« Home « Kết quả tìm kiếm

TT08 08 BTC-hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác


Tóm tắt Xem thử

- BỘ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: 08/2008/TT-BTC Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2008 THÔNG TƯ Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 07 tháng 11 năm 2003 hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đôthị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ ban hành Quyđịnh chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
- Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chứcnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính.
- Thực hiện công văn số 253/TTg-QHQT ngày của Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt bổ sung cơ chế tài chính áp dụng cho các dự án xử lý rác thải sinh hoạt,chất thải rắn đô thị sử dụng vốn vay ODA.
- Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính áp dụng đối với các dựán xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị quy định tại Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày 7/11/2003 của Bộ Tài chính (Thông tư số 108) như sau: 1.
- Sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục B phần I Thông tư số 108 như sau: “2.
- Về cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chấtthải rắn đô thị sử dụng vốn vay ODA: 2.1.
- Tỷ lệ cấp phát/cho vay lại: a.
- còn lại)Đặc biệt hoặc Loại I Tuỳ nhu cầu 50 50Loại II Tối đa 200 60 40Loại III Tối đa 150 70 30Loại IV Tối đa 100 80 20Loại V Tối đa 70 90 10 b.
- Nguyên tắc xác định và áp dụng các tỷ lệ trên.
- Quy mô đầu tư tại Bảng trên là quy mô đầu tư tối đa được xác định phù hợp vớitừng cấp đô thị, làm căn cứ để xác định tỷ lệ cấp phát/cho vay lại nguồn vốn vay ODAcho từng chương trình, dự án cụ thể.
- Đối với các UBND tỉnh, thành phố có yêu cầu đầu tư với quy mô lớn hơn quy môđầu tư tối đa phù hợp với cấp đô thị tương ứng theo Bảng trên, để phù hợp với quy hoạchvà kế hoạch phát triển đô thị của địa phương trong tương lai, thì tỷ lệ cấp phát từ Ngânsách trung ương cũng được áp dụng theo loại đô thị có quy mô đầu tư tương tự.
- Ví dụ, Thị xã A thuộc tỉnh X thuộc cấp đô thị loại IV nhưng có nhu cầu đầu tưmột nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt có công suất 150 tấn/ngày (tương đương với quy môđầu tư tối đa của một đô thị loại III).
- Trong trường hợp này, Ngân sách trung ương chỉcấp phát 70%, Chủ dự án phải vay lại 30% từ nguồn vốn ODA vay để đầu tư nhà máytheo các điều kiện cho vay lại quy định tại điểm 1.2 dưới đây.
- Không áp dụng tỷ lệ cấp phát/cho vay lại theo Bảng trên đối với các dự án đầu tưkhu xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải rắn liên đô thị, liên vùng hoặc liên tỉnh.
- BộTài chính phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét tỷ lệ cấp phát/cho vay lại đốivới từng dự án cụ thể thuộc các loại trên để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Điều kiện cho vay lại đối với phần vốn vay ODA cho vay lại: a.
- Các quy định về điều kiện cho vay lại thực hiện theo đúng các nguyên tắc chungcủa Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay nợ, viện trợ nước ngoài của Chính phủ và đượccụ thể hoá như sau.
- Đồng tiền cho vay lại là đồng Việt Nam.
- Trị giá vay lại bằng đồng Việt Nam sẽđược xác định theo trị giá ngoại tệ của từng lần rút vốn và quy đổi sang đồng Việt Namtheo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố hàng tháng trên Website của BộTài chính (http://www.mof.gov.vn.
- Lãi suất cho vay lại: thống nhất áp dụng mức lãi suất 3%/năm.
- Mức lãi suất chovay lại này đã bao gồm phí dịch vụ cho vay lại của cơ quan cho vay lại.
- Việc trả phí dịchvụ cho vay lại được thực hiện theo Quy chế cho vay lại nguồn vốn vay, viện trợ nướcngoài của Chính phủ.
- Thời gian cho vay lại (bao gồm cả thời gian ân hạn): được Bộ Tài chính xác địnhphù hợp với thời gian hoàn vốn trong Báo cáo đầu tư dự án được duyệt hoặc theo kết quảthẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng tối đa không quá 20 năm.
- Thời gian ân hạn: được Bộ Tài chính xác định căn cứ vào thời kỳ xây dựng cho đến khidự án hoàn thành đưa vào khai thác/hoạt động nêu trong Báo cáo đầu tư dự án được duyệthoặc theo kết quả thẩm định lại của Cơ quan cho vay lại, nhưng tối đa không quá 5 năm.
- Thời điểm bắt đầu tính thời gian ân hạn và thời hạn hoàn trả là ngày rút vốn đầutiên của dự án/hợp phần (nếu không có thoả thuận khác với nhà tài trợ nước ngoài.
- Lãi trong thời kỳ ân hạn có thể được trả theo kỳ trả nợ hàng năm, hoặc được gốchoá và trả trong thời gian trả nợ gốc (do Cơ quan cho vay lại và Chủ dự án thoả thuận vàquyết định cụ thể.
- Đối với các dự án phục vụ các đô thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xavà hải đảo nếu được áp dụng tiêu chuẩn phân loại đô thị áp dụng cho các trường hợp đặcbiệt theo quy định tại điểm 1 điều 14 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP ngày củaChính phủ, được áp dụng các điều kiện cho vay lại như sau.
- Thời gian cho vay lại: được áp dụng khung tối đa là 20 năm, trong đó có 5năm ân hạn.
- Lãi cho vay lại trong thời kỳ ân hạn: lãi trong hai năm đầu được hoãn trả và sẽtrả cùng với lãi của ba năm tiếp theo.
- Các điều kiện cho vay lại khác thực hiện theo quy định chung nêu tại điểm1.2.a.
- Đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị: Quy địnhvề đồng tiền cho vay lại nêu tại điểm 5 mục B phần I Thông tư số 108 không áp dụng đốivới các dự án loại này, mà áp dụng quy định về đồng tiền cho vay lại nêu tại điểm 1Thông tư này.
- Tổ chức thực hiện: Các quy định về cơ chế tài chính trong nước nêu tại mục 1 và mục 2 Thông tư nàyđược áp dụng đối với các dự án mới, đang đăng ký Danh mục yêu cầu tài trợ ODA hoặcđã được phê duyệt Danh mục tài trợ chính thức ODA nhưng chưa được Thủ tướng Chínhphủ phê duyệt cơ chế tài chính áp dụng, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
- Đối với cácdự án đã được phê duyệt cơ chế tài chính trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn ápdụng theo cơ chế tài chính đã được phê duyệt.
- Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
- Các quyđịnh khác tại Thông tư số 108/2003/TT-BTC ngày của Bộ Tài chính hướngdẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án vệ sinh môi trường sử dụng nguồn vốnODA vẫn có hiệu lực thi hành.
- Trong quá trình thực hiện Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan,đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi và bổ sungcho phù hợp

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt