc này luôn xảy việc tốt cho nhân
ra viên

15. Bạn nghĩ gì khi doanh nghiệp nước ngoài có thái độ phân biệt đối xử với các lao
động dân tộc thiểu số (không phải người Kinh), khác màu da, tôn giáo và giới tính đối
với các nước khác. Ví dụ như những người lao động này sẽ gặp phải những thiệt thòi
nhất định trong bố trí công việc, bị trả lương thấp và không được xét tăng lương…?

⃞ Công ty ⃞ Công ty ⃞ Có thể ⃞ Thật ra thì ⃞ Ý kiến khác:

không tôn vi phạm luật chấp nhận vì công ty chỉ tìm …………………………….
trọng người lao lao động khi sử dụng cách ép giá lao
động lao động này động thôi
rất phức tạp,
doanh nghiệp
cũng phải chịu
một số khó
khăn và thiệt
thòi nhất định

16. Quan điểm của bạn thế nào, nếu biết việc một công ty nước ngoài đến xây nhà máy
và đầu tư tại Việt Nam để lợi dụng sự lỏng lẻo trong những quy định về môi trường
pháp luật của Việt Nam?

51
⃞ Do sự lỏng ⃞ Công ty nước ⃞ Công ty nước ngoài ⃞ Ý kiến khác:

lẻo của pháp ngoài đó không có đó chỉ quan tâm đến lợi …………………………….
luật VN nên họ trách nhiệm với môi ích của mình chứ không
có thể tận dụng trường kinh doanh quan tâm đến môi
cơ hội của Việt Nam trường kinh doanh của
Việt Nam

CẢM ƠN NHỮNG GÓP Ý TÍCH CỰC CỦA BẠN! CHÚC BẠN MỘT
NGÀY TỐT LÀNH!

52

You might also like