« Home « Kết quả tìm kiếm

RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ PROTEIN


Tóm tắt Xem thử

- RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ PROTEIN .
- Bất cứ protein nào cũng đều do trình tự kết hợp khác nhau của 22 loại axit amin cơ bản, mà đối với con người thì 7 thứ hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên , nghĩa là cơ thể không tự tổng hợp được : isolơxin, lơxin, lysin, methionin, treonin, tryptophan, và valin..
- Protein của thức ăn được tiêu hoá ở ruột thành các axit amin, axit amin qua tĩnh mạch gánh tới gan, để vào hệ thống tuần hoàn chung.
- Mặt khác, các protein của các tổ chức cúng không ngừng thoái biến, đưa các axit amin vào máu.
- Tất cả các axit amin do tiêu hoá thức ăn (nguồn gốc ngoại sinh) và do thoái biến protein tổ chức (nguồn gốc nội sinh) hợp lại thành một nguồn axit amin để sử dụng chung cho mọi nhu cầu của cơ thể.
- Mọi tổ chức của cơ thể lấy trong nguồn axit amin trên những axit amin thích hợp để tổng hợp thành các protein riêng của mình (hình 1)..
- Những hormon này có tác dụng tăng cường tổng hợp protein so với thoái biến.
- Insulin giúp cho axit amin thấm qua màng tế bào dễ dàng, đồng thời hoạt hoá men tổng hợp protein, ngoài ra insilin còn hạn chế tân tạo glucose từ protein , do đó giảm thoái biến protein..
- 2.Chuyển hoá axit amin.
- Đây là một phản ứng hai chiều : ngược với phản ứng khử amin là phản ứng amin hoá, nghĩa là tổng hợp axit amin từ axit alpha xêtonic và NH3.
- Phản ứng khử amin chịu ảnh hưởng của một số yếu tố : men aminooxydaza, oxy, vitamin C, PP, B2,) thấy phản ứng khử amin bị kìm hãm, gây tăng đào thải axit amin theo nước tiểu, giảm tổng hợp ure..
- b) Trao đổi amin : trong phản ứng này, một axit amin chuyển gốc amin của nó cho một axit alpha xêtônic, biễn axit này thành một axit amin và axit amin đó mất gốc amin trở thành một axit alpha xêtônic.
- Hiện nay, được biết là tất cae các axit amin trong thiên nhiên đều có thể trao đổi amin được, tuy nhiên với mức độ khác nhau.
- Thiếu vitamin B86 gây rối loạn trao đổi amin..
- Men decacboxylaza của axit amin rất phổ biến ở các vi khuẩn đường ruột.
- Tăng lượng amin trong tổ chức và trong máu xảy ra trong trường hợp tăng hoati tính men decacboxylaza, giảm hoạt tính men aminooxydaza hoặc rối loạn kết hợp amin với protein.
- Trong các quá trình bệnh lý, có ức chế phản ứng khử amin oxy hoá, chuyển thành axit amin chủ yếu được thực hiện bằng con đường khử cacboxyl dẫn tới tăng amin..
- glutamin được tạo thành ở hầu hết các tổ chức, cần sự xúc tác của men tổng hợp glutamic và ATP.
- quá trình này có thể bị đảo lộn do rối loạn hoạt động men có tính chất di truyền..
- Acgiosucxinat niệu mà đặc điểm là tăng axit amin niệu và tinh thần thiểu năng do thiếu men acgiosucxinaza..
- Amoniac máu tăng do thiếu men tổng hợp cacbonyl photphat mà men OCT (ocnitin cacbamyl transferaza).
- Nguyên nhân là do thiếu men tổng hợp axit acgino sucxinic..
- Hoạt tính của các men tổng hợp ure phát sinh rối loạn trong bệnh gan (viêm gan, xơ gan), giảm protein huyết tương, ức chế phản ứng photphoryl oxy hoá.
- Tổng hợp quá nhiều axit uric do .
- Tăng cường tổng hợp trực tiếp qua inosin, hypoxanthin tới axit uric (trong gút thông thường)..
- Tăng cường tổng hợp qua axit inosinic, axit guanilic, guanin, rồi xanthin.
- Rối loạn thận không đào thải được urat.
- 4.Tổng hợp protein.
- Nhờ những công trình của Watson và Crick (giải thưởng Nobel năm 1962) mà vai trò của axit nucleic trong sinh tổng hợp protein đã được xác định.
- ADN trong nhân tế bào đóng vai trò cái khuôn sẵn có và di truyền về sau mà thứ tự các axit amin của mỗi protein riêng biệt đã được kí hiệu bằng thứ tự các bộ ba nucleotit trong mỗi gen ADN.
- Kí hiệu này sẽ được ARN thông tin (hay mARN) sao chép lại, đưa đến nơi tổng hợp là các ribosom ở trong bào tương.
- nguyên liệu xây dựng là các axit amin được một loại ARN khác (ARN hoà tan hay sARN) vận chuyển tới ribosom và xếp theo đúng trình tự đã quy định, sau đó chúng được nối với nhau bằng các dây nối peptit.
- Như vậy mỗi gen quyết định cấu trúc của một loại protein và điều kiện cần thiết để quá trình tổng hợp protein diễn biến bình thường là sự cung cấp đầy đủ và cân xứng các loại axit amin cũng như sự toàn vẹn của hệ thống thông tin, tức là ADN và ARN (hình 2).
- Sự hoạt động của đơn vị nay lại tuỳ thuộc xào một gen điều hoà , có nhiệm vụ thúc đẩy việc tổng hợp một chất ức chế (represseur.
- Dưới tác dụng của một cơ chất hay một sản phẩm chuyển hoá , chất ức chế mất tác dụng và operon được giải ức chế sẽ hoạt động và các chất do các gen cấu trúc chỉ huy sẽ được tổng hợp .
- Đến lượt các sản phẩm mới được tổng hợp sẽ làm giảm cơ chất hay sẽ làm mất tác dụng giải ức chế là operon lại bị gen điều hoà ức chế trở lại .
- Vai trò của protein huyết tương rất quan trọng.
- RỐI LOẠN CHUYỂN HOÁ PROTEIN Bao gồm.
- Rối loạn tiêu hoá và hấp thu protein..
- Rối loạn thành phần protein huyết tương..
- Rối loạn tổng hợp protein ở tế bào và tổ chức..
- Rối loạn chuyển hoá trung gian axit amin..
- Rối loạn giai đoạn cuối của chuyển hoá protein..
- A ­ RỐI LOẠN TIÊU HOÁ VÀ HẤP THU PROTEIN.
- Rối loạn tiết dịch của dạ dày, nói chung không ảnh hưởng sâu sắc tới quá trình chuyển hoá protein.
- Quá trình tách các axit amin ở ống tiêu hoá diễn biến có khác, tuỳ thuộc loại axit amin.
- thí dụ : tyrosin và tryptophan bình thường đã được tách ngay trong dạ dày, còn các axit amin khác phải vào tới ruột non mới được tách ra.
- Rối loạn tách tyrosin và trypyophan phát sinh trong trường hợp thiếu dịch vị và cắt đoạn dạ dày..
- Rối loạn hấp thu axit amin phát sinh trong viêm và phù niêm mạc ruột non..
- Trong tế bào, dù chỉ thiếu một loại axit amin cần thiết cũng đủ gây rối loạn tổng hợp protein, đồng thời gây tăng tương đối các axit amin khác với hậu quả là ứ các sản vật trung gian của các axit amin này..
- Tổng hợp axit amin phát sinh rối loạn không những do thiếu axit amin cần thiết mà còn do rối loạn tỉ lệ giữa lượng các axit amin cần thiết đưa vào cơ thể.
- Các axit amin đó cần thiết cho việc tổng hợp các hormon, các chất trung gian hoá học, các chất có hoạt tính sinh vật..
- Có thể thiếu các axit amin cần thiết không những gây ra rối loạn chuyển hoá protein nói chung mà còn ảnh hưởng sâu sắc tới tổng hợp những protein nói riêng, gây ra những rối loạn đặc hiệu..
- Thiếu methionin gây thoái hoá mỡ ở gan, do thiếu nguyên liệu để tổng hợp lexithin vv.
- B – THAY ĐỔI CỦA PROTEIN HUYẾT TƯƠNG.
- Tuy nhiên, có trường hợp cơ thể mất protein nghiêm trọng song protein huyết tương vẫn bình thường.
- Giảm protein huyết tương chủ yếu là giảm albumin.
- Những nguyên nhân gây giảm protein huyết tương có thể là rối loạn tổng hợp protein, tăng thoái biến protein, cơ thể mất protein..
- Rối loạn tổng hợp protein : do cung cấp thiếu, rối loạn tiêu hoá và hấp thu (bệnh đường ruột), không tổng hợp được (thiếu vitamin, cơ thể suy kiệt do nhiễm trùng, nhiễm độc kéo dài,vv.
- .Tổng hợp protein giảm khi phát sinh rối loạn chức năng các cơ quan tạo protein, đặc biệt là trong bệnh gan (viêm gan, xơ gan).
- ngoài ra, giảm tổng hợp protein huyết tương còn gặp trong những bệnh di truyền (rất hiếm) như giảm albumin máu, giảm fibrinogen máu, giảm globulin máu, vv.
- Tăng mất ra ngoài, gặp trong chảy máu, vết thương, rối loạn tiêu hoá : nôn mửa , đi lỏng.
- Giảm protein huyết tương gây ra nhiều hậu quả.
- Giảm protein huyết tương dẫn tới giảm áp lực keo của máu, gây ra phù.
- Giảm protein huyết tương gây rối loạn vận chuyển nhiều chất : cation (Ca.
- bitiamin (đặc biệt nhóm B), bilirubin và nhiều chất khác, do đó gây ra một loạt các rối loạn chức năng : nổi bật lên hàng đầu là thiếu vitamin.
- Những biểu hiện sớm của giảm protein huyết tương là rối loạn hoạt động men chuyển hoá gluxit, lipit, và protein.
- trước tiên là giảm hoạt tính men khử amin, chuyển amin, và tổng hợp axit amin (đăc biệt rõ ở gan), ảnh hưởng tới tổng hợp protein ở gan và các cơ quan khác.
- Khi thiếu haptoglobin – một loại alpha 2­globulin – gây rối loạn kết hợp và vận chuyển hemoglobin (do hồng cầu bị huỷ, giải phóng ra.
- Giảm tổng hợp các yếu tố đông máu (fibrinogen, brothrombin,vv.
- gây rối loạn đông máu..
- Thiếu transferin – một loại beta 1­globulin – gây rối loạn vận chuyển sắt..
- Giảm tổng hợp gamma globulin (kháng thể ) dễ gây nhiễm trùng và nhiễm trùng nặng..
- Thay đổi các thành phần protein huyết tương..
- Bình thường, thành phần protein huyết tương ở người Việt Nam có thể tóm tắt trong bảng sau.
- Trong bệnh lý, tỉ lệ các thành phần protein huyết tương có thể thay đổi..
- a) Albumin giảm trong tất cả các trường hợp giảm protein huyết tương như giảm tổng hợp do cung cấp không đủ (đói ăn), do tổn thương cơ quan (xơ gan), tăng thoái biến (nhiễm trùng.
- mất ra ngoài (bệnh thận, rối loạn tiêu hoá, vv.
- C – RỐI LOẠN TỔNG HỢP PROTEIN..
- Như đã nêu trên, những điều kiện cần thiết để quá trình tổng hợp protein diễn biến bình thường là sự cung cấp đầy đủ và cân xứng các loại axit amin cũng như sự toàn vẹn của hệ thống tin tức là ADN và ARN.
- Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó thì sẽ phát sinh rối loạn tổng hợp protein về số lượng hoặc chất lượng..
- Rối loạn tổng hợp protein đã được trình bày ở trên.
- sau đây đề cập tới những rối loạn về chất lượng.
- Tất cả các rối loạn tổng hợp protein về chất lượng đều liên quan tới sự thiếu sót của ADN trong nhân tế bào, do đó thường gặp trong những bệnh bẩm sinh và di truyền..
- Qua tóm tắt rất đơn giản quá trình sinh tổng hợp protein trên đây, thấy rõ một đột biến có thể xảy ra :(hình 4).
- ở gen cấu trúc làm cho cấu trúc của chuỗi polypeptit, của phân tử protein, của men tổng hợp ra bị thay đổi.
- ở gen khởi động làm gen này không chịu ảnh hưởng của khoá hãm, dẫn tới tổng hợp men không điều hoà, vô tổ chức..
- Rối loạn tổng hợp về chất lượng có thể phát sinh.
- Do sai sót của gen khiến cho cơ thể tổng hợp một sản phẩm khác thường.
- 1.Rối loạn tổng hợp protein do thiếu men gây ứ đọng một sản phẩm , đồng thời thiếu hẳn một sản phẩm khác.
- Đột biến ở một gen gây ra rối loạn tổng hợp protein men, do đó kìm hãm một phản ứng hoá học nhất định, có thể ảnh hưởng tới một loạt các quá trình sinh hoá khác.
- Nếu một trong những gen đó bị đột biến, thì men tương ứng sẽ thay đổi về cấu trúc và chức năng, hoặc men đó không được tổng hợp và bấy giờ phản ứng do men đó chi phối bị kìm hãm, bị chẹn lại.
- Sự phát sinh chẹn trong quá trình chuyển hoá axit amin là yếu tố gây ra một số bệnh di truyền.
- 2.Rối loạn tổng hợp protein do sai sót của gen điều khiển khiến cho cơ thể tổng hợp một sản phẩm.
- Các chuỗi polypeptit khác nhau về thành phần axit amin , chuỗi a (có 141 axit amin.
- các chuỗi b, g, và d mỗi chuỗi có 146 axit amin .
- Hiện nay đã rõ là trong nhiều bệnh thiếu máu di truyền có sự thay đổi về cấu tạo của phân tử Hb , trong đó một axit amin nhất định trong một chuỗi polypeptit được thay thế bằng một axit amin khác .
- Không phải tất cả các bệnh loạn di truyền đều do sự thay đổi vị trí của một axit amin trong phân tử Hb, như khi HbF tồn tại quá lâu, sẽ phát sinh thiếu máu hồng cầu bia.
- vị trí axit amin .
- Trong một số trường hợp bệnh lý rất ít gặp, cơ thể tổng hợp những globulin bất thường, (gọi là loạn globulin ) hoặc chỉ gồm những chuỗi nhẹ, hoặc chỉ gồm các chuỗi nặng (của IgG hoặc IgA), hoặc tổng hợp những globulin phân tử lượng rất lớn (gọi là macroglobulin).

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt