You are on page 1of 10

Pháp

I. Các luật vấn đề chung


 Khái niệm
Để tạo cạnh lập môi trường cạnh tranh
lành mạnh, pháp luật cạnh tranh
được
cụ
tranh nhấn mạnh như một công
quan trọng hàng đầu

. Vai trò của luật cạnh tranh là một phần không thể thiếu
của nền tảng pháp lý đảm bảo cho một nền kinh tế thị
trường vận hành trôi chảy. Pháp luật cạnh tranh có nhiệm
vụ ngăn ngừa và xử lý những hành vi cạnh tranh trái pháp
luật, trái đạo đức và tập quán kinh doanh của các doanh
nghiệp

1. Cạnh tranh trong kinh doanh và vai trò của pháp luật
cạnh tranh
Trong kinh doanh, các chủ thể kinh doanh ( gọi chung
là ‘’doanh nghiệp’’) có quyền cạnh tranh. Cạnh tranh là sự
ganh đua của các doanh nghiệp với nhau để đạt được,
duy trì hay củng cố lợi thế trên thị trường. Vì vậy cạnh
tranh động lực để doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch
vụ đa dạng hơn, với chất lượng tốt hơn, giá cả hợp lí hơn,
qua đó thỏa mãn tốt hơn yêu cầu của người tiêu dùng và
đem lại phúc lợi lớn hơn cho xã hội. Tuy nhiên cạnh tranh
tự do không có giới hạn sẽ dẫn đến tình trạnh ‘’cá lớn
nuốt cá bé’’ và như vậy thì cuối cùng cạnh tranh bị triệu
tiêu. Bởi vậy, pháp luật cạnh tranh đóng vai trò bảo hộ
cạnh tranh, đảm bảo hoạt động cạnh tranh diễn ra một
cách trung thực, không xâm phạm đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp cũng như của người tiêu dùng

2. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật cạnh tranh


 Thứ nhất, pháp luật cạnh tranh được thiết lập nhằm
tạo công cụ pháp lí để nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo
hộ cạnh tranh. Pháp luật cạnh tranh bảo hộ cạnh tranh
bằng phương pháp cấm đoán các hành vi hạn chế cạnh
tranh hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
 Thứ hai, pháp luật cạnh tranh đảm bảo nhà nước,
thông qua cơ quan quản lí cạnh tranh, chủ động kiểm
soát, điều tra hành vi cạnh tranh có dấu hiệu vi phạm
pháp luật cạnh tranh.
 Thứ ba, pháp luật cạnh tranh đảm bảo rằng, khi
doanh nghiệp hay người tiêu dùng cho rằng quyền và lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy
định của Luật Cạnh Tranh thì có quyền khiếu nại lên cơ
quan quản lí cạnh tranh
 Thứ tư, pháp luật cạnh tranh đảm bảo hành vi vi
phạm pháp luật cạnh tranh được điều tra, xử lí thông qua
thủ tục tố tụng cạnh tranh đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc
nhà nước pháp quyền
 Thứ năm, các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh
đều phải được xử lí nghiêm minh, đảm bảo khôi phục
được quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, lợi
ích của Nhà nước, lợi ích công cộng bị xâm phạm và khôi
phục môi trường cạnh tranh, công bằng, lành mạnh.

II. Chống cạnh tranh không lành mạnh


1. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
 Khái niệm
Pháp luật cạnh tranh cấm một nhóm hành vi cạnh
tranh có cùng đặc điểm chung là không lành mạnh.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là hành vi cạnh
tranh của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh trái
với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh
có thể gây thiệc hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc của người
tiêu dùng. Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều
bị cấm, không phụ thuộc vào vị thế của doanh nghiệp
thực hiện hành vi trên thị trường.
 Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
- Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Doanh nghiệp A và B cùng sản xuất một loại sản
phẩm, A sao chép bao bì sản phẩm của B

- Xâm phạm bí mật kinh doanh


Doanh nghiệp A mua chuộc nhân viên doanh nghiệp B
để nhân viên này tiết lộ các bí mật của doanh nghiệp B

- Ép buộc trong kinh doanh


Doanh nghiệp A cho người đến đe dọa khách hàng
của doanh nghiệp B, không được tiếp tục sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp B

- Gièm pha doanh nghiệp khác


Doanh nghiệp A phát tán những thông tin không đúng
sự thật về doanh nghiệp B

- Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
Doanh nghiệp A cho người đến gây cản trở dây
chuyền sản xuất của doanh nghiệp B

- Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh


Doanh nghiệp A quảng cáo chất lượng sản phẩm cực
kì an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng mặc dì không
phải như vậy

- Khuyết mãi nhằm cạnh tranh không lành mạnh


Doanh nghiệp A thực hiện chương trình khuyến mại
theo hình thức quay số trúng thưởng, nhưng thực tế
không hề tổ chức quay số trúng thưởng

- Phân biệt đối xử của hiệp hội


Hiệp hội ngành nghề A từ chối hiệp hội doanh nghiệp
B gia nhập mặc dù B đáp ứng đủ các điều kiện gia nhập
theo điều lệ của hiệp hội ngành nghề A

- Bán hàng đa cấp bất chính


Doanh nghiệp bán hàng đa cấp A yêu cầu những
người muốn gia nhập phải mua một lượng hàng hóa ban
đầu trị giá 20 triệu đồng để được tham gia mạng lưới bán
hàng đa cấp

2. Xử lí hành vi cạnh tranh không lành mạnh


Doanh nghiệp có hành vi cạnh tranh không lành mạnh
phải bị xử phạt và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu
quả theo quy định tại Nghị định quy định về xử lí vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh (hiện nay là nghị định
số 71/2014/NĐ-CP). Xử phạt bao gồm các hình thức xử
phạt chính là xử phạt cảnh cáo, phạt tiền và các hình thức
xử phạt bổ xung như
 Thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, tước
quyền sử dụng giấy phép, chúng chỉ hành nghề
 Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh
 Tịch thu các khoản lợi nhuận thu được từ việc thực
hiện hành vi vi phạm
III. Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
1. Khái quát về hành vi hạn chế cạnh tranh
Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của doanh
nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở cạnh tranh trên thị
trường, bao gồm hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị
trí độc quyền và tập trung kinh tế
* Hành vi hạn chế cạnh tranh có các đặc điểm
Chủ thể thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh là
doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp
Hành vi hạn chế cạnh tranh có thể là hành vi độc lập
của một doanh nghiệp hoặc của một nhóm doanh nghiệp
trên cùng thị trường liên quan
→ Mục đích của hành vi hạn chế cạnh tranh là nhằm
giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường
Tuy nhiên không phải hành vi hạn chế cạnh tranh nào
cũng bị cấm. Một số hành vi hạn chế cạnh tranh chỉ bị
cấm khi doanh nghiệp thực hiện hành vi có vị trí độc
quyền hoặc vị trí thống lĩnh thị trường hoặc nhóm doanh
nghiệp tham gia thực hiện hành vi có vị trí thống lĩnh thị
trường hoặc đạt được một thị phần kết hợp nhất định. Vị
trí của doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp trren
thị trường được xác định theo thị phần của doanh nghiệp
hoặc thị phần kết hợp của nhóm doanh nghiệp đó trên thị
trường liên quan

Bên cạnh đó cũng có một số hành vi hạn chế cạnh tranh


bị cấm nhưng chủ thể thực hiện hành vi được mieenc trừ
trách nhiệm hoặc được cho phép thực hiện, nếu hành vi
đó có lợi cho người tiêu dùng hoặc có tác dụng mở rộng
xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến
bộ kĩ thuật, công nghệ

2. Các loại hành vi hạn chế bị cấm


Luật cạnh tranh quy định ba loại hành vi hạn chế cạnh
tranh, bao gồm:
 Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
 Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
 Tập trung kinh tế
a) Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
-Các hành vi thỏa thuận sau đây mặc nhiên bị cấm,
không phụ thuộc vào thị phần kết hợp của các doanh
nghiệp tham gia thỏa thuận cạnh tranh là bao nhiêu
 Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh
nghiệp khác tham gia thị trường và phát triển kinh
doanh
 Thỏa thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp
không phải là các bên của thỏa thuận
 Thông đồng để một hoặc các bên của thỏa thuận thắng
thầu trong việc cung cấp hàng hóa
- Các hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh sau đây
chỉ bị cấm khi các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận có
thị phần kết hợp trên thị trường liên quan từ 30% trở lên
 Thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp
 Thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung
cấp hàng hóa
 Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối
lượng sản xuất, mua, bán hàng hóa, dịch vụ
 Thỏa thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn
chế đầu tư
 Thỏa thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện kí
kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc
doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên
quan trực tiếp đén đối tượng của hợp đồng
b) Lạm dụng vị trí thống lĩnh thi trường, vị trí độc quyền bị
cấm
- Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm
bao gồm
 Bán hàng hóa, CƯDV dưới giá thành toàn bộ nhằm
loại bỏ đối thủ cạnh tranh
 Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lí
hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho
khách hàng
 Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới
hạn thị trường, cản trở sự phát triển kĩ thuật, công
nghệ gây thiệc hại cho khách hàng
 Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch
như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh
 Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác kí kết hợp
đồng mua, bán hàng hóa, hoặc buộc doanh nghiệp
khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp
đến đối tượng của hợp đồng
 Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ
cạnh tranh mới
c) Các hành vi tập trung kinh tế bị cấm
_Các hình vi tập trung kinh tế bao gồm
 Sáp nhập doanh nghiệp
 Hợp nhất doanh nghiệp
 Mua lại doanh nghiệp
 Liên doanh giữa các doanh nghiệp
 Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của
pháp luật
_Tập trung kinh tế bị cấm, nếu thị phần kết hợp của các
doanh nghiệp tham gia chiếm 50% trên thị trường liên
quan, trừ trường hợp được miễn trừ hoặc trường hợp
doanh nghiệp sau khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn
thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật
_Tập trung kinh tế bị cấm có thể được xem xét miễn trừ
trong các trường hợp
 Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh tế đang
trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá
sản
 Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng xuất khẩu
hoặc góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ kĩ
thuật, công nghệ
3. Xử lí hành vi hạn chế cạnh tranh
Hành vi hạn chế cạnh tranh cũng bị xử phạt và áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả. Các hình thức xử
phạt hành vi hạn chế cạnh tranh cũng tương tự như đối
với hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Nhưng mức xử
phạt tiền căn cứ trên tổng doanh thu trong năm tài chính
trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp
hoặc từng doanh nghiệp tham gia thực hiện hành vi. Biện
pháp khắc phục hậu quả của hành vi hạn chế cạnh tranh
bao gồm
 Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường
 Buộc chia, tách doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất,
buộc bán lại các phần doanh nghiệp đã mua
 Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra
khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh
 Buộc sử dụng hoặc bán lại các giải pháp sáng chế, giải
pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp đã mua nhưng
không sử dụng
 Buộc loại bỏ các biện pháp ngăn cản, kìm hãm doanh
nghiệp khác tham gia thị trường hoặc pháp triển kinh
doanh
 Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kĩ thuật, công
nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở
 Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách
hàng
 Buộc thay đổi lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi
mà không có lý do chính đáng
 Buộc khôi phục lại hợp đồng đã hủy bỏ mà không có lý
do chính đáng
_Cơ quan có thẩm quyền điều tra và xử lí cũng là Cục
QLCT. Tuy nhien, sau khi kết thúc điều tra, Cục QLCT
chuyển hồ sơ cho hội đồng cạnh tranh. Hội đồng cạnh
tranh lập Hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh để xử lí vụ
việc. Hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh có thể quyết định
 Mở phiên điều trần
 Trả hồ sơ để điều tra bổ sung
 Đình chỉ giải quết vụ việc cạnh tranh
* Trường hợp mở phiên điều trần
Hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh quyết định xử lí vụ việc
bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày,
nếu trong thời gian đó không bị kiếu nại, Hội đòng cạnh
tranh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Quyết định giải
quyết khiếu nại có thể bị khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục
TTHC
.

You might also like