« Home « Kết quả tìm kiếm

Bài giảng Triết học - ĐH KH Xã hội và Nhân văn


Tóm tắt Xem thử

- TRIẾT HỌC.
- CHƢƠNG TRÌNH CAO HỌC DÀNH CHO KHỐI NGÀNH KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ CÔNG NGHỆ.
- Giáo trình triết học (Dùng cho khối không chuyên ngành Triết học trình độ đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ các ngành khoa học.
- Khái lược về triết học.
- Triết học Mác – Lênin.
- Mối quan hệ giữa triết học và các khoa học.
- Vai trò của khoa học – công nghệ trong sự phát triển xã hội..
- KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC.
- Về Triết học.
- Triết học là gì?.
- Triết học phƣơng Đông Triết học phƣơng Tây Triết học Việt Nam.
- KHÁI NIỆM TRIẾT HỌC.
- Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr.
- Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về toàn bộ thế giới thiên - địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
- hàm ý con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải..
- thuật ngữ “triết học” (Philosophy, philosophie, философия), xuất hiện ở Hy Lạp Cổ đại, với nghĩa là yêu mến sự thông thái..
- Người Hy Lạp Cổ đại quan niệm, philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của con người..
- Triết học đã là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ trừu tượng hóa và khái quát hóa rất cao..
- Triết học là một hình thái ý thức xã hội..
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm cả thế giới bên trong và bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó..
- Triết học giải thích tất cả mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của thế giới, với mục đích tìm ra những quy luật phổ biến nhất chi phối, quy định và quyết định sự vận động của thế.
- giới, của con người và của tư duy..
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan..
- Có nhiều định nghĩa về triết học, nhƣng các định nghĩa thƣờng bao hàm những nội dung chủ yếu sau:.
- Triết học Mác - Lênin định nghĩa.
- Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó..
- Nguồn gốc của triết học.
- Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời Cổ đại.
- Quan niệm của triết học Mác - Lênin.
- Với tính cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội..
- Nguồn gốc nhận thức.
- Triết học ra đời đáp ứng nhu cầu của nhận thức;.
- Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người..
- Nhu cầu nhận thức - đòi hỏi phải quan tâm sâu sắc hơn đến cái chung, những quy luật chung..
- Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức, các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới được hình thành..
- Nguồn gốc xã hội.
- Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp..
- Trí thức xuất hiện với tính cách là một tầng lớp xã hội, có vị thế xã hội xác định..
- Những người xuất sắc trong tầng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới dạng các quan điểm, các học thuyết lý luận..
- Họ được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưởng.
- của triết học trong lịch sử.
- Nội dung của đối tượng của triết học thay đổi trong các trường phái triết học khác nhau..
- Vấn đề cơ bản của Triết học.
- Vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất với ý thức..
- Đây chính là vấn đề cơ bản của triết học..
- “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tƣ duy với tồn tại”.
- Trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào.
- Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không.
- Mặt bản thể luận Mặt nhận thức luận.
- chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm.
- Bản chất thế giới là vật chất.
- Vật chất có tính thứ nhất, vật chất có trước ý thức và quyết định ý thức.
- Bản chất thế giới là tinh thần.
- Ý thức có tính thứ nhất, ý thức có trước và quyết định vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng Chủ nghĩa duy vật chất phác Chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- CHỦ NGHĨA DUY VẬT.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Chủ nghĩa duy vật chất phác.
- Thế giới được cấu thành từ vật chất.
- Vật chất là là một dạng vật chất cụ thể:.
- Ý thức là linh hồn, là cảm giác, nó phụ thuộc vào vật chất..
- Nhận thức đơn giản, trực quan, gắn vật chất với một.
- dạng vật chất cụ thể.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Con người như một cỗ máy cơ học….
- Xem hoạt động con người như cỗ máy, ý thức con người như một vật chất chạy trong cơ thể….
- Thế giới vật chát không do ai sáng tạo ra, tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Ý thức là sản phẩm của con người.
- Con người có khả năng nhận thức được thế giới..
- Chống lại CNDT của Hegel, xem sự phát triển của vật chất và con người là quá trình lâu dài của tự nhiên.
- Chỉ đề cao con người ở mặt tự nhiên, mặt bản năng, không đề cập đến tính xã hội của con người.
- thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng..
- Vai trò trong nhận thức khoa học và vai trò trong thực tiễn xã hội..
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- CHỦ NGHĨA DUY TÂM.
- Tinh thần là tinh thần khách quan, độc lập với con người và giới tự nhiên.
- Vật chất được tồn tại phụ thuộc vào cảm giác.
- Thế giới vĩnh hằng với các ideas chân thiện mỹ, vĩnh cửu, là mẫu mực của mọi sự vật trong tự nhiên..
- Thế giới tự nhiên, vật chất với những con rối, objects được các thần copy từ các idea..
- Thế giới của các cái bóng của những con rối, là hình ảnh về những sự vật khách quan theo cảm nhận chủ quan của con người..
- Khẳng định con ngƣời về nguyên tắc có thể hiểu đƣợc bản chất của sự vật..
- Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học hình thành hai trƣờng phái lớn:.
- Khẳng định con ngƣời không thể hiểu đƣợc bản chất thật sự của đối tƣợng.
- Do thế giới vật chất, xét về bản chất, là vật tự nó, nên con người không nhận thức được bản chất của thế giới, mà chỉ nhận thức được hiện tượng của nó..
- Tri thức của con người không phản ánh bản chất của thế giới khách quan mà chỉ phản ánh các hiện tượng của nó mà thôi..
- 1.Tất cả những gì thuộc lĩnh vực hiện tượng mà chúng ta chưa nhận thức được..
- 2.Tất cả những gì thuộc về bản chất của mọi sự.
- vật khách quan, tồn tại bên ngoài chúng ta (thuộc lĩnh vực siêu nghiệm) mà chúng ta không thể nhận thức được..
- hoàn hảo tuyệt đối mà con người cố vươn đến nhưng không đạt được (Thượng đế, tự do, linh hồn)..
- luận duy vật.
- Vấn đề cơ bản của triết học được chia thành hai mặt Là vấn đề mối quan hệ giữa.
- tư duy và tồn tại.
- Vấn đề cơ bản của triết học.
- Vì sao chúng ta cần triết học.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt