« Home « Kết quả tìm kiếm

Sinh Tố D và Ánh Sáng Mặt Trời


Tóm tắt Xem thử

- Sinh Tố D và Ánh Sáng Mặt Trời.
- Sinh tố D là một chất bột mầu trắng, không mùi, hòa tan trong mỡ, không hòa tan trong nước, không bị phân hủy ở nhiệt độ cao và không bị oxy hóa.
- Do đó sinh tố này không bị mất đi trong quá trình chế biến hoặc bảo quản thức ăn..
- Sinh tố D có dưới nhiều dạng và mỗi dạng có tác dụng riêng.
- Gan và thận giúp chuyển hóa sinh tố D tiêu thụ trong thực phẩm hoặc do tác dụng của tia nắng sang dạng hormone 1.25 dihydrooxyvitamin D.
- Sinh tố D rất cần cho sự tăng trưởng của xương và răng..
- Sinh tố duy trì chất calci và phospho trong máu ở mức bình thường bằng cách điều hòa sự hấp thụ hai khoáng chất này từ thực phẩm..
- Nếu không có sinh tố D, calci trong thực phẩm không được ruột non hấp thụ, cơ thể sẽ lấy calci dự trữ trong xương ra để cung ứng cho nhu cầu khác của các cơ quan, bộ phận..
- Một số chuyên gia y tế cho rằng sinh tố D có thể làm giảm nguy cơ ung thư ruột già, vú và các bệnh phong nhức khớp, nhưng vấn đề này vẫn còn đang trong phạm vi nghiên cứu..
- Một số nghiên cứu khác cho là sinh tố D có khả năng duy trì tốt hệ miễn dịch, giúp tế bào tăng trưởng và phân sinh thành các loại đặc biệt.
- Thực phẩm cung cấp rất ít sinh tố D, nhưng may mắn là thiên nhiên giúp chúng ta tạo ra loại sinh tố này qua tác dụng của ánh nắng mặt trời chiếu trên da..
- Tia cực tím của nắng biến hóa chất ergosterol dưới da thành một loại sinh tố D rồi gan và thận tiếp tay biến thành sinh tố D hữu hiệu cho cơ thể.
- Chỉ cần phơi nắng 10-15 phút, hai hoặc ba lần mỗi tuần là có đủ lượng sinh tố D cần thiết.
- Vì lẽ đó, sinh tố này còn được gọi là “Sinh tố Ánh Nắng” Sunshine Vitamin)..
- Lượng sinh tố D do nắng tạo ra thay đổi tùy theo thời gian và mức độ tiếp cận với ánh sáng..
- Các loại cá béo như cá trích (bloater, herring), cá thu (mackerel), cá hồi (salmon), cá ngừ (Tuna), cá sardine là nguồn cung cấp chính của sinh tố D.
- Gan, lòng đỏ trứng, bơ có một ít sinh tố D..
- Rau trái hầu như không có hoặc chỉ có vài dấu vết sinh tố D.
- Sữa người và sữa bò có rất ít sinh tố D.
- Vì thế, các thứ sữa và thực phẩm dùng cho trẻ sơ sinh đều được bổ sung sinh tố D, chẳng hạn như một lít sữa thường được bổ sung 10mcg sinh tố D (tương đương với 400 IU)..
- Ngoài ra, ngũ cốc khô ăn sáng, bánh mỳ, margarine, nước trái cây cũng thường được cho thêm sinh tố D..
- Sinh tố D được ruột non hấp thụ với sự trợ giúp của mật..
- Phần lớn sinh tố D được dự trữ ở tế bào mỡ, xương và thịt, một số nhỏ ở gan, óc, phổi và thận..
- Tuy nhiên, một số nhà dinh dưỡng khác, như bác sĩ người Canada Reinhold Vieth, lại cho rằng cơ thể cần số lượng sinh tố D cao hơn, khoảng 4000IU/ ngày..
- Thiếu sinh tố D.
- Thiếu sinh tố D có thể đưa đến bệnh còi xương ở trẻ em (ricket), mềm xương (osteomalacia) ở người cao tuổi và xơ cứng mạch máu..
- Thiếu sinh tố D xảy ra khi:.
- *Thận không chuyển hóa sinh tố D sang dạng hormone.
- *Cơ thể không hấp thụ được sinh tố D ở ruột.
- Người dị ứng với sữa hoặc ăn rau thuần túy đề dễ bị thiếu sinh tố D.
- Trẻ em chỉ nuôi với sữa mẹ cũng thiếu sinh tố D, nếu các em không được dùng thêm calci phụ..
- Những trường hợp sau đây cần dùng thêm sinh tố D:.
- Lý do là da của họ không tổng hợp hữu hiệu được sinh tố D và thận cũng kém chuyển hóa sinh tố D thành dạng kích thích tố..
- Theo thống kê, có từ 30-40% người cao tuổi bị gãy xương hông vì thiếu sinh tố D.
- Do đó lớp người này có thể được bảo vệ hơn, nếu dùng thêm sinh tố D..
- Thừa sinh tố D.
- Dùng sinh tố D với liều lượng lớn như trên 50mcg trong một ngày (tương đương 2000 U.I) có thể gây ra nôn mửa, táo bón, ăn không ngon, mết mỏi, xuống cân, tăng lượng calci trong máu, rối loạn tâm trí..
- Các giới chức dinh dưỡng định mức độ tối đa sinh tố D mà cơ thể chịu đựng được là 25µ (1000IU) cho trẻ em tới 12 tháng.
- Một số nghiên cứu cho hay, phụ nữ có thai và trẻ em sơ sinh dùng nhiều sinh tố D quá thì van tim thu hẹp, em bé bị chậm phát triển trí não và khuyết tật..
- Thường thường chỉ khi dùng sinh tố D phụ thêm thì mới có nguy cơ này

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt