You are on page 1of 193

400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên
A. Câu hỏi vấn đáp:
I. Nhóm câu hỏi về quan điểm, đường lối phát triển giáo dục và Luật giáo
dục:
Câu 1. Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục:
1. GD là quốc sách hàng đầu
2. Xây dựng nền GD có tính nhân văn, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định
hƣớng XHCN
3. Phát triển GD gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tiến bộ khoa học
công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng
4. GD là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân
Câu 2. Các giải pháp phát triển giáo dục:
1. Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lƣới cơ sở giáo dục đại học
2. Đổi mới nội dung, phƣơng pháp, quy trình đào tạo
3. Đổi mới cụng tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng giảng viân và
cán bộ quản lý
4. Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và cụng nghệ
5. Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chớnh
6. Đổi mới cơ chế quản lý
7. Hội nhập quốc tế
Câu 3. Các mục tiêu giáo dục:

PHAN TRUNG THÀNH 1 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngƣời Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng
lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 4. Tính chất, nguyên lý giáo dục (điều 3, Luật Giáo dục)
- Tính chất: Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục XHCN có tính nhân dân, dân
tộc, khoa học, hiện đại, lấy Chủ nghĩa MacLenin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng.
- Nguyên lý: Hoạt động giáo dục phải đƣợc thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với
hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo
dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Câu 5. Nhiệm vụ nhà giáo: (điều 72, Luật giáo dục)
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lƣợng chƣơng trình giáo dục;
2. Gƣơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều
lệ nhà trƣờng;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của các nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của ngƣời học, đối xử công bừng với ngƣời học, bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng của ngƣời học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, nêu
gƣơng tốt cho ngƣời học.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

PHAN TRUNG THÀNH 2 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Câu 6. Quyền của nhà giáo (điều 73, Luật giáo dục)
Nhà giáo có những quyền sau đây:
1. Đƣợc giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo
2. Đƣợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
3. Đƣợc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trƣờng, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
4. Đƣợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
5. Đƣợc nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục & Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao
động.
Câu 7: Mục tiêu của giáo dục đại học
1. Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ
năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thƣờng thuộc chuyên
ngành đƣợc đào tạo
3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và có kỹ
năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo

PHAN TRUNG THÀNH 3 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao
về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải
quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo
5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết
và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện và giải quyết
những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hƣớng dẫn nghiên cứu khoa học và
hoạt động chuyên môn.
* Tóm lại, Giáo dục Đại học phải đảm bảo các mục tiêu sau:
- Đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trình độ cao
- Mở rộng đào tạo sau trung học phổ thông: đa dạng hóa chƣơng trình đào tạo, liên
thông, khắc phục mất cấn đối về cơ cấu
- Tăng cƣờng năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội
- Tăng cƣờng năng lực tạo việc làm.
Câu 8: Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo
1. Trình độ chuẩn đƣợc đào tạo của nhà giáo đƣợc quy định nhƣ sau:
a. Có bằng tốt nghiệp trung cấp sƣ phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu
học
b. Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sƣ phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có
chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên trung học cơ sở
c. Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có
chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giáo viên trung học phổ thông
d. Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hƣớng dẫn thực hành ở cơ sở dạy nghề

PHAN TRUNG THÀNH 4 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

e. Có bằng tốt nghiệp đại học sƣ phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có
chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm đối với giảng viên giảng dạy trung cấp
f. Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm
đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối với nhà
giáo giảng dạy chuyên đề, hƣớng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà
giáo giảng dạy chuyên đề, hƣớng dẫn luận án tiến sĩ.
2. Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và đào tạo, Thủ trƣởng cơ quan quản lý nhà nƣớc về dạy
nghề theo thẩm quyền quy định về việc bồi dƣỡng, sử dụng nhà giáo chƣa đạt trình
độ chuẩn.
Câu 9: Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a./ Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo
b./ Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trong học phổ thông
c./ Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
d./ Giáo dục đại học và sau đại học, đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học,
trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Câu 10. Việc biên soạn giáo trình cao đẳng, đại học được luật quy định như
thế nào? (Điều 41)
Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung, kiến thức, kỹ năng quy
định trong chƣơng trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào
tạo.
Hiệu trƣởng trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học có trách nhiệm tổ chức biên soạn và
duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trƣờng trên cơ sở thẩm
PHAN TRUNG THÀNH 5 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trƣởng thành lập; bảo đảm có đủ
giáo trình phục vụ giảng dạy, học tập.
Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các
giáo trình sử dụng chung cho các trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học
Câu 11. Nhiệm vụ của thanh tra giáo dục được luật giáo dục qui định như thế
nào? (Điều 111)
a. Thanh tra việc thực hiện chính sách và pháp luật về giáo dục
b. Thanh tra về việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chƣơng trình, nội dung, phƣơng
pháp giáo dục; quy chế chuyên môn, qui chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc
thực hiện các qui định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lƣợng giáo dục ở cơ sở
giáo dục;
c. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo qui
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo
d. Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục theo qui định của pháp luật
xử lý hành chính
đ. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực
giáo dục theo qui định của pháp luật chống tham nhũng
e. Kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa
đổi, bổ sung các chính sách và qui định của nhà nƣớc về Giáo dục
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui định của pháp luật
Câu 12. Trách nhiệm của thanh tra giáo dục theo LGD?
Thanh tra giáo dục có quyền hạn và trách nhiệm theo quy định của pháp luật thanh
tra

PHAN TRUNG THÀNH 6 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Khi tiến hành thanh tra, trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Thủ trƣởng cơ quan
quản lý giáo dục cùng cấp, thanh tra giáo dục có quyền quyết định tạm đình chỉ
hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền để xử lý và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình
II. Công chức, viên chức, luật thực hành tiết kiệm, luật phòng chống tham
nhũng
Câu 1. Đối tượng quy định của pháp lệnh cán bộ công chức:
Pháp lệnh CBCC do UBTVQH thông qua ngày 26/02/1998 và Chủ tịch nƣớc
CHXHCNVN Trần Đức Lƣơng ký lệnh công bố ngày 09/03/1998 có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/05/1998 đƣợc Pháp lệnh của UBTVQH số 21/2000/PL-
UBTVQH10 ngày 28/04/2000 và Pháp lệnh của UBTVQH số 11/2003/PL -
UBTVQH11 ngày 29/04/2003 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2003 sửa đổi,
bổ sung một số điều.
1. Cán bộ, công chức quy định tại pháp lệnh này là công dân Việt nam, trong biên
chế, bao gồm:
a/ Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng; ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); -> cán bộ - Đảng, đoàn thể
b/ Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp
tỉnh, cấp huyện; -> công chức – chuyên viên từ trung ƣơng đến địa phƣơng
c/ Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc giao
giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở trung ƣơng, cấp tỉnh,
cấp huyện;
PHAN TRUNG THÀNH 7 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

d/ Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao
giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nƣớc, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (chúng ta)
đ/ Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
e/ Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng
xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp; -> công chức
g/ Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thƣờng trực
Hội đồng nhân dân, UBND; Bí thƣ, Phó bí thƣ Đảng uỷ; ngƣời đứng đầu tổ chức
chính trị - xã hội xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
h/ Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ
thuộc UBND cấp xã
2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1 ở trên đƣợc
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản
1 trên đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn thu sự nghiệp theo
quy định của pháp luật.
Câu 2. Các hình thức khen thưởng và kỷ luật cán bộ, viên chức:
- CB, CC có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì đƣợc xét khen thƣởng
theo các hình thức sau đây:
a/ Giấy khen;
b/ Bằng khen;
c/ Danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc;

PHAN TRUNG THÀNH 8 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

d/ Huy chƣơng;
đ/ Huân chƣơng;
- CB, CC quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 của câu 1 ở trên này lập
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì đƣợc xét nâng
ngạch, nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn theo quy định của Chính phủ.
- CB, CC quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 của câu 1 ở trên vi phạm
các quy định của pháp luật, nếu chƣa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật
sau đây:
a/ Khiển trách;
b/ Cảnh cáo;
c/ Hạ bậc lƣơng;
d/ Hạ ngạch;
đ/ Cách chức
e/ Buộc thôi việc.
- Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức
- Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm a và điểm g câu 1 trên
đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội.
- CB, CC vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

PHAN TRUNG THÀNH 9 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- CB, CC làm mất mát, hƣ hỏng trang thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản
của Nhà nƣớc thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật
- CB, CC có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ gây
thiệt hại cho ngƣời khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức khoản tiền mà cơ
quan, tổ chức đã bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại theo quy định của Nhà nƣớc
Câu 3. Những việc cán bộ, công chức không được làm:
- Cán bộ, công chức không đƣợc chây lƣời trong công tác, trốn tránh trách nhiệm
hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không đƣợc gây bè phái, mất đoàn kết, cục bộ
hoặc tự ý bỏ việc
- CB, CC không đƣợc cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu; gây khó khăn, phiền hà
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
- CB, CC không đƣợc thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều
hành các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã, bệnh viện tƣ, trƣờng học tƣ và tổ chức nghiên cứu khoa học tƣ.
- CB, CC không đƣợc làm tƣ vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch
vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nƣớc và nƣớc ngoài về các công việc có
liên quan đến bí mật Nhà nƣớc, bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tƣ vấn đó có khả năng
gây phƣơng hại đến lợi ích quốc gia.
- CB, CC làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật Nhà nƣớc, thì
trong thời hạn ít nhất là 5 năm từ khi cú quyết định hƣu trí, thôi việc không đƣợc
làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nƣớc, nƣớc ngoài hoặc tổ chức liên doanh
với nƣớc ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trƣớc
đây mình đảm nhiệm. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công

PHAN TRUNG THÀNH 10 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

việc, thời hạn mà CB, CC không đƣợc làm và chính sách ƣu đãi đối với những
ngƣời phải áp dụng quy định của điều này
- Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những
ngƣời đó không đƣợc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành,
nghề mà ngƣời đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nƣớc.
- Ngƣời đứng đầu và cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức không đƣợc bố
trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo về
tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức hoặc
mua bán vật tƣ, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức đó.
* Các hành vi nhà giáo không được làm:
Nhà giáo không đƣợc có các hành vi sau đây:
- Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của ngƣời học;
- Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của
ngƣời học;
- Xuyên tạc nội dung giáo dục;
- Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền
* Những hành vi nghiêm cấm theo quy định của luật giáo dục:
Ngƣời nào có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp luật:
a/ Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục trái phép;
b/ Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trƣờng, cơ sở giáo dục
khác;

PHAN TRUNG THÀNH 11 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

c/ Tự ý thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã đƣợc quy định trong chƣơng
trình giáo dục;
d/ Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa trái phép;
đ/ Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
e/ Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo; ngƣợc đãi, hành hạ ngƣời học;
g/ Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác;
h/ Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy
định;
i/ Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác;
k/ Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục
Câu 4. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức (điều 6, Pháp lệnh CBCC)
Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự
an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của
pháp luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cƣ nơi
cƣ trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ,
không đƣợc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;

PHAN TRUNG THÀNH 12 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí
mật nhà nƣớc theo quy định của pháp luật;
7. Thƣờng xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong
công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Câu 5. Chức trách, nhiệm vụ cụ thể của giảng viên đại học (Tiêu chuẩn nghiệp
vụ các ngạch công chức bậc đại học được ban hành theo QĐ 538/TCCP-
BCTL)
+ Chức trách: là công chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở
bậc đại học, cao đẳng thuộc một chuyên ngành đào tạo của trƣờng đại học hoặc
cao đẳng.
+ Nhiệm vụ cụ thể:
- Giảng dạy đƣợc phần giáo trình hay giáo trình môn học đƣợc phân công.
- Tham gia hƣớng dẫn và đánh giá, chấm luận văn, đồ án tốt nghiệp đại học
hoặc cao đẳng.
- Soạn bài giảng, biên soạn tài liệu tham khảo môn học đƣợc phân công đảm
nhiệm.
- Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, chủ yếu ở cấp Khoa hoặc Trƣờng.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn và nghiệp vụ theo quy chế các
trƣờng Đại học.
- Tham gia quản lý đào tạo (nếu có yêu cầu): chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực
tập,...
PHAN TRUNG THÀNH 13 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Câu 6. Những yêu cầu về trình độ đối với ngạch dự thi. Đối chiếu với những
yêu cầu này, anh chị phải phấn đấu thêm ở những mặt nào?
+ Yêu cầu trình độ:
- Có bằng cử nhân trở lên.
- Đã qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành.
- Phải có ít nhất 2 chứng chỉ bồi dƣỡng sau đại học:
 Chƣơng trình chính trị - triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học
 Những vấn đề cơ bản của tâm lý học và lý luận dạy học bộ môn ở bậc đại học
- Sử dụng đƣợc một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ B (là ngoại ngữ thứ
2 đối với giảng viên ngoại ngữ)
Câu 7. Trình bày những nhiệm vụ chính của Đại học ĐN. Mục tiêu của
ĐHĐN. ĐHĐN cần phát huy thế mạnh ở những nhiệm vụ nào và phấn đấu ở
những nhiệm vụ nào? (đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, hỗ trợ
các trường)
- Nhiệm vụ chính của Đại học Đà Nẵng:
Thứ 1. Kiện toàn tổ chức Đại học Đà Nẵng : củng cố nâng cấp những đơn vị đã
có và hình thành các đơn vị mới dựa trên nhu cầu đào tạo nhân lực của khu vực
miền Trung-Tây Nguyên
+ Các đơn vị phát triển ổn định:
1. Trƣờng Đại học Bách Khoa
2. Trƣờng Đại học Kinh tế
3. Trƣờng Đại học Sƣ phạm
4. Trƣờng Đại học Ngoại ngữ
PHAN TRUNG THÀNH 14 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Các cơ sở đào tạo khác đang được xúc tiến xây dựng:
1. Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Tây Nguyên, đặt tại Tỉnh Kon Tum.
. Tập trung đào tạo những ngành nghề mà Tây Nguyên ƣu tiên phát triển,
. Tạo điều kiện thuận lợi cho con em đồng bào Tây Nguyên đƣợc học tập để phục
vụ trực tiếp cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của địa phƣơng sau khi
tốt nghiệp.
. Tạo điều kiện cho cho bộ giảng dạy của Trƣờng tiếp cận với nhu cầu thực tế, thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho sự phát triển của vùng đất đầy
tiềm năng này của đất nƣớc.
. Mở rộng tầm hoạt động của mình ra các nƣớc láng giềng (Lào và Campuchia)
2. Khoa Y trực thuộc
- Dịch vụ, trong đó có dịch vụ y tế ở các Thành phố duyên hải Miền Trung có xu
hƣớng chuyển thành thế mạnh
- Đội ngũ cán bộ y tế ở Miền Trung-Tây Nguyên (với hơn 20 triệu dân) thiếu trầm
trọng
- Khu vực Nam Trung bộ và Bắc Tây Nguyên chƣa có trƣờng đại học nào đào tạo
Y Bác sĩ và dƣợc sĩ.
- Đại học Đà Nẵng hiện có các ngành kỹ thuật - công nghệ (Sinh, Hoá, Công nghệ
thông tin, Điện tử viễn thông...) tạo tiền đề cho việc phát triển ngành Y - Dƣợc
hiện đại.
- Các mối quan hệ quốc tế của Đại học Đà Nẵng hỗ trợ tích cực cho việc đào tạo
cán bộ và xây dựng chuong trình đào tạo ngành Y duoc

PHAN TRUNG THÀNH 15 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Các bệnh viện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng có cơ sở vật chất hiện đại, có đội
ngũ bác sĩ có đủ trình độ và kinh nghiệm để đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo cho
ngành Y -Dƣợc.
3. Viện đào tạo quốc tế
- Đại học Đà Nẵng đã thiết lập đƣợc các chƣơng trình liên kết đào tạo với nƣớc
ngoài
- Về cơ sở vật chất, Đại học Đà Nẵng hiện đang xây dựng tòa nhà 11 tầng nhờ tài
trợ của tổ chức phi chính phủ AP để phục vụ cho các chƣơng trình liên kết đào tạo
quốc tế.
- Trong những năm tới khi thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng, nhu cầu du học tại
chỗ của ngƣời dân sẽ tăng cao, do đó nguồn tuyển sinh của Viện Đào tạo quốc tế
sẽ đƣợc mở rộng.
- Ngoài sinh viên Việt Nam, Viện Đào tạo quốc tế còn là nơi thu hút sinh viên
nƣớc ngoài ở các nƣớc láng giềng đến học.
- Cơ sở này ra đời sẽ tạo điều kiện thu hút thêm đầu tƣ nƣớc ngoài đến miền Trung
do các nhà đầu tƣ, các cán bộ, chuyên gia nƣớc ngoài có nơi để con em họ học
hành.
4. Trƣờng Đại học Công nghiệp
- Đƣợc thành lập trên cơ sở Trƣờng Cao đẳng Công nghệ làm nhiệm vụ đào tạo «
kỹ sƣ thực hành »
- Loại hình trƣờng đại học thực hành công nghệ song song với loại hình trƣờng
mang tính hàn lâm (Bách khoa).
- Đối tƣợng tuyển sinh là học sinh, sinh viên của các trƣờng trung cấp chuyên
nghiệp và cao đẳng chuyên nghiệp, sinh viên liên thông từ các hệ đào tạo trên

PHAN TRUNG THÀNH 16 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nghệ theo yêu
cầu của nền sản xuất hiện đại.
5. Viện Đại học mở
- Với hai loại hình đào tạo: đào tạo theo phƣơng pháp truyền thống và đại học ảo
(virtuelle).
- Thành lập trên cơ sở Trung tâm Đào tạo thƣờng xuyên hiện có.
- Hoạt động của Đại học mở theo nguyên tắc tài chính độc lập, không thụ hƣởng
ngân sách Nhà nƣớc, theo tinh thần xã hội hóa giáo dục-đào tạo và có đóng góp
đầu tƣ phát triển của Đại học Đà Nẵng.
- Bộ phận đại học ảo trong Viện Đại học mở sẽ tập trung phát triển loại hình đào
tạo từ xa qua internet, multimedia, góp phần phát triển hợp tác quốc tế trong đào
tạo đa ngành.
- Đại học mở sẽ tạo thêm nguồn thu cho Đại học Đà Nẵng, tạo điều kiện phát huy
hết tiềm năng trang thiết bị và chất xám để đào tạo nhân lực cho xã hội.
6. Viện đào tạo sau đại học
- Quản lý đào tạo sau đại học
- Phát triển ngành nghề, loại hình đào tạo sau đại học, nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ
- Kết hợp nghiên cứu khoa học và đào tạo sau đại học
- Liên kết, hợp tác với nƣớc ngoài về đào tạo sau đại học
- Xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm phục vụ đào tạo sau đại học và
nghiên cứu khoa học

PHAN TRUNG THÀNH 17 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Thứ 2. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới giáo dục, đa dạng hóa các loại hình đào
tạo, tập trung xây dựng các ngành đào tạo mũi nhọn; nâng cao chất lượng đào
tạo tinh hoa kết hợp với phát triển đào tạo nghề nghiệp đại trà theo hướng xã
hội hóa giáo dục.
Thứ 3. Đẩy mạnh đào tạo sau đại học, liên kết đào tạo với nước ngoài, tăng
cường hợp tác quốc tế, tổ chức lại công tác nghiên cứu khoa học, tạo ra nhiều
sản phẩm đặc trưng của Đại học Đà Nẵng.
Thứ 4. Qui hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ giảng dạy, bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ,
tiến dần tới tỉ lệ giảng viên/sinh viên theo tinh thần Nghị quyết 14/NQCP
Thứ 5. Triển khai xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng ở Hòa Quớ-Điện Ngọc; tiếp
tục đầu tư trang thiết bị theo hướng hiện đại và đồng bộ để phục vụ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
+ Cơ sở hạ tầng đến 2010:
1. Cải tạo, chống xuống cấp các công trình hiện có
2. Xây dựng Làng Đại học Đà Nẵng giai đoạn II
3. Di dời cơ sở Trƣờng Đại học Ngoại ngữ đến địa điểm mới
4. Xây dựng ký túc xá trong Làng Đại học
5. Xây dựng khu thực nghiệm Công nghệ sinh học
6. Xây dựng Viện đào tạo Sau đại học
+ Cơ sở hạ tầng đến 2015:
1. Triển khai xây dựng giai đoạn III tại Làng Đại học Đà Nẵng
2. Xây dựng Trƣờng Đại học Y Khoa
3. Xây dựng Viện Đại học mở

PHAN TRUNG THÀNH 18 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

4. Xây dựng Trƣờng Đại học Công nghiệp


- Mục tiêu:
+ Mục tiêu lâu dài: Xây dựng Đại học Đà Nẵng trở thành trung tâm đào tạo nhân
lực, nghiên cứu khoa học ngang tầm quốc tế ở khu vực Miền Trung-Tây Nguyên
+ Mục tiêu ngắn hạn: Đáp ứng yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Miền Trung-Tây Nguyên; Nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên
cứu khoa học ở một số ngành có thế mạnh đạt trình độ ngang tầm các trƣờng Đại
học lớn trong khu vực ASEAN
- Phương châm hành động:
1. Đổi mới tƣ duy của cán bộ, thái độ học tập của sinh viên
2. Chuẩn hóa các khâu tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học
3. Nhanh chóng tiếp cận hệ thống giáo dục đại học tiên tiến
4. Xây dựng "chất lƣợng Đại học Đà Nẵng"
Câu 8: Các bước tiến hành đánh giá định kỳ đối với cán bộ công chức hàng
năm (142)(223)
- Mục đích đánh giá viên chức: Đánh giá viên chức để làm rõ năng lực, trình độ,
kết quả công tác, phẩm chất đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề
bạt, đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện chính sách đối với viên chức.
- Điều 7, Quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan:
Việc đánh giá viên chức đƣợc tổ chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm hoặc
cuối kỳ công tác theo trình tự sau:
1. Viên chức tự nhận xét công tác, bao gồm các nội dung
+ Chấp hành các chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc

PHAN TRUNG THÀNH 19 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Những công việc cụ thể đã thực hiện trong năm, đánh giá về chất lƣợng và hiệu
quả công việc đó, cán bộ công chức lãnh đạo còn phải đánh giá việc lãnh đạo tập
thể của mình trong năm
+ Phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tính trung thực trong công tác
+ Quan hệ phối hợp trong công tác
2. Tập thể nơi cán bộ, công chức làm việc tham gia góp ý kiến vào bản tự nhận xét
công tác đó.
3. Thủ trƣởng trực tiếp của cán bộ, công chức ghi đánh giá định kỳ hàng ănm đối
với cán bộ, công chức và thông báo trực tiếp cho cán bộ, công chức biết; cán bộ
công chức có quyền phát biểu ý kiến với Thủ trƣởng trực tiếp của mình về đánh
giá định kỳ hàng năm.
4. Đánh giá định kỳ hàng năm đƣợc đƣa vào hồ sơ cán bộ, công chức do cơ quan
quản lý theo phân cấp.
Câu 9: Nội dung chủ yếu của hội nghị cán bộ công chức cơ quan
*.Hội nghị cán bộ công chức, viên chức cơ quan có nội dung: (225)
1. Kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, đánh
giá việc thực hiện kế hoạch công tác hàng năm và thảo luận, bàn biện pháp thực
hiện kế hoạch công tác năm tới của cơ quan.
2. Thủ trƣởng cơ quan tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức;
giải đáp những thắc mắc, đề nghj của cán bộ, công chức cơ quan.
3. Bàn các biện pháp cải tiến điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ,
công chức cơ quan.
4. Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan báo cáo công tác, bầu Ban Thanh tra nhân
dân theo quy định của pháp luật
PHAN TRUNG THÀNH 20 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

5. Tham gia ý kiến về những vấn đề nhƣ:


- Chủ trƣơng, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc
liên quan đến công việc của cơ quan
- Kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan
- Tổ chức phong trào thi đua
- Báo cáo sơ kết, tổng kết của cơ quan
- Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lốI làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu dân
- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức, đề bạt cán bộ, công
chức trong cơ quan theo quy định.
- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền lợi và lợi ích của cán bộ,
công chức
- Nội quy, quy chế cơ quan.
6. Khen thƣởng cá nhân, tập thể của cơ quan có thành tích trong công tác.
Câu 10: Trách nhiệm của nhà giáo, cán bộ công chức trong việc thực hiện dân
chủ ở trường học. (231) Điều 6 – Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà
trƣờng
I. Nhà giáo, cán bộ công chức trong nhà trường có trách nhiệm
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo theo quy định của Luật giáo dục
2. Tham gia đóng góp ý kiến về những nội dung quy định nhƣ
- Kế hoạch phát triển, tuyển sinh, dạy học, nghiên cứu khoa học và các hoạt động
khác của nhà trƣờng trong năm học

PHAN TRUNG THÀNH 21 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Quy trình quản lý đào tạo, những vấn đề về chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức
bộ máy trong nhà trƣờng
- Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
nhà giáo, cán bộ công chức
- Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trƣờng, các hoạt động dịch vụ, sản
xuất của nhà trƣờng
- Các biện pháp tổ chức trong phong trào thi đua, khen thƣởng hàng năm, lề lối làm
việc, xây dựng nội quy, quy chế trong nhà trƣờng
- Các báo cáo sơ kết, tổng kết theo định kỳ trong năm học
3. Kiên quyết đấu tranh chống những hiện tƣợng bè phái, mất đoàn kết, cửa quyền,
quan liêu và những hoạt động khác vi phạm dân chủ, kỷ cƣơng, nền nếp trong nhà
trƣờng
4. Thực hiện đúng những quy định trong Pháp lệnh cán bộ công chức: Pháp lệnh
chống tham những: Pháp lệnh thực hành tiết kiệm
5. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo, cán bộ công chức, tôn trọng
đồng nghiệp và ngƣời học; bảo vệ uy tín của nhà trƣờng.
II. Những việc nhà giáo, cán bộ công chức được biết, tham gia ý kiến, giám sát
kiểm tra thông qua hình thức dân chủ trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức,
đoàn thể trong nhà trường
1. Những chủ trƣơng, chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nƣớc đối với Nhà giáo,
cán bộ công chức
2. Những quy định về sử dụng tài sản, xây dựng cơ sở vật chất của nhà trƣờng
3. Việc giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu nại, tố
cáo
PHAN TRUNG THÀNH 22 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

4. Công khai các khoản đóng góp của ngƣời học, việc sử dụng kinh phí và chấp
hành chế độ thu, chi, quyết toán theo quy định hiện hành
5. Giải quyết các chế độ, quyền lợi, đời sống vật chất, tinh thần cho nhà giáo, cán
bộ, công chức, cho ngƣời học
6. Việc thực hiện thi tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, nâng bậc lƣơng,
thuyên chuyển, điều động, đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật.
7. Những vấn đề về tuyển sinh và thực hiện quy chế thi từng năm học
8. Báo cáo sơ kết, tổng kết, nhận xét, đánh giá công chức hàng năm.
Câu 11. Các hành vi tham nhũng? (Điều 3 - Luật phòng chống tham nhũng)
1. Tham ô tài sản
2. Nhận hối lộ
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, nhiệm vụ vì vụ lợi
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đến ngƣời khác để trục lơi
7. Giả mạo trong công tác vì vụ lợi
8. Đƣa hối lộ, môi giới hối lộ đƣợc thực hiện bởi ngƣời có chức vụ, quyền hạn
để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phƣơng vì vụ
lợi
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của nhà nƣớc vì vụ lợi
10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi

PHAN TRUNG THÀNH 23 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

11. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho ngƣời khác có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi
12. Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi
Câu 12.Trách nhiệm của CBCC, viên chức trong việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí? (Điều 9 - Luật thực hành tiết kiêm, chống lãng phí)
1. Thực hiện công vụ đƣợc giao đúng qui định của pháp luật, nội qui, qui chế của
cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
2. Sử dụng tiền, tài sản của Nhà nƣớc đƣợc giao đúng mục đích, định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành
3. Tham gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác đƣợc phân công, kịp
thời phát hiện, tố cáo, ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền
Câu 13. Những căn cứ của việc đào tạo bồi dưỡng CBCC, nhận xét về công tác
đào tạo bồi dưỡng hiện nay của ĐHĐN? (Điều 26 – Pháp lệnh cán bộ công
chức)
Việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ công chức phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch,
tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch
Công tác đào tạo bồi dưỡng hiện nay của ĐHĐN:
- Kế hoạch: 65% Thạc sỹ, 30% TS => mở các lớp ngoại ngữ IELTS...giảng viên
vàn chuyên viên tìm kiếm học bổng
- Mở lớp giáo dục học đại học, phƣơng pháp giảng dạy...

PHAN TRUNG THÀNH 24 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Câu 14. Mục tiêu, nội dung chủ yếu của môn học đang giảng dạy? Trong quá
trình phát triển hiện nay, đồng chí dự định cập nhật, cải tiến nội dung chương
trình và phương pháp giảng dạy như thế nào?
B. Câu hỏi viết:
Câu 1/ Những thách thức của thế kỷ 21 đối với giáo dục đại học và phương
hướng hành động (giáo dục đại học cần phải làm gì trước những thách thức
đó?) (xem thêm tài liệu GD học đại học từ trang 43-47)
Những thách thức của thế kỷ 21 đối với giáo dục đại học:
Tình hình thế giới:
- Trên thế giới, hồ bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn. Kinh tế thế giới và
khu vực tiếp tục phục hồi và phát triển nhƣng vẫn tiềm ẩn những yếu tố bất trắc
khó lƣờng.
- Toàn cầu hóa và hội nhập thế giới. Toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát triển
nhƣng cũng chứa đựng nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn
cho các quốc gia, nhất là các nƣớc đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thƣơng
mại, giành giật các nguồn tài nguyên, năng lƣợng, thị trƣờng, nguồn vốn, công
nghệ…giữa các nƣớc ngày càng gay gắt
- Những cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo,
chạy đua vũ trang, hoạt động can thiệp, lật đổ, ly khai, hoạt động khủng bố, những
tranh chấp về biên giới, lãnh thổ, biển đảo và các tài nguyên thiên nhiên tiếp tục
diễn ra ở nhiều nơi với tính chất ngày càng phức tạp.
- Các mâu thuẫn lớn của thời đại vẫn rất gay gắt. Nhiều vấn đề toàn cầu bức xúc
đòi hỏi các quốc gia và các tổ chức quốc tế phối hợp giải quyết: khoảng cách
chênh lệch giữa các nhóm nƣớc giàu và nƣớc nghèo ngày càng lớn (Sự gia tăng
cách biệt giữa các quốc gia); sự gia tăng dân số cùng với các luồng dân di cƣ (Tăng
PHAN TRUNG THÀNH 25 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

trƣởng dân số, chảy máu chất xám); tình trạng khan hiếm nguồn năng lƣợng, cạn
kiệt tài nguyên, môi trƣờng tự nhiên bị huỷ hoại (ô nhiễm môi trƣờng); khí hậu
diễn biến ngày càng xấu, kèm theo những thiên tai khủng khiếp; các dịch bệnh lớn,
các tội phạm xuyên quốc gia có chiều hƣớng tăng.
- Dân chủ hoá
- Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ, khoa học công nghệ sẽ có bƣớc
tiến nhảy vọt và những đột phá lớn, Tăng tốc cách mạng KH-CN.
- Đô thị hoá
- Loại trừ xã hội của một bộ phận dân số
- Hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin
- Đổi mới giáo dục diễn ra trên quy mô toàn cầu
Tình hình khu vực:
- Ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng nói chung và Đông Nam Á nói riêng, xu
thế hồ bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng, nhƣng luôn tiềm ẩn những nhân
tố gây mất ổn định nhƣ: tranh chấp về ảnh hƣởng và quyền lực, về biên giới, lãnh
thổ, biển đảo, tài nguyên giữa các nƣớc; những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội ở
một số nƣớc
Tình hình Việt Nam:
Trong nƣớc, những thành tựu 5 năm qua (2001 – 2005) và 20 năm đổi mới (1986 –
2006) làm cho thế và lực của nƣớc ta lớn mạnh lên nhiều so với trƣớc. Việc mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ
vững môi trƣờng hồ bình tạo thêm nhiều thuận lợi cho nhân dân ta đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh hơn. Tuy nhiên, nƣớc ta đang đứng trƣớc
nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp,

PHAN TRUNG THÀNH 26 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

không thể coi thƣờng bất cứ thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so
với nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thoái về
chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn với tệ
quan liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Những biểu hiện xa rời mục tiêu
của CNXH chƣa đƣợc khắc phục. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục thực hiện âm
mƣu “diễn biến hồ bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các chiêu bài “dân chủ”,
“nhân quyền” hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nƣớc ta.
Giáo dục đại học cần phải làm gì trước những thách thức trên: 4 phương
hướng:
Những năm tới, đất nƣớc ta có cơ hội để tiến lên, tuy khó khăn còn nhiều. Đòi hỏi
bức bách của toàn dân tộc lúc này là phải tranh thủ cơ hội, vƣợt qua thách thức,
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu và
phƣơng hƣớng tổng quát của 5 năm 2006 – 2010 đƣợc đề ra trong Báo cáo chính
trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khó IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử
dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; phát triển văn
hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cƣờng quốc phòng và an ninh, mở
rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn
định chính trị - xã hội; sớm đƣa nƣớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền
tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp theo hƣớng
hiện đại”. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc
đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong giáo dục đại học, cần phải:

PHAN TRUNG THÀNH 27 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Đổi mới toàn diện và cơ bản giáo dục đại học, tạo đƣợc bƣớc chuyển cơ bản về
chất lƣợng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hoá đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân;
- Hoàn chỉnh mạng lƣới các cơ sở GD ĐH trên phạm vi toàn quốc, bảo đảm hợp lý
cơ cấu ngành nghề, trình độ, vùng miền, phù hợp với chủ trƣơng XHH GD và quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và của các địa phƣơng;
- Phát triển các chƣơng trình giáo dục ĐH theo định hƣớng nghiên cứu và định
hƣớng nghề nghiệp - ứng dụng. Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động
khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Có cơ chế và chính sách
gắn kết có hiệu quả trƣờng đại học với cơ sở nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp
để chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh
- Gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động (sự phù
hợp của những việc giáo dục đại học làm với những gì xã hội kỳ vọng), phát triển
nhanh nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng
phát hiện, bồi dƣỡng, trọng dụng nhân tài;
- Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất lƣợng và hệ thống kiểm định
giáo dục đại học
- Xây dựng một số trƣờng đại học trọng điểm đạt trình độ khu vực và quốc tế.
- Mở rộng quy mô đào tạo, đạt tỷ lệ 200 sv/1 vạn dân vào năm 2010 và 450 sv/1
vạn dân vào năm 2020 (Thái Lan 1700 sv/1 vạn dân; Philippin 2300 sv/1 vạn dân)
- Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện đủ
về số lƣợng, có phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên
môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến; bảo đảm tỷ lệ sinh viên/giảng
viên của hệ thống giáo dục đại học không quá 20. Đến năm 2010 có ít nhất 40%

PHAN TRUNG THÀNH 28 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

giảng viên đạt trình độ thạc sỹ, 25% đạt trình độ tíên sĩ; Đến năm 2020 có ít nhất
60% giảng viên đạt trình độ thạc sỹ, 35% đạt trình độ tíên sĩ
- Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học theo hƣớng bảo đảm quyền tự
chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học
- Thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hƣng nền giáo dục Việt
Nam.
- Đổi mới mạnh mẽ giáo dục nghề nghiệp, hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật
thực hành với nhiều cấp trình độ, tăng cƣờng năng lực đào tạo nghề trình độ cao
- Gia tăng chất lƣợng giáo dục: lấy sinh viên làm trung tâm, phát triển con ngƣời
toàn diện (óc sáng tạo, óc phê phán, khả năng giao tiếp, tinh thần làm việc tập thể),
học để biết - để làm - để chung sống - để làm ngƣời
- Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển
của Việt nam
- Quản lý và cung cấp tài chính: coi giáo dục đại học nhƣ một dịch vụ công và yêu
cầu tận dụng tối đa công nghệ thông tin
- Chia sẻ, ngăn chặn chảy máu chất xám
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục. Hết
sức coi trọng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, nhân cách, khả năng tƣ duy sáng tạo và
năng lực thực hành
Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới:
- Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
+ ƣu tiên mở rộng quy mô các chƣơng trình định hƣớng nghề nghiệp ứng dụng, áp
dụng quy trình đào tạo mềm dẻo, liên thông, kết hợp mô hình truyền thống với mô
hình đa giai đoạn để tăng cơ hội học tập và phân tầng trình độ nhân lực
PHAN TRUNG THÀNH 29 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học
công lập theo NQ số 05/2005/NQ – CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh XHH các hoạt động giáo dục; Chuyển cơ sở giáo dục đại học bán công và
một số cơ sở GD ĐH công lập sang loại hình tƣ thục; hoàn thiện mô hình trƣờng
cao đẳng cộng đồng và xây dựng quy chế chuyển tiếp đào tạo với các trƣờng đại
học, củng cố các đại học mở để có thể mở rộng quy mô của hai loại trƣờng này.
Khuyến khích mở cơ sở GD ĐH trong các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn. Nghiên
cứu mô hình tổ chức và có kế hoạch cụ thể sáp nhập cơ sở giáo dục đại học với các
cơ sở NCKH để gắn kết chặt chẽ đào tạo với NCKH và sản xuất kinh doanh.
+ Tập trung đầu tƣ, huy động chuyên gia trong và ngoài nƣớc và có cơ chế phù
hợp để xây dựng trƣờng đại học đẳng cấp quốc tế.
- Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo:
+ Cơ cấu lại khung chƣơng trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp học; giải
quyết tốt mối quan hệ về khối lƣợng kiến thức và thời lƣợng học tập giữa các môn
GD đại cƣơng và GD chuyên nghiệp. Đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ
với thực tiễn NCKH, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong XH, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội cúa từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên
tiến của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp,
năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của ngƣời học.
+ ĐỔi mới phƣơng pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy tính
chủ động của ngƣời học; sử dụng công nghệ thông tín và truyền thông trong hoạt
động dạy và học. Khai thác các nguồn tƣ liệu giáo dục mở và nguồn tƣ liệu trên
mạng Internet. Lựa chọn, sử dụng các chƣơng trình, giáo trình tiên tiến của các
nƣớc.

PHAN TRUNG THÀNH 30 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ,
tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề,
liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong và ngoài nƣớc.
+ Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu tuyển sinh theo hƣớng gắn với điều kiện bảo đảm
chất lƣợng đào tạo, yêu cấu sử dụng nhân lực, nhu cầu học tập của nhân dân và
tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học
+ Cải tiến tuyển sinh theo hƣớng áp dụng công nghệ đo lƣờng giáo dục hiện đại.
Mở rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ hội học tập cho các đối tƣợng khó khăn, bảo
đảm công bằng xã hội trong tuyển sinh
+ Chấn chỉnh công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào tạo để
nâng cao chất lƣợng đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ
- Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng viên và cán
bộ quản lý
+ Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục
một cách toàn diện đủ về số lƣợng, có phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm nghề
nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên tiến
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ĐH
+ Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm của giảng viên,
tầm nhìn chiến lƣợc, năng lực sáng tạo và tính chuyên nghiệp của cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
+ Đổi mới phƣơng thức tuyển dụng theo hƣớng khách quan, công bằng và có yếu
tố cạnh tranh. Hoàn thiện và thực hiện cơ chế hợp đồng dài hạn, bảo đảm sự bình
đẳng giữa giảng viên biên chế và hợp đồng, giữa giảng viên ở cơ sở GD công lập
và ở cơ sở GD ngoài công lập

PHAN TRUNG THÀNH 31 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Đổi mới quy trình bổ nhiệm và miễn nhiệm chức danh GS, PGS theo hƣớng giao
cho các cơ sở GD ĐH thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện chung do Nhà
nƣớc quy định. Định kỳ đánh giá để bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm các chức danh
GS, PGS. Cải cách thủ tục hành chính xét công nhận giảng viên, giảng viên chính
- Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ:
+ Nhà nƣớc đầu tƣ nâng cấp, xây dựng mới một số cơ sở nghiên cứu mạnh trong
các cơ sở GD ĐH, trƣớc mắt tập trung cho các trƣờng trọng điểm. Khuyến khích
thành lập các cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp KH và CN trong các cơ sở GD
ĐH. Khuyến khích các tổ chức KH và CN, các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển các
cơ sở nghiên cứu trong các cơ sở GD ĐH
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ
+ Quy định cụ thể nhiệm vụ NCKH của giảng viên, gắn việc đào tạo NCS với việc
thực hiện đề tài NCKH và CN. Có chính sách phù hợp để sinh viên, học viên cao
học tích cực tham gia NCKH
+ Bố trí tối thiểu 1% ngân sách nhà nƣớc hàng năm để các cơ sở giáo dục đại học
thực hiện các nhiệm vụ KH và CN.
- Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính:
+ Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho GD ĐH; tập trung đầu
tƣ xây dựng một số cơ sở dùng chung nhƣ: trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ thống
thƣ viện điện tử, phòng thí nghiệm trọng điểm, ký túc xá và các cơ sở văn hoá, thể
dục thể thao. Các địa phƣơng điều chỉnh quy hoạch, dành quỹ đất để xây dựng các
cơ sở GD ĐH hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế
+ Nhà nƣớc có chính sách ƣu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực GD ĐH.

PHAN TRUNG THÀNH 32 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Các cơ sở GD ĐH chủ động thực hiện đa dạng hoá nguồn thu từ các hợp đồng
đào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động dịch vụ,
sản xuất, kinh doanh
+ Xây dựng lại chính sách học bổng, học phí, tín dụng sinh viên trên cơ sỏ xác lập
những nguyên tắc chia sẻ chi phí giáo dục đại học giữa Nhà nƣớc, ngƣời học và
cộng đồng. Nhà nƣớc thực hiện sự trợ giúp toàn bộ hoặc một phần học phí đối với
các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo và cấp trực tiếp cho ngƣời học.
+ Đổi mới chính sách tài chính nhằm tăng hiệu quả đầu tƣ từ ngân sách và khai
thác các nguồn đầu tƣ khác cho GD ĐH.
+ Thực hiện hạch toán thu – chi đối với cơ sở GD ĐH công lập, tạo điều kiện để
các cơ sở GD ĐH có quyền tự chủ cao trong thu – chi theo nguyên tắc lấy thu bù
chi, có tích luỹ cần thiết để phát triển CSVC phục vụ đào tạo và nghiên cứu. Bổ
sung, hoàn chỉnh các quy chế về tài chính đối với các cơ sở GD ĐH ngoài công lập
- Đổi mới cơ chế quản lý:
+ Chuyển các cơ sở GD ĐH công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, có pháp
nhân đầy đủ, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên cứu, tổ
chức, nhân sự và tài chính
+ Xoá bỏ cơ chế bộ chủ quản, xây dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nƣớc đối với
các cơ sở GD ĐH công lập. Bảo đảm vai trò kiểm tra, giám sát của cộng đông;
phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề
nghiệp trong việc giám sát chất lƣợng GD ĐH
+ Quản lý Nhà nƣớc tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc
phát triển; chỉ đạo triển khai hệ thống đảm bảo chất lƣợng và kiểm định GD ĐH;
hoàn thiện môi trƣờng pháp lý; tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra; điều tiết vĩ

PHAN TRUNG THÀNH 33 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

mô cơ cấu và quy mô GD ĐH, đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nƣớc trong từng
thời kỳ.
+ Xây dựng Luật giáo dục đại học
- Về hội nhập quốc tế
+ Xây dựng chiến lƣợc hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và sức cạnh
tranh của GD ĐH Việt nam, thực hiện các hiệp định và cam kết quốc tế.
+ Triển khai việc dạy và học bằng tiếng nƣớc ngoài, trƣớc mắt là bằng tiếng Anh;
nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình đào tạo và nghiên cứu có khả năng thu hút
ngƣời nƣớc ngoài; tiếp thu có chọn lọc các chƣơng trình đào tạo tiên tiến của thế
giới; đạt đƣợc thoả thuận về tƣơng đƣơng văn bằng, chƣơng trình đào tạo với các
cơ sở GD ĐH trên thế giới; khuyến khích các hình thức liên kết đào tạo chất lƣợng
cao, trao đổi giảng viên, chuyên gia với nƣớc ngoài; khuyến khích giảng viên là
ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài tham gia giảng dạy tại Việt Nam; tăng số lƣợng lƣu
học sinh nƣớc ngoài tại Việt nam. Khuyến khích du học tại chỗ; có cơ chế tƣ vấn
và quản lý thích hợp để giúp sinh viên Việt Nam du học định hƣớng ngành nghề,
lựa chọn trƣờng và học tập có chất lƣợng, đạt hiệu quả cao.
+ Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tƣ, các cơ sở giáo dục đại học
có uy tín trên thế giới mở cơ sở GD ĐH quốc tế tại Việt Nam hoặc liên kết đào tạo
với các cơ sở GD ĐH Việt Nam.
Câu 2/ Các chủ trương cơ bản để đổi mới giáo dục đại học, sự chuyển biến của
giáo dục đại học Việt nam (trước những chủ trương đổi mới giáo dục đại học,
giáo dục đại học Việt nam làm được gì?)(xem thêm tài liệu GD học đại học
trang 65-67)
 Các chủ trương cơ bản để đổi mới GD ĐH thể hiện tập trung trong 4 tiền đề
đổi mới như sau:
PHAN TRUNG THÀNH 34 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

1/ GD ĐH không chỉ đáp ứng nhu cầu của biên chế Nhà nƣớc và kinh tế quốc
doanh, mà còn phải đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế khác và đáp ứng
nhu cầu học tập của nhân dân;
2/ GD ĐH khồng chỉ dựa vào ngân sách Nhà nƣớc mà còn dựa vào các nguồn lực
khác có thể huy động đƣợc: sự đóng góp của các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, của cộng đồng, của ngƣời học (học phí); nguồn vốn
do các hoạt động của trƣờng về NCKH, lao động sản xuất, dịch vụ làm ra; nguồn
vốn do các quan hệ quốc tế mang lại;
3/ GD ĐH không chỉ theo chỉ tiêu kế hoạch tập trung nhƣ một bộ phận của kế
hoạch nhà nƣớc, mà còn phải làm kế hoạch theo những đơn đặt hàng, những xu thế
dự báo, những nhu cầu học tập từ nhiều phía trong xã hội;
4/ GD ĐH không nhất thiết phải gắn chặt với việc phân phối công tác cho ngƣời tốt
nghiệp theo cơ chế hành chính bao cấp; ngƣời tốt nghiệp có trách nhiệm tự tìm
việc làm, tự tạo việc làm trong mọi thành phần kinh tế; những nơi sử dụng lao
động đƣợc đào tạo sẽ tuyển dụng theo cơ chế chọn lọc, nhà trƣờng giúp họ nâng
cao trình độ, tiếp tục bồi dƣỡng để thích nghi với những yêu cầu cơ động về ngành
nghề trong thực tiễn.
Các chủ trương cơ bản để đổi mới giáo dục đại học được thể hiện trong các văn
bản với các nội dung cụ thể như sau:
1/ NQ ĐH VII 24-27/6/1991
2/ NQ TW IV KHÓA VII 14/1/1993
3/ ĐH VIII 26/6-1/7/1996
4/ NQ TW II KHÓA VIII 12/1996 - Nghị quyết hội nghị lần thứ hai của Ban chấp
hành trung ƣơng Đảng khó VIII về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục –

PHAN TRUNG THÀNH 35 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến năm 2000 có
tƣ tƣởng chỉ đạo “Thực sự coi giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu”.
* Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hoá:
- Giữ vững mục tiêu XHCN: nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là
nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tƣởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cƣờng xây dựng
và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát
huy tiềm năng của dân tộc và con ngƣời Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát
huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có
tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức kỷ luật; có sức khoẻ, là những ngƣời thừa kế xây dựng CNXH vừa “hồng”
vừa “chuyên” nhƣ lời dặn của Bác Hồ
Giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung, phƣơng pháp giáo dục - đào tạo, trong
các chính sách, nhất là chính sách công bằng xã hội, phát huy ảnh hƣởng tích cực,
hạn chế ảnh hƣởng tiêu cực của cơ chế thị trƣờng đối với giáo dục đào tạo. Chống
khuynh hƣớng “thƣơng mại hoá”, đề phòng khuynh hƣớng phi chính trị hoá giáo
dục - đào tạo. Không truyền bỏ tôn giáo trong trƣờng học.
- Thực sự coi GD – ĐT là quốc sách hàng đầu. Nhận thức sâu sắc GD – ĐT
cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trƣởng kinh tế và phát
triển xã hội, đầu tƣ cho GD – ĐT là đầu tƣ phát triển. Thực hiện các chính sách ƣu
tiên ƣu đãi đối với GD – ĐT, đặc biệt là chính sách đầu tƣ và chính sách tiền
lƣơng. Có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục.

PHAN TRUNG THÀNH 36 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- GD - ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi
ngƣời đi học, học thƣờng xuyên, học suốt đời. Phê phán thói lƣời học. Mọi ngƣời
chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ và tổ chức Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn
thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các gia đình và các cá nhân đều có trách
nhiệm góp phần phát triển sự nghiệp GD – ĐT, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực,
tài lực cho GD – ĐT. Kết hợp giáo dục nhà trƣờng, giáo dục gia đình và giáo dục
xã hội, tạo nên môi trƣờng giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong từng cộng đồng,
từng tập thể.
- Phát triển GD – ĐT gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, những
tiến bộ khoa học – công nghệ và củng cố quốc phòng, an ninh. Coi trọng cả ba
mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng và phát huy hiệu quả. Thực hiện giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất, nghiên cứu khoa học, lý luận gắn với thực tế,
học đi đôi với hành, nhà trƣờng gắn liền với gia đình và xã hội.
- Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục và đào tạo. Tạo điều kiện để ai
cũng đƣợc học hành. Ngƣời nghèo đƣợc nhà nƣớc và cộng đồng giúp đỡ để học
tập. Bảo đảm điều kiện cho những ngƣời học giỏi phát triển tài năng
- Giữ vai trò nòng cốt của nhà trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các
loại hình GD – ĐT, trên cơ sở nhà nƣớc thống nhất quản lý, từ nội dung chƣơng
trình, quy chế học, thi cử, văn bằng, tiêu chuẩn giáo viên, tạo cơ hội cho mọi ngƣời
có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình. Phát triển
các trƣờng bán công, dân lập ở những nơi có điều kiện, từng bƣớc mở các trƣờng
tƣ thục ở một số bậc học nhƣ: mầm non, phổ thông trung học (cấp III), trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề, đại học. Mở rộng các hình thức đào tạo không tập trung,
đào tạo từ xa, từng bƣớc hiện đại hoá hình thức giáo dục.
* Các giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục – đào tạo:

PHAN TRUNG THÀNH 37 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Tăng cường các nguồn lực cho GD - ĐT


- Đầu tƣ cho GD - ĐT lấy từ nguồn chi thƣờng xuyên và nguồn chi phát triển
trong ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc giữ vai trò chủ yếu trong tổng
nguồn lực cho GD - ĐT và đƣợc sử dụng tập trung, ƣu tiên cho việc đào tạo, bồi
dƣỡng giáo viên, đào tạo cán bộ cho một số ngành trọng điểm, bồi dƣỡng nhân tài,
trợ giúp cho giáo dục ở những vùng khó khăn và diện chính sách. Tăng dần tỷ
trọng chi ngân sách cho GD - ĐT để đạt đƣợc 15% tổng chi ngân sách vào năm
2000
- Tích cực huy động các nguồn lực ngoài ngân sách nhƣ học phí, nghiên cứu
ban hành chính sách đóng góp phí đào tạo từ các cơ sở sử dụng lao động, huy động
một phần lao động công ích để xây dựng trƣờng sở. Khuyến khích các đoàn thể,
các tổ chức kinh tế, xã hội xây dựng quỹ khuyến học, lập quỹ giáo dục quốc gia.
Phát hành xổ số kiến thiết để xây dựng trƣờng học.
- Cho phép các trƣờng dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học
và các viện nghiên cứu lập cơ sở sản xuất và dịch vụ khoa học đúng với ngành
nghề đào tạo
- Xây dựng và công bố công khai quy định về học phí và các khoản đóng góp
theo nguyên tắc không thu bình quân, miễn giảm cho ngƣời nghèo và ngƣời thuộc
diện chính sách. Căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục, tình hình kinh tế và khả
năng đóng góp của các tầng lớp nhân dân địa phƣơng, hội đồng nhân dân và uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định mức học phí cụ
thể trong khung học phí do chính phủ quy định cho từng khu vực và các khoản
đóng góp ổn định khác. Không thu học phí ở bậc tiểu học trong các trƣờng công
lập.

PHAN TRUNG THÀNH 38 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Có chính sách ƣu tiên, ƣu đãi đối với các việc xuất bản sách giáo khoa, tài
liệu dạy học, sản xuất và cung ứng máy móc, đồ dùng dạy học, nhập khẩu sách,
báo, tài liệu, thiết bị dạy học mà trong nƣớc chƣa sản xuất đƣợc để phục vụ cho
việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà trƣờng
- Các ngân hàng lập qũy tín dụng đào tạo cho con em các gia đình có thu
nhập thấp, trƣớc hết ở nông thôn và các vùng khó khăn, cho vay với lãi suất ƣu đãi,
để có điều kiện học tập ở các trƣờng đại học chuyên nghiệp dạy nghề
- Nhà nƣớc quy định cơ chế cho các doanh nghiệp đầu tƣ vào công tác đào
tạo và đào tạo lại. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân, các tổ
chức trong và ngoài nƣớc giúp đỡ phát triển GD - ĐT Việt nam. Phần tài trợ cho
GD - ĐT mọi hình thức sẽ đƣợc khấu trừ trƣớc khi tính thuế lợi tức, thuế thu nhập
- Dành ngân sách nhà nƣớc thoả đáng để cử những ngƣời giỏi và có phẩm
chất tốt đi đào tạo và bồi dƣỡng về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt ở
những nƣớc có nền khoa học, công nghệ phát triển
- Khuyến khích đi học nƣớc ngoài bằng con đƣờng tự túc, hƣớng vào những
ngành mà đất nƣớc đang cần, theo quy định của nhà nƣớc.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời Việt nam ở nƣớc ngoài có
khả năng về nƣớc tham gia giảng dạy và đào tạo, mở trƣờng học, hoặc hợp tác với
các cơ sở đào tạo trong nƣớc; các tổ chức và cá nhân nƣớc ngoài có thể vào Việt
nam mở các trung tâm đào tạo quốc tế, tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học,
trao đổi kinh nghiệm, giúp đỡ tài chính theo quy định của Nhà nƣớc
- Sử dụng một phần vốn vay và viện trợ của nƣớc ngoài để xây dựng cơ sở
vật chất cho GD - ĐT
- Mặt trận tổ quốc Việt nam, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tích cực góp sức phát triển GD – ĐT. Kết hợp giáo dục
PHAN TRUNG THÀNH 39 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

xã hội, giáo dục gia đình và giáo dục nhà trƣờng, xây dựng môi trƣờng giáo dục
lành mạnh. Hệ thống phát thanh, truyền hình thời lƣợng thích đáng phát các
chƣơng trình giáo dục. Các ngành văn hoá, nghệ thuật, thông tấn, báo chí có trách
nhiệm cung cấp những sản phẩm tinh thần có nội dung tốt cho việc giáo dục thế hệ
trẻ. Không để các sản phẩm văn hoá tƣ tƣởng độc hại, các tệ nạn xã hội thâm nhập
vào trƣờng học. Định kỳ tổ chức hội nghị giáo dục các cấp để kiểm điểm, rút kinh
nghiệm, bàn biện pháp giáo dục, khen thƣởng cá nhân và đơn vị có thành tích. Thể
chế hoá chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục đã ghi trong nghị quyết đại hội VIII
- Tiếp tục phát triển các trƣờng dân lập ở tất cả các bậc học. Từng bƣớc phát
triển vững chắc các trƣờng lớp tƣ thục ở giáo dục mầm non, phổ thông trung học,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề và đại học. Nhà nƣớc hỗ trợ, hƣớng dẫn và
quản lý thống nhất chƣơng trình, nội dung chất lƣợng giảng dạy và học tập ở các
trƣờng dân lập và tƣ thục. Hiệu trƣởng và giáo viên của các trƣờng này đều do nhà
nƣớc đào tạo, cấp bằng. Ở các trƣờng dân lập, tƣ thục các tổ chức đảng và đoàn thể
nhƣ trƣờng dân lập, tƣ thục do nhà nƣớc quy định
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy, học
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng của giáo dục và đƣợc xã hội tôn
vinh. Giáo viên phải có đủ đức tài. Do đó phải:
- Củng cố và tập trung đầu tƣ nâng cấp các trƣờng sƣ phạm. Xây dựng một số
trƣờng đại học sƣ phạm trọng điểm để vừa đào tạo giáo viên có chất lƣợng cao vừa
nghiên cứu khoa học giáo dục đạt trình độ tiên tiến
- Không thu học phí và thực hiện chế độ học bổng ƣu đãi đối với học sinh,
sinh viên ngành sƣ phạm. Có chính sách thu hút học sinh tốt, khá, giỏi vào ngành
sƣ phạm. Tăng chỉ tiêu đào tạo của các trƣờng sƣ phạm, đồng thời giao nhiệm vụ

PHAN TRUNG THÀNH 40 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

đào tạo giáo viên một số môn học phù hợp cho các trƣờng đại học và cao đẳng
khác
- Đào tạo giáo viên gắn với địa chỉ và có chính sách sử dụng hợp lý để khắc
phục nhanh chóng tình trạng thiếu giáo viên hiện nay
- Thực hiện chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên, bồi dƣỡng chuẩn hoá,
nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên để đến năm 2000 có ít nhất
50% giáo viên phổ thông và 30% giáo viên đại học đạt tiêu chuẩn quy định. Ở đại
học cần có kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng trong và ngoài nƣớc các cán bộ phụ trách
các bộ môn khoa học và giảng viên trẻ kế cận, để khắc phục tình trạng hẫng hụt
cán bộ. Không bố trí ngƣời kém phẩm chất, đạo đức làm giáo viên, kể cả giáo viên
trong hợp đồng
- Lƣơng giáo viên đƣợc xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc lƣơng
hành chính sự nghiệp và có thêm chế độ phụ cấp tùy theo tính chất công việc, theo
vùng do chính phủ quy định. Có chế độ ƣu đãi và quy định hợp lý tuổi nghỉ hƣu
đối với giáo viên cũng nhƣ các trí thức khác có trình độ cao
- Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đúng giá trị nguồn nhân lực đƣợc đào tạo.
Trọng dụng ngƣời tài. Khuyến khích mọi ngƣời, nhất là thanh niên say mê học tập
và tu dƣỡng vì tiền đồ bản thân và tƣơng lai đất nƣớc
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục - đào tạo và tăng cường
cơ sở vật chất cho các trường học
- Rà soát lại và đổi mới một bƣớc sách giáo khoa, loại bỏ những nội
dung không thiết thực, bổ sung những nội dung cần thiết theo hƣớng bảo đảm kiến
thức cơ bản, cập nhật với tiến bộ của khoa học công nghệ, tăng nội dung khoa học,
công nghệ ứng dụng, tăng cƣờng giáo dục kỹ thuật tổng hợp và năng lực thực hành
ở bậc học phổ thông, kỹ năng hành nghề ở khối đào tạo. Trên cơ sở một bƣớc đổi

PHAN TRUNG THÀNH 41 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

mới và cải tiến ấy, bảo đảm sự ổn định tƣơng đối về nội dung, chƣơng trình, sách
giáo khoa ở các cấp học.
- Tăng cƣờng giáo dục công dân, giáo dục tƣ tƣởng - đạo đức, lòng yêu nƣớc,
chủ nghĩa Mác – Lênin, đƣa việc giảng dạy tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào nhà trƣờng
phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc học. Coi trọng hơn nữa các môn khoa học xã
hội và nhân văn, nhất là tiếng Việt, lịch sử dân tộc, địa lý và văn hoá Việt Nam.
Soát xét lại nội dung sách giáo khoa các môn khoa học xã hội và nhân văn, tham
khảo kinh nghiệm nƣớc ngoài một cách có chọn lọc, xây dựng các môn khoa học
kinh tế, quản lý, luật pháp phù hợp với điều kiện nƣớc ta và quan điểm đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá - thể thao phù
hợp với lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện.
- Đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp
dụng các phƣơng pháp tiên tiến và phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy - học,
bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh
viên đại học. Phát triển mạnh phong trào tự học, tự đào tạo thƣờng xuyên và rộng
khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên.
- Chấm dứt tình trạng lớp học ba ca. Bảo đảm diện tích đất đai và sân chơi,
bãi tập cho các trƣờng theo đúng quy định của nhà nƣớc. Tất cả các trƣờng phải có
công trình vệ sinh hợp quy cách. Trong quy hoạch khu dân cƣ mới, khu công
nghiệp tập trung phải có địa điểm trƣờng học, nơi sinh hoạt văn hoá, thể dục thể
thao cho thanh niên, thiếu niên. Ban hành chuẩn quốc gia về trƣờng học. Tất cả các
trƣờng phổ thông đều có tủ sách, thƣ viện và các trang bị tối thiểu để thực hiện các
thí nghiệm trong chƣơng trình. Sớm chấm dứt tình trạng “dạy chay”

PHAN TRUNG THÀNH 42 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Thay thế, bổ sung cơ sở vật chất và các thiết bị cho các trƣờng dạy nghề,
trung học chuyên nghiệp và đại học. Xây dựng thêm và quản lý tốt các ký túc xá
của học sinh, sinh viên. Xây dựng một số phòng thí nghiệm trọng điểm và trạm sản
xuất thử ở trình độ hiện đại phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, tham gia sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Bổ sung thƣờng
xuyên sách và tạp chí chuyên ngành để các trƣờng đại học có điều kiện tiếp cận
những thành tựu mới của khoa học và công nghệ
- Tổ chức các hội đồng bộ môn gồm các nhà giáo dục và khoa học đầu ngành
có uy tín nhằm nghiên cứu, biên soạn, thử nghiệm nội dung, chƣơng trình, sách
giáo khoa, tài liệu, phƣơng pháp giảng dạy, cùng danh mục thiết bị đồ dùng dạy
học các môn học, các mặt hoạt động trong nhà trƣờng của tất cả các bậc học
- Đổi mới công tác quản lý giáo dục
- Tăng cƣờng công tác dự báo và kế hoạch hoá sự nghiệp giáo dục. Đƣa giáo
dục vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và từng địa
phƣơng. Có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay, gắn đào tạo
với sử dụng. Đối với miền núi và các vùng khó khăn, các lĩnh vực và ngành nghề
cần thiết tiếp tục thực hiện chính sách cử tuyển để đào tạo theo địa chỉ. Xây dựng
quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục – đào tạo với cơ quan
quản lý nhân lực và việc làm. Khuyến khích thành lập các tổ chức thông tin tƣ vấn,
hƣớng nghiệp cho học sinh chọn ngành nghề và tìm việc làm sau khi tốt nghiệp.
Ban hành chế độ nghĩa vụ công tác sau khi tốt nghiệp các trƣờng.
- Quy định lại chức năng, nhiệm vụ các cơ quan quản lý giáo dục – đào tạo
theo hƣớng tập trung làm tốt chức năng quản lý nhà nƣớc, xây dựng, hoàn thiện
các chính sách, cơ chế về giáo dục đào tạo, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các
chƣơng trình và chất lƣợng. Sớm ban hành các văn bản dƣới luật (điều lệ các loại
PHAN TRUNG THÀNH 43 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

trƣờng, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp quản lý GD – ĐT…). Nhanh chóng cải
tiến các hình thức thi và đánh giá. Không tổ chức lớp chọn ở các cấp học. Không tổ
chức trƣờng chuyên ở tiểu học và trung học cơ sở, trừ các trƣờng năng khiếu về
nghệ thuật và thể thao.
- Xử lý nghiêm các hiện tƣợng tiêu cực trong ngành giáo dục. Vận động “nói
không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”. Có biện pháp
sớm chấm dứt tình trạng thu tiền của học sinh không chính thức, không công khai
và tình trạng dạy thêm tràn lan.
- Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dƣỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và
nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục – đào tạo. Tăng cƣờng cán bộ
thanh tra, tập trung vào thanh tra chuyên môn
- Tiếp tục sắp xếp lại mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng và các viện
nghiên cứu để gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, tận dụng tối ƣu năng lực của
đội ngũ và cơ sở vật chất hiện có. Rút kinh nghiệm việc tổ chức các đại học quốc
gia và đại học khu vực, làm tốt việc xây dựng một số trƣờng đại học quốc gia lớn,
một số trung tâm đào tạo kỹ thuật có chất lƣợng và uy tín cao. Các trƣờng đại học
phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng
công nghệ vào sản xuất và đời sống. Hết sức quan tâm quản lý tốt nội dung và chất
lƣợng đào tạo của các đại học mở, đại học dân lập và các loại hình không chính
quy.
- Coi trọng hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học giáo dục, nhằm giải đáp
những vấn đề lý luận và thực tiễn trong giáo dục và phổ biến các tri thức khoa học
giáo dục thƣờng thức đến các gia đình. Các chủ trƣơng về chính sách giáo dục,
những đổi mới về nội dung, quy trình, phƣơng pháp giáo dục, đánh giá, thi…đều
phải dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lƣỡng và trải qua thực nghiệm, phù hợp với thực
tiễn Việt Nam và đƣa vào nhà trƣờng theo đúng quy định
PHAN TRUNG THÀNH 44 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Phân cấp cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quản lý toàn
diện giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề,có thể cả một số trƣờng cao đẳng. Phát triển các trƣờng lớp đào tạo cán bộ và
công nhân chuyên ngành ở các tổng công ty, các doanh nghiệp. Tổ chức thí điểm
mô hình gắn đào tạo với nghiên cứu triển khai trong một số doanh nghiệp lớn.
Định rõ trách nhiệm, tăng thêm quyền chủ động cho các cơ sở đào tạo, nhất là các
trƣờng đại học.
- Tiếp tục đổi mới và mở rộng quan hệ trao đổi và hợp tác GD - ĐT với
nƣớc ngoài.
5/ NQ ĐH IX 4/2001
6/ Báo cáo kiểm điểm việc thực hiện NQ TW II khó VIII và phƣơng hƣớng
phát triển giáo dục đến năm 2005 và đến năm 2010 tháng 7/2001 (Báo cáo của Bộ
Chính trị tại Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khó IX đã bổ sung hoàn chỉnh theo kết
luận của Hội nghị TW):
Giải pháp:
- Đổi mới mạnh mẽ quản lý giáo dục
+ Tiếp tục xây dựng đồng bộ và hoàn thiện kịp thời các văn bản pháp lý cho
phát triển giáo dục. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ đến các cơ
sở giáo dục
+ Tăng cƣờng công tác dự báo và đổi mới công tác xây dựng kế hoạch phát
triển giáo dục để điều tiết quy mô, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế
+ Tổ chức tốt phối hợp liên ngành trong phát triển giáo dục; cơ chế phối hợp
quản lý giữa nhà trƣờng – gia đình – xã hội.

PHAN TRUNG THÀNH 45 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Tập trung việc đào tạo, bồi dƣỡng và quản lý tốt đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục các cấp và nhà giáo theo hƣớng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
+ Thực hiện phân cấp quản lý giáo dục một cách mạnh mẽ, phát huy tiềm
năng, sáng tạo, tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, nhất là
các trƣờng đại học
+ Đổi mới cơ bản công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá nhất là tuyển sinh vào
đại học cao đẳng
+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục
+ Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục
- Xây dựng và triển khai chương trình “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”
+ Bồi dƣỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, đặc biệt chú
trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo.
+ Các trƣờng đại học chủ động xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ cán
bộ giảng dạy, sớm giải quyết tình trạng hẫng hụt cán bộ đầu ngành.
+ Hoàn thiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
+ Có chính sách thu hút cán bộ khoa học trình độ cao của các viện nghiên
cứu trong nƣớc và các nhà khoa học Việt Nam ở nƣớc ngoài, các nhà khoa học
quốc tế tham gia giảng dạy ở các trƣờng đại học, cao đẳng.
- Hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp, củng cố phát
triển mạng lưới trường, lớp, cơ sở giáo dục:
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hƣớng đa dạng hoá,
chuẩn hoá, liên thông. Khắc phục tình trạng bất hợp lý về cơ cấu trình độ, ngành
nghề, cơ cấu vùng miền, gắn nhà trƣờng với xã hội
PHAN TRUNG THÀNH 46 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học


+ Tiếp tục phát triển các loại hình trƣờng ngoài công lập trên cơ sở đảm bảo
chất lƣợng và các điều kiện dạy và học
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số trƣờng đại học, trƣờng dạy nghề trọng
điểm
+ Đổi mới mạnh mẽ giáo dục nghề nghiệp, hình thành hệ thống đào tạo kỹ
thuật thực hành với nhiều cấp trình độ, tăng cƣờng năng lực đào tạo nghề trình độ
cao
- Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo đúng vói yêu cầu là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực có thể huy
động dể phát triển giáo dục
+ Tiếp tục tăng đầu tƣ cho giáo dục, bảo đảm tốc độ tăng chi ngân sách cho
giáo dục hàng năm cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách nhà nƣớc
+ Đa dạng hoá các nguồn đầu tƣ từ các thành phần kinh tế
Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là
một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục.
+ Từng bƣớc xây dựng xã hội học tập
+ Quy định trách nhiệm tham gia vào sự nghiệp giáo dục của các cấp uỷ
đảng, chính quyền các cấp, các đoàn thể quần chúng và nhân dân.
+ Tiếp tục đẩy mạnh việc đa dạng hoá các loại hình trƣờng lớp
+ Làm cho từng cộng đồng dân cƣ, từng gia đình, đoàn thể xã hội nhận rõ
trách nhiệm đối với giáo dục: toàn dân làm giáo dục. Kết hợp chặt chẽ giáo dục
nhà trƣờng – gia đình – xã hội.

PHAN TRUNG THÀNH 47 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

7/ CHIẾN LƢỢC PTGD 2001-2010 28/12/2001 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001
Mục tiêu phát triển GD 2001 -2010
 Tạo bƣớc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng giáo dục theo hƣớng tiếp cận với
thế giới và phù hợp thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực phát triển kinh tế
xã hội, đƣa nền giáo dục nƣớc ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu so với khu vực
 Ƣu tiên nâng cao chất lƣợng đào tạo nhân lực, đặc biệt nhân lực khoa học –
công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh giỏi và công nhân
kỹ thuật lành nghề, góp phần nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế
 Đổi mới mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chƣơng trình giáo dục, phát triển
đội ngũ nhà giáo về quy mô, chất lƣợng; đổi mới quản lý để phát huy nội lực
phát triển giáo dục
Sứ mạng mới của GD ĐH
1. Đào tạo ngƣời có trình độ chuyên môn cao, ngƣời công dân có trách nhiệm,
nhân lực tƣ duy (thinhking manpower), có tinh thần tạo nghiệp (tự tạo việc
làm)
2. Cung cấp không gian mở cho đào tạo đại học và GD suốt đời (lựa chọn, mềm
dẻo)
3. Thúc đẩy và truyền bá tri thức
4. Thúc đẩy, truyền bá, tăng cƣờng, bảo vệ văn hóa dân tộc, khu vực, thế giới
5. Giữ gìn và thúc đẩy những giá trị xã hội
6. Đóng góp cho sự phát triển và cải tiến GD
Mục tiêu GD ĐH (chung)

PHAN TRUNG THÀNH 48 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

 Đào tạo ngƣời học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân
dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tƣơng xứng với trình độ
đào tạo, có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Mục tiêu GD đại học
 Đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực trình độ cao (CNH, HĐH, cạnh tranh,
hội nhập)
 Mở rộng đào tạo sau THPT: đa dạng hóa chƣơng trình đào tạo, liên thông,
khắc phục mất cân đối về cơ cấu
 Tăng cƣờng cho sinh viên năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội
 Tăng cƣờng năng lực tạo việc làm
Mục tiêu ĐT trình độ CĐ, ĐH
 CĐ: - Giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản
để giải quyết những vấn đề thông thƣờng thuộc chuyên ngành đào tạo
 ĐH: - Giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực
hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo, giải quyết đƣợc các
vấn đề thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo
Chủ trương, chính sách lớn về GD
1. Hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục: loại hình, phƣơng thức
2. Quy hoạch trƣờng lớp
3. Mở rộng giáo dục nghề nghiệp
4. Mở rộng hợp lý quy mô đào tạo đại học
5. Xác định lại mục tiêu, chƣơng trình, kế hoạch, nội dung, PP từng bậc học
6. Đẩy mạnh n/c và ứng dụng khoa học
PHAN TRUNG THÀNH 49 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

7. Phát triển giáo dục vùng cao


8. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của đảng
9. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý GD
10. Đổi mới QLGD
Chiến lược phát triển GD
 Sự phát triển quan điểm GD từ Đổi mới
 4 quan điểm chỉ đạo phát triển GD:
1. GD là quốc sách hàng đầu
2. Xây dựng nền GD có tính nhân văn, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo
định hƣớng XHCN
3. Phát triển GD gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tiến bộ khoa
học công nghệ, củng cố an ninh quốc phòng
4. GD là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân
Các giải pháp phát triển GD
1Đổi mới mục tiêu, nội dung, chƣơng trình giáo dục
2 Phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới PP giáo dục
3 Đổi mới quản lý giáo dục
4 Tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và phát triển mạng
lƣới trƣờng, lớp, cơ sở GD
5 Tăng cƣờng nguồn tài chính, cơ sở vật chất cho GD

PHAN TRUNG THÀNH 50 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

6 Đẩy mạnh xã hội hóa GD


7Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về GD
Trong các giải pháp trên, gp đổi mới chương trình giáo dục, Phát triển đội
ngũ nhà giáo là cac gp trọng tâm; Đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá
8/ NQ ĐH X - Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khó
IX tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng định hƣớng: “Nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát triển nguồn nhân
lực”; coi giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
nêu rõ đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng
cao đƣợc cụ thể hoá:
- Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục.
Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, nhân cách, khả năng tƣ duy sáng tạo
và năng lực thực hành.
- Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phƣơng pháp dạy và học
- Thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hƣng nền giáo dục
Việt Nam.
Để thực hiện đổi mới toàn diện, cần phải thực hiện các nhiệm vụ:
+ Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô
hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa
các ngành học
+ Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng,
trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động (sự phù hợp của những việc giáo dục
đại học làm với những gì xã hội kỳ vọng), phát triển nhanh nguồn nhân lực chất

PHAN TRUNG THÀNH 51 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

lƣợng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. Chú trọng phát hiện, bồi dƣỡng, trọng
dụng nhân tài; nhanh chóng xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý về ngành
nghề, trình độ đào tạo, dân tộc, vùng miền…; có cơ chế và chính sách gắn kết có
hiệu quả trƣờng đại học với cơ sở nghiên cứu khoa học và doanh nghiệp để chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Xây
dựng một số trƣờng đại học trọng điểm đạt trình độ khu vực và quốc tế
+ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp giáo dục, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ một chiều.
+ Hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục. Cải tiến
nội dung và phƣơng pháp thi cử nhằm đánh giá đúng trình độ tiếp thu tri thức, khả
năng học tập. Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong giáo dục.
+ Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của
xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo
dục với các ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp…để mở
mang giáo dục, tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội.
+ Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động giáo dục.
+ Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân cấp, tạo động lực và sự chủ động
của các cơ sở, các chủ thể tiến hành giáo dục. Nhà nƣớc tăng đầu tƣ tập trung cho
các mục tiêu ƣu tiên, các chƣơng trình quốc gia phát triển giáo dục, hỗ trợ các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; thực hiện
việc miễn giảm đóng góp và cấp học bổng cho học sinh nghèo, các đối tƣợng chính
sách, học sinh giỏi.
+ Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực
giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt nam. Có cơ
chế quản lý phù hợp đối với các trƣờng do nƣớc ngoài đầu tƣ hoặc liên kết đào tạo.

PHAN TRUNG THÀNH 52 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo


- Tăng chỉ tiêu, mở rộng quy mô
- Tách phân phối ra khỏi quá trình sản xuất (sinh viên tự tìm và tự tạo việc
làm)
- Tổ chức lại các trƣờng đại học để nâng cao hiệu quả đào tạo (xây dựng đại
học vùng)
- Đổi mới cơ cấu ngành, nghề, quy trình đào tạo
9/ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt nam giai đoạn 2006 – 2020:
* Quan điểm chỉ đạo:
+ Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lƣợc phát triển kinh tế
xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nƣớc
và xu thế của khoa học và công nghệ
+ Hiện đại hoá hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả
giáo dục đào tạo của đất nƣớc, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhân
loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế giới
+ Đôỉ mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ;
lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ƣu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn lực
tạo bƣớc chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất lƣợng;
thực hiện công bằng XH đi đôi với đảm bảo hiệu quả đào tạo; phải tiến hành đổi
mới từ mục tiêu; quy trình, nội dung đến phƣơng pháp dạy và học, phƣơng thức
đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức, các trình độ đào
tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo dục phổ thông và giáo
dục nghề nghiệp

PHAN TRUNG THÀNH 53 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản
lý Nhà nƣớc và việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cƣờng trách nhiệm XH, tính minh
bạch của các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ
sở giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới.
+ Đổi mới GDĐH là sự nghiệp của toàn dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục, đẩy mạnh xã hội
hoá, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để các tổ chức, cá nhân và toàn
XH tham gia phát triển GD ĐH.
* Nhiệm vụ và giải pháp đổi mới:
- Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục đại học
+ ƣu tiên mở rộng quy mô các chƣơng trình định hƣớng nghề nghiệp ứng
dụng, áp dụng quy trình đào tạo mềm dẻo, liên thông, kết hợp mô hình truyền
thống với mô hình đa giai đoạn để tăng cơ hội học tập và phân tầng trình độ nhân
lực
+ Thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ chế hoạt động của các cơ sở giáo dục đại
học công lập theo NQ số 05/2005/NQ – CP ngày 18/04/2005 của Chính phủ về đẩy
mạnh XHH các hoạt động giáo dục; Chuyển cơ sở giáo dục đại học bán công và
một số cơ sở GD ĐH công lập sang loại hình tƣ thục; hoàn thiện mô hình trƣờng
cao đẳng cộng đồng và xây dựng quy chế chuyển tiếp đào tạo với các trƣờng đại
học, củng cố các đại học mở để có thể mở rộng quy mô của hai loại trƣờng này.
Khuyến khích mở cơ sở GD ĐH trong các tập đoàn, các doanh nghiệp lớn. Nghiên
cứu mô hình tổ chức và có kế hoạch cụ thể sáp nhập cơ sở giáo dục đại học với các
cơ sở NCKH để gắn kết chặt chẽ đào tạo với NCKH và sản xuất kinh doanh.
+ Tập trung đầu tƣ, huy động chuyên gia trong và ngoài nƣớc và có cơ chế
phù hợp để xây dựng trƣờng đại học đẳng cấp quốc tế.

PHAN TRUNG THÀNH 54 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo:
+ Cơ cấu lại khung chƣơng trình; bảo đảm sự liên thông của các cấp học; giải
quyết tốt mối quan hệ về khối lƣợng kiến thức và thời lƣợng học tập giữa các môn
GD đại cƣơng và GD chuyên nghiệp. Đổi mới nội dung đào tạo, gắn kết chặt chẽ
với thực tiễn NCKH, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong XH, phục vụ yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội cúa từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình độ tiên
tiến của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp,
năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp của ngƣời học.
+ ĐỔi mới phƣơng pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học, phát huy
tính chủ động của ngƣời học; sử dụng công nghệ thông tín và truyền thông trong
hoạt động dạy và học. Khai thác các nguồn tƣ liệu giáo dục mở và nguồn tƣ liệu
trên mạng Internet. Lựa chọn, sử dụng các chƣơng trình, giáo trình tiên tiến của
các nƣớc.
+ Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống
tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành
nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong và ngoài nƣớc.
+ Đổi mới cơ chế giao chỉ tiêu tuyển sinh theo hƣớng gắn với điều kiện bảo
đảm chất lƣợng đào tạo, yêu cấu sử dụng nhân lực, nhu cầu học tập của nhân dân
và tăng quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học
+ Cải tiến tuyển sinh theo hƣớng áp dụng công nghệ đo lƣờng giáo dục hiện
đại. Mở rộng nguồn tuyển, tạo thêm cơ hội học tập cho các đối tƣợng khó khăn,
bảo đảm công bằng xã hội trong tuyển sinh
+ Chấn chỉnh công tác tổ chức đào tạo, đổi mới nội dung, phƣơng pháp đào
tạo để nâng cao chất lƣợng đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ

PHAN TRUNG THÀNH 55 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng giảng viên và
cán bộ quản lý
+ Xây dựng và thực hiện quy hoạch đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện đủ về số lƣợng, có phẩm chất đạo đức và lƣơng tâm
nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lý tiên
tiến đáp ứng yêu cầu đổi mới GD ĐH
+ Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm của giảng
viên, tầm nhìn chiến lƣợc, năng lực sáng tạo và tính chuyên nghiệp của cán bộ lãnh
đạo, quản lý.
+ Đổi mới phƣơng thức tuyển dụng theo hƣớng khách quan, công bằng và có
yếu tố cạnh tranh. Hoàn thiện và thực hiện cơ chế hợp đồng dài hạn, bảo đảm sự
bình đẳng giữa giảng viên biên chế và hợp đồng, giữa giảng viên ở cơ sở GD công
lập và ở cơ sở GD ngoài công lập
+ Đổi mới quy trình bổ nhiệm và miễn nhiệm chức danh GS, PGS theo
hƣớng giao cho các cơ sở GD ĐH thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn và điều kiện
chung do Nhà nƣớc quy định. Định kỳ đánh giá để bổ nhiệm lại hoặc miễn nhiệm
các chức danh GS, PGS. Cải cách thủ tục hành chính xét công nhận giảng viên,
giảng viên chính
- Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ:
+ Nhà nƣớc đầu tƣ nâng cấp, xây dựng mới một số cơ sở nghiên cứu mạnh
trong các cơ sở GD ĐH, trƣớc mắt tập trung cho các trƣờng trọng điểm. Khuyến
khích thành lập các cơ sở nghiên cứu, các doanh nghiệp KH và CN trong các cơ sở
GD ĐH. Khuyến khích các tổ chức KH và CN, các doanh nghiệp đầu tƣ phát triển
các cơ sở nghiên cứu trong các cơ sở GD ĐH

PHAN TRUNG THÀNH 56 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục. Thực thi pháp luật về sở hữu trí
tuệ
+ Quy định cụ thể nhiệm vụ NCKH của giảng viên, gắn việc đào tạo NCS
với việc thực hiện đề tài NCKH và CN. Có chính sách phù hợp để sinh viên, học
viên cao học tích cực tham gia NCKH
+ Bố trí tối thiểu 1% ngân sách nhà nƣớc hàng năm để các cơ sở giáo dục đại
học thực hiện các nhiệm vụ KH và CN.
- Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính:
+ Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng cho GD ĐH; tập trung
đầu tƣ xây dựng một số cơ sở dùng chung nhƣ: trung tâm dữ liệu quốc gia, hệ
thống thƣ viện điện tử, phòng thí nghiệm trọng điểm, ký túc xá và các cơ sở văn
hoá, thể dục thể thao. Các địa phƣơng điều chỉnh quy hoạch, dành quỹ đất để xây
dựng các cơ sở GD ĐH hiện đại, đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế
+ Nhà nƣớc có chính sách ƣu đãi, hỗ trợ, khuyến khích các nhà đầu tƣ trong
và ngoài nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực GD ĐH.
+ Các cơ sở GD ĐH chủ động thực hiện đa dạng hoá nguồn thu từ các hợp
đồng đào tạo, nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ, các hoạt động dịch
vụ, sản xuất, kinh doanh
+ Xây dựng lại chính sách học bổng, học phí, tín dụng sinh viên trên cơ sỏ
xác lập những nguyên tắc chia sẻ chi phí giáo dục đại học giữa Nhà nƣớc, ngƣời
học và cộng đồng. Nhà nƣớc thực hiện sự trợ giúp toàn bộ hoặc một phần học phí
đối với các đối tƣợng chính sách, ngƣời nghèo và cấp trực tiếp cho ngƣời học.
+ Đổi mới chính sách tài chính nhằm tăng hiệu quả đầu tƣ từ ngân sách và
khai thác các nguồn đầu tƣ khác cho GD ĐH.

PHAN TRUNG THÀNH 57 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Thực hiện hạch toán thu – chi đối với cơ sở GD ĐH công lập, tạo điều kiện
để các cơ sở GD ĐH có quyền tự chủ cao trong thu – chi theo nguyên tắc lấy thu
bù chi, có tích luỹ cần thiết để phát triển CSVC phục vụ đào tạo và nghiên cứu. Bổ
sung, hoàn chỉnh các quy chế về tài chính đối với các cơ sở GD ĐH ngoài công lập
- Đổi mới cơ chế quản lý:
+ Chuyển các cơ sở GD ĐH công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, có
pháp nhân đầy đủ, có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về đào tạo, nghiên
cứu, tổ chức, nhân sự và tài chính
+ Xoá bỏ cơ chế bộ chủ quản, xây dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nƣớc đối
với các cơ sở GD ĐH công lập. Bảo đảm vai trò kiểm tra, giám sát của cộng đông;
phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, đặc biệt là các hội nghề
nghiệp trong việc giám sát chất lƣợng GD ĐH
+ Quản lý Nhà nƣớc tập trung vào việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến
lƣợc phát triển; chỉ đạo triển khai hệ thống đảm bảo chất lƣợng và kiểm định GD
ĐH; hoàn thiện môi trƣờng pháp lý; tăng cƣờng công tác kiểm tra, thanh tra; điều
tiết vĩ mô cơ cấu và quy mô GD ĐH, đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nƣớc trong
từng thời kỳ.
+ Xây dựng Luật giáo dục đại học
- Về hội nhập quốc tế
+ Xây dựng chiến lƣợc hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực hợp tác và sức
cạnh tranh của GD ĐH Việt nam, thực hiện các hiệp định và cam kết quốc tế.
+ Triển khai việc dạy và học bằng tiếng nƣớc ngoài, trƣớc mắt là bằng tiếng
Anh; nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình đào tạo và nghiên cứu có khả năng thu
hút ngƣời nƣớc ngoài; tiếp thu có chọn lọc các chƣơng trình đào tạo tiên tiến của
thế giới; đạt đƣợc thoả thuận về tƣơng đƣơng văn bằng, chƣơng trình đào tạo với
PHAN TRUNG THÀNH 58 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

các cơ sở GD ĐH trên thế giới; khuyến khích các hình thức liên kết đào tạo chất
lƣợng cao, trao đổi giảng viên, chuyên gia với nƣớc ngoài; khuyến khích giảng
viên là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài tham gia giảng dạy tại Việt Nam; tăng số
lƣợng lƣu học sinh nƣớc ngoài tại Việt nam. Khuyến khích du học tại chỗ; có cơ
chế tƣ vấn và quản lý thích hợp để giúp sinh viên Việt Nam du học định hƣớng
ngành nghề, lựa chọn trƣờng và học tập có chất lƣợng, đạt hiệu quả cao.
+ Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tƣ, các cơ sở giáo dục đại
học có uy tín trên thế giới mở cơ sở GD ĐH quốc tế tại Việt Nam hoặc liên kết đào
tạo với các cơ sở GD ĐH Việt Nam.
10/ Luật giáo dục đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt nam khó XI, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2006 đã khẳng định những chủ trƣơng đổi mới, cụ thể, LGD 2005 có những
nội dung mới:
- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân
- Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục
- Nâng cao tính công bằng XH trong giáo dục
- Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về giáo dục
- Khuyến khích đầu tƣ phát triển trƣờng ngoài công lập, tạo cơ sở pháp lý để
nâng cao chất lƣợng hoạt động của trƣờng dân lập, tƣ thục
Nhìn chung chủ chƣơng đổi mới giáo dục đã nhấn mạnh quan điểm chỉ đạo
phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, thể hiện ở việc đã ƣu tiên cho giáo dục
về cả 4 yêu cầu: đầu tƣ tài chính, đầu tƣ cán bộ, ban hành các chính sách ƣu tiên và
tổ chức quản lý giáo dục.

PHAN TRUNG THÀNH 59 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

 Sự chuyển biến của giáo dục đại học Việt nam/ những đổi mới quan
trọng(trước những chủ trương đổi mới giáo dục đại học, giáo dục đại học Việt
nam làm được gì?)
Theo 4 tiền đề, các trƣờng đại học thực hiện hàng loạt đổi mới:
- Tăng chỉ tiêu đào tạo ngoài chỉ tiêu nhà nƣớc yêu cầu (mở rộng quy mô)
- Cho ra đời nhiều loại hình đào tạo mới (đa dạng hoá các loại hình đào tạo);
- Tăng cƣờng các hoạt động NCKH, phục vụ sản xuất, các hợp đồng đào tạo
và dịch vụ để tăng nguồn thu, thu học phí;
- Tách quá trình phân phối khỏi quá trình sản xuất, tức là nhà trƣờng không
đảm nhiệm phân công công tác cho ngƣời tốt nghiệp nhƣ trƣớc kia, từ đó tăng tính
năng động cho sinh viên, sinh viên tốt nghiệp tự tìm và tự tạo việc làm
- Tổ chức lại các trƣờng đại học để tăng hiệu quả và hiệu suất đào tạo trong
kinh tế thị trƣờng: loại hình đại học đa lĩnh vực theo kiểu VĐH trƣớc đây đƣợc
xem là mô hình thích hợp để sắp xếp lại các trƣờng đại học. Từ đó năm 1993 hình
thành các Đai học Quốc giá Hà nội, Đại học Quốc gia TP HCM, Đại học Huế, Đại
học Đà nẵng, Đại học Thái Nguyên theo mô hình VĐH; trƣờng Đại học Mở Bán
công TP HCM và VĐH Mở Hà nội đào tạo theo quy trình mở và từ xa cũng đƣợc
xây dựng. Đặc biệt Trung tâm Đại học Dân lập Thăng Long đƣợc thí điểm thành
lập tại Hà nội và sau đó gần 20 trƣờng đại học và cao đẳng dân lập ra đời.
- Đổi mới cơ cấu ngành nghề và quy trình đào tạo: đối với phần lớn trƣờng
đại học mà sản phẩm không có địa chỉ sử dụng xác địn, việc đào tạo cấp đại học
đƣợc chuyển từ mô hình ngành hẹp và liền một mạch thành đào tạo theo diện rộng
với 2 giai đoạn để ngƣời học dễ thích nghi khi chuyển đổi ngành nghề và tìm việc
làm; chƣơng trình học đƣợc cấu trúc theo môdun (học phần) để tăng tính mềm dẻo,
tính khối lƣợng học tập theo “đơn vị học trình”; đối với các trƣờng thuận lợi thì
PHAN TRUNG THÀNH 60 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

chuyển đào tạo theo tín chỉ (Đại học BK TP HCM là nơi thực hiện học chế tín chỉ
đầu tiên năm 1993, sau đó đến Đại học Đà lạt, Đại học Cần Thơ, Đại học Thuỷ sản
Nha Trang…). Về quản lý đào tạo cũng thay thế việc áp đặt ngành nghề và chƣơng
trình đào tạo từ Bộ xuống các trƣờng Đại học bằng cách ban bố khung chƣơng
trình cho các loại trƣờng đại học, cao đẳng,
- Đào tạo sau đại học: từ năm 1976 việc đào tạo SĐH với học vị Phó TS đã
bắt đầu đƣợc triển khai trong nƣớc. Vào năm 1991 hình thành cấp cao học với học
vị thạc sỹ ở giữa cấp đại học và cấp đào tạo tiến sĩ
- Về cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân đã có những đổi mới cơ bản thể hiện
trong Nghị định 90/CP tháng 11/1993. Nghị định này quy định: đối với giáo dục
phổ thông: tiểu học (5 năm) + trung học cơ sở (4 năm) + trung học chuyên ban (3
năm); đối với GD ĐH: cấp cao đẳng (3 năm); cấp đại học (4-6 năm, chia 2 giai
đoạn); tiếp đến là cấp cao học và cấp đào tạo tiến sớ. Từ năm 1996 Chính phủ
quyết định thay chế độ hai học vị ở cấp đào tạo tiến sĩ (phó tiến sĩ và tiến sĩ) bằng
chế độ một học vị ở mức phó tiến sĩ với tên gọi là tiến sĩ. Học vị tiến sĩ cũ trên Phó
TS không còn trong hệ thống giáo dục nƣớc ta. Ai đó có bằng ở cấp đó thì sẽ đƣợc
gọi là “tiến sĩ khoa học”
- Các chức danh chính thức của giáo chức đại học theo quy định của Nhà
nƣớc là: trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sƣ, giáo sƣ. Từ năm
1980 có đợt phong đại trà lần đầu tiên các chức danh GS và PGS. Việc phong GS
và PGS do Hội đồng Chức danh của Nhà nƣớc quyết định. Các chức danh này
không những đƣợc phong cho các giáo chức đại học mà còn cho các nhà khoa học
ở các viện nghiên cứu, các cán bộ quản lý giáo dục và khoa học có liên quan. Vì
không có những quy định về nghĩa vụ hoạt động giảng dạy và NCKH của các chức
danh đó, cũng không có thể chế về thu hồi chức danh khi không có hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu tƣơng ứng cho nên các chức danh này trở thành vĩnh viễn
PHAN TRUNG THÀNH 61 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

và biến dạng thành các hàm danh dự cho một số ngƣời từ lâu không có các hoạt
động tƣơng ứng.

Thành tựu
 Hình thành một hệ thống giáo dục quốc dân tƣơng đối hoàn chỉnh, thống nhất
và đa dạng
 Mạng lƣới trƣờng học phát triển rộng khắp
 Công bằng xã hội trong GD cơ sở
 Xã hội hóa giáo dục
 Ngăn chặn đƣợc giảm sút quy mô, có bƣớc tăng trƣởng khá
 Chất lƣợng GD có tiến bộ bƣớc đầu: đội ngũ, cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tƣ
ngân sách
Nguyên nhân
 Ổn định chính trị
 Kinh tế phát triển
 Sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc: chính sách, chủ trƣơng đúng
 Đổi mới của ngành
 Sự tận tụy của các nhà giáo
 Tinh thần hiếu học của nhân dân
Hạn chế
 Chƣa đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực: 7% mù chữ, tỷ lệ sinh viên
thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo 22%

PHAN TRUNG THÀNH 62 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

 Chất lƣợng và hiệu quả thấp


 Mất cân đối về cơ cấu: ngành nghề, trình độ, xã hội, vùng miền
 Đội ngũ thiếu, yếu
 Chậm đổi mới: ND, chƣơng trình, PP
 Quản lý kém, tiêu cực
Nguyên nhân
 Chủ quan: quản lý yếu kém (trình độ quản lý, cơ chế, chậm đổi mới)
 Khách quan: trình độ phát triển KT-XH thấp, mâu thuẫn quy mô-chất lƣợng
- Về quy mô giáo dục:
+ Thành tựu:
+/ quy mô giáo dục phát triển ở hầu hết các trình độ học, ngành học, đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng lớn của nhân dân. Số sinh viên cao đẳng, đại học năm
2001 tăng 2,22 lần so với năm học 1996 – 1997. Giáo dục sau đại học trong nƣớc
đã đào tạo đƣợc số lƣợng đáng kể cán bộ có trình độ cao mà trƣớc đây chủ yếu
phải dựa vào nƣớc ngoài góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới và xây dựng
đất nƣớc.
+/ Các trƣờng đại học và cao đẳng phát triển mạnh, số lƣợng các trƣờng
ngoài công lập tăng đáng kể. Mạng lƣới các trƣờng đại học, cao đẳng đã đƣợc tổ
chức sắp xếp lại. Đã mở ra một số trung tâm quốc tế đào tạo đại học, sau đại học
dƣới hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nƣớc ngoài. (Đa dạng hoá về loại hình
và hình thức đào tạo)
+ Những yếu kém:

PHAN TRUNG THÀNH 63 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+/ Còn bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo ( cơ cấu giữa cao đẳng và đại học, cơ
cấu ngành nghề, cơ cấu vùng, cơ cấu bậc học, cơ cấu xã hội). Tỷ lệ trình độ đại
học/trung học chuyên nghiệp/công nhân lành nghề là 1/2/4 dẫn đến tình trạng thừa
thầy thiếu thợ trong khi ở các nƣớc tỷ lệ này là 1/4/20
+/ Giáo dục đại học tăng quá nhanh, chƣa sát nhu cầu sử dụng và mục tiêu
đào tạo. Quy mô phát triển giáo dục chƣa gắn với bảo đảm chất lƣợng.
- Về chất lượng giáo dục:
+ Thành tựu:
+/ Chất lƣợng giáo dục đại học ở một số ngành, lĩnh vực, cơ sở giáo dục đại
học có những chuyển biến tích cực, từng bƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, đã có những đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo dục. Bộ
giáo dục và đào tạo đã tiến hành xây dựng chƣơng trình khung của các nhóm
ngành trong các trƣờng cao đẳng và đại học. Các trƣờng đại học, cao đẳng đã xây
dựng các chƣơng trình bộ môn cụ thể, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo.
+/ Đã chú “trọng giáo dục toàn diện” thể hiện ở việc đã chú ý nâng dần chất
lƣợng các môn học chính trị, Mác – Lênin cho sinh viên. Đã chú trọng giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng cho cán bộ, giảng viên và sinh viên. Tích cực phát hiện, ngăn
chặn truyền bá tôn giáo trong nhà trƣờng. Vấn đề giáo dục ý thức độc lập dân tộc,
truyền thống cách mạng, bản sắc văn hoá dân tộc có tiến bộ và đạt kết quả khá.
+ Những yếu kém:
+/ Vấn đề nổi cộm nhất là giáo dục toàn dịên, đặc biệt là giáo dục lý tƣởng,
đạo đức, lối sống cho sinh viên và một phần cả trong đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục còn chƣa đáp ứng yêu cầu. Giáo dục lý tƣởng XHCN còn yếu
kém. Giáo dục chính trị, tƣ tƣởng chƣa gắn bó với đời sống xã hội, nội dung còn
kém thuyết phục. Việc giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin còn kém hiệu
PHAN TRUNG THÀNH 64 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

quả, chƣa đạt kết quả mong muốn. Tệ nạn xã hội xâm nhập vào sinh viên vẫn chƣa
giảm.
+/ Việc kết hợp giáo dục nhà trƣờng với gia đình, xã hội, với lao động, sản
xuất, đời sống, học luôn đi đôi với hành còn rất hạn chế. Nội dung giảng dạy nói
chung còn nặng về lý thuyết. Chất lƣợng giảng dạy của giảng viên, học tập của
sinh viên nhìn chung còn thấp so với mục tiêu của giáo dục, với yêu cầu nhân lực
phục vụ phát trỉên kinh tế - xã hội, với trình độ của các nƣớc trong khu vực. Nội
dung và phƣơng pháp dạy đại học chƣa đáo ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nhân lực cho
công nghiệp hoá rút ngắn và trình độ chƣa theo kịp phát trỉên khoa học công nghệ
hiện đại. Đào tạo chƣa gắn với sử dụng
+/ Còn bị chi phối nặng nề bởi tâm lý khoa cử, chƣa coi trọng mục đích học
tập đúng đắn. Phƣơng pháp giáo dục chƣa khuyến khích sự năng động, sáng tạo
của ngƣời học, chƣa coi trọng bồi dƣỡng cho sinh viên năng lực độc lập tƣ duy và
năng lực thực hành.
+/ Giáo trình, tài liệu điều kiện thực hành còn thiếu, nhiều giáo trình hiện có
chƣa đạt chuẩn
- Về quản lý giáo dục:
+ Thành tựu:
+/ Cơ sở pháp lý về giáo dục đã đƣợc tăng cƣờng và hoàn chỉnh. Quốc hội đã
thông qua Luật giáo dục vào ngày 14/06/2005 có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2006 thay thế Luật giáo dục năm 1998. Chính phủ đã ban hành Nghị quyết
số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại
học Việt nam giai đoạn 2006 – 2020.
+/ Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch mạng lƣới các trƣờng cao
đẳng, đại học và dạy nghề giai đoạn 2001 – 2010
PHAN TRUNG THÀNH 65 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+/ Đã kiện toàn bộ máy thanh tra và đổi mới hoạt động thanh tra. Đã tiến
hành thanh tra việc sử dụng văn bằng chứng chỉ không hợp pháp và cấp văn bằng
chứng chỉ sai quy định.
+ Những yếu kém:
+/ Quản lý giáo dục còn yếu kém, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lƣợc,
nặng về chỉ đạo nghiệp vụ cụ thể.
+/ Còn thiếu nhiều văn bản dƣới luật. Chƣa thực hiện tốt phân cấp quản lý
giáo dục.
+/ Việc phân bố các trƣờng đại học, cao đẳng theo địa bàn lãnh thổ, theo cơ
cấu trình độ, theo cơ cấu ngành nghề đào tạo còn bất hợp lý.
+/ Công tác quy hoạch và quản lý các trƣờng ngoài công lập còn chƣa theo
kịp sự phát triển trong thực tiễn. Các hình thức học tập tại chức, từ xa, du học tự
túc, du học tại chỗ chƣa đƣợc quản lý chặt chẽ.
+/ Công tác NCKH còn yếu kém, tỷ lệ sinh viên/giảng viên lớn hơn mức cho
phép, các giảng viên phần lớn phải tập trung vào giảng dạy, đội ngũ giảng viên,
cán bộ khoa học đầu đàn bị hẫng hụt; Việc đầu tƣ cho NCKH ở các trƣờng đại học
còn thấp.
+/ Nhiều hiện tƣợng tiêu cực trong ngành giáo dục chƣa đƣợc xử lý nghiêm,
kịp thời.
+/ Mức đóng góp học phí còn mang nặng tính bình quân, một mặt chƣa phù
hợp với thu nhập của phần lớn dân cƣ, mặt khác lại không đủ chi cho các yêu cầu
bảo đảm chất lƣợng
+/ Trình độ, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập
- Về phát triển giáo dục vùng dân tộc và vùng khó khăn:

PHAN TRUNG THÀNH 66 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Thành tựu:
+/ Ngành giáo dục đã có nhiều giải pháp có hiệu quả thiết thực nhƣ: tổ chức
các trƣờng dự bị đại học, thực hiện chế độ cử tuyển nhằm phát triển giáo dục vùng
dân tộc và tạo nguồn đào tạo cán bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội các vùng
đặc biệt khó khăn
+ Những yếu kém:
+/ Số con em nông dân nghèo, các gia đình chính sách đƣợc học cao đẳng,
đại học còn thấp so với tỷ lệ dân cƣ. Chính sách học bổng, học phí, tín dụng học
tập và các giải pháp hỗ trợ khác (phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh, thực hiện chế độ cử
tuyển, ký túc xá…) đã có nhiều cải tiến nhƣng vẫn còn chƣa đủ hỗ trợ cho con em
nông dân, công nhân nghèo và các đối tƣợng chính sách.
+/ Công tác cử tuyển vào đại học ở nhiều nơi vẫn chƣa gắn với quy hoạch
đào tạo cán bộ, chƣa công khai dân chủ, còn tuyển không đúng đối tƣợng. Đối với
sinh viên đã tuyển chƣa có biện pháp bảo đảm chất lƣợng đào tạo, còn chiếu cố
- Về giải quyết các điều kiện phát triển giáo dục:
+ Thành tựu:
+/ Kết hợp nhiều nguồn vốn, CSVCKT cho giáo dục đã đƣợc tăng cƣờng về
trƣờng lớp, về trang thiết bị dạy học.
+/ Điều kiện giáo dục và đời sống nhà giáo – nhân tố quyết định sự nghiệp và
chất lƣợng giáo dục - đƣợc cải thiên. Chính phủ đã ban hành chế độ phụ cấp đối
với giảng viên đứng lớp. Sinh viên ngành sƣ phạm không phải đúng học phí. Chế
độ đãi ngộ đối với nhà giáo công tác ở các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.

PHAN TRUNG THÀNH 67 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+/ Các nguồn lực cho giáo dục gia tăng đƣợc huy động từ ngân sách nhà
nƣớc chi cho giáo dục tăng, ngân sách địa phƣơng, từ nhân dân, từ khoản đầu tƣ
đáng kể của nƣớc ngoài cho giáo dục (các tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ,
phi chính phủ). Việc thực hiện xã hội hoá giáo dục tiếp tục đƣợc đẩy mạnh và huy
động đƣợc sự tham gia ngày càng tích cực của nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã
hội. Các loại hình trƣờng lớp đã đƣợc đa dạng hoá, có thêm nhiều trƣờng lớp ngoài
công lập. Các chƣơng trình giáo dục từ xa qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng
đựơc tăng cƣờng. Chế độ thu học phí ở các trƣờng công tạo nguồn lực tài chính
cho các trƣờng này.
+ Những yếu kém:
+/ Điều kiện phục vụ dạy và học ở nhiều trƣờng còn kém. Nhìn chung, csvc
của ngành giáo dục vẫn ở trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu; trang thiết bị phòng
thí nghiệm phục vụ giảng dạy và học tập chƣa đáp ứng yêu cầu, tình trạng dạy
chay còn phổ biến; số lƣợng máy tính còn thiếu
+/ Đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng rất mỏng (1giảng viên/30 sinh viên)
và tỷ lệ có trình độ sau đại học còn thấp. Phần đông giảng viên cốt cát đã cao tuổi,
nguy cơ hẫng hụt đội ngũ. Nhìn chung, chính sách đối với nhà giáo chƣa tạo đƣợc
động lực đủ mạnh cho ngƣời dạy để đƣa sự nghiệp giáo dục vào thế ổn định và tiến
theo hƣớng đổi mới bắt kịp bƣớc phát triển của thế giới.
+/ Ngân sách nhà nƣớc tính trên đầu sinh viên tăng không đáng kể do quy
mô giáo dục tăng
+/ Thiếu cơ chế chính sách quy định trách nhiệm và sự quan tâm, hỗ trợ của
ngƣời sử dụng lao động qua đào tạo đối với việc đào tạo nguồn nhân lực
Đại học Đà nẵng đã làm được:
- Mở rộng ngành, nghề đào tạo
PHAN TRUNG THÀNH 68 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Đẩy mạnh giáo dục trình độ thạc sỹ và tiến sỹ


- Thực hiện đào tạo tín chỉ
- Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng giảng viên và cán bộ quản lý
- Tăng cƣờng đầu tƣ CSVCKT cho giáo dục
Câu 3/ Cơ cấu tổ chức và cơ chế điều hành giáo dục đại học:
* Cơ cấu hệ thống giáo dục:
- Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng
xuyên (2 phƣơng thức đào tạo)
- Hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm các cấp học và trình độ đào tạo:
+ Giáo dục mầm non bao gồm nhà trẻ (nhận trẻ em từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi)
và mẫu giáo (nhận trẻ em từ 3 tuổi đến 6 tuổi)
+ Giáo dục phổ thông có giáo dục tiểu học (5 năm), giáo dục trung học cơ sở
(4 năm), giáo dục trung học phổ thông (3 năm);
+ Giáo dục nghề nghiệp bao gồm trung cấp chuyên nghiệp (đƣợc thực hiện từ
3-4 năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, từ 1-2 năm học đối
với ngƣời có bằng tốt nghiệp THPT ) và dạy nghề (đƣợc thực hiện dƣới 1 năm đối
với đào tạo nghề trình độ sơ cấp, từ 1-3 năm đối với đào tạo nghề trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng)
+ Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học).
- Giáo dục đại học bao gồm:
+ Đào tạo trình độ cao đẳng đƣợc thực hiện từ 2-3 năm học tuỳ theo ngành
nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung

PHAN TRUNG THÀNH 69 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

cấp; từ 1,5-2 năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên
ngành
+ Đào tạo trình độ đại học đƣợc thực hiện từ 4-6 năm học tuỳ theo ngành
nghề đào tạo đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng tốt nghiệp trung
cấp; từ 2,5-4 năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên
ngành; từ 1,5-2 năm học đối với ngƣời có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên
ngành
+ Đào tạo trình độ thạc sỹ đƣợc thực hiện từ 1-2 năm học đối với ngƣời có
bằng tốt nghiệp đại học
+ Đào tạo trình độ tiến sỹ đƣợc thực hiện trong 4 năm học đối với ngƣời có
bằng tốt nghiệp đại học, từ 2-3 năm học đối với ngƣời có bằng thạc sỹ. Trong
trƣờng hợp đặc biệt thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể đƣợc kéo dài theo quy
định của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Giáo dục thƣờng xuyên giúp mọi ngƣời vừa làm vừa học, học liên tục, học
suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,
chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc
làm và thích nghi với đời sống xã hội.
+ Giáo dục thƣờng xuyên bao gồm các chƣơng trình:
~ Chƣơng trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp sau khi biết chữ
~ Chƣơng trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của ngƣời học; cập nhật kiến thức,
kỹ năng, chuyển giao công nghệ
~ Chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng và nâng cao trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ
~ Chƣơng trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.

PHAN TRUNG THÀNH 70 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Các hình thức thực hiện chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên để lấy văn
bằng của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
~ Vừa làm vừa học
~ Học từ xa
~ Tự học có hƣớng dẫn
* Các loại trường đại học:
Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/08/2000 quy định 3 loại trƣờng đại
học:
- Đại học: là tên gọi của các trƣờng đa lĩnh vực và có NCKH (ví dụ Đại học
Đà nẵng)
- Trƣờng đại học: là tên gọi của các trƣờng thƣờng là đơn ngành hoặc đơn
lĩnh vực, hoặc đa ngành nhƣng trình độ thấp
- Học viện: là tên gọi loại trƣờng đơn ngành, đơn lĩnh vực nhƣng có nhiều
cấp đào tạo và có bao gồm cả viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành
Về các loại trƣờng cao đẳng cần lƣu ý tới một loại hình mà trong quyết định
47/2001/QĐ-TTg năm 2001 về mạng lƣới nhà trƣờng của Thủ tƣớng Chính phủ có
nhắc đến: trƣờng cao đẳng cộng đồng, đó là loại trƣờng có nhiều chƣơng trình dạy
nghề với thời hạn khác nhau, và chƣơng trình 2 năm đào tạo giai đoạn đầu đại học
để chuyển tiếp đi học ở các trƣờng đại học khác. Trƣờng cao đẳng cộng đồng gắn
chặt với địa phƣơng, đào tạo nhân lực cho địa phƣơng và đƣợc địa phƣơng cấp
kinh phí
* Các loại hình trường đại học:
- Theo luật giáo dục năm 1998 gồm 4 loại: Công lập, Bán công, Dân lập, Tƣ
thục
PHAN TRUNG THÀNH 71 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Theo Luật giáo dục năm 2005 gồm 3 loại:


+ Trƣờng công lập: do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng CSVC, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên
+ Trƣờng dân lập: do cộng đồng dân cƣ ở cơ sở thành lập, đầu tƣ xây dựng
CSVC, bảo đảm kinh phí hoạt động
+ Trƣờng tƣ thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tƣ xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí hoạt
động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nƣớc
Nhà trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều đƣợc
thành lập theo kế hoạch, quy hoạch của Nhà nƣớc nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục
Nhà nƣớc tạo điều kiện để trƣờng công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân đồng thời khuyến khích các loại hình nhà trƣờng ngoài
công lập.
Các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài có thể đƣợc phép mở trƣờng đại học ở Việt
Nam.
* Chương trình đào tạo, giáo trình giáo dục đại học:
- Đối với giáo dục đại học, trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm
định ngành về chƣơng trình giáo dục đại học, Bộ GD & ĐT quy định “Chƣơng
trình khung” cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng và đại học
“Chƣơng trình khung” (khung chƣơng trình và phần cứng môn học) là văn
bản quy định mục tiêu đào tạo, tổng khối lƣợng kiến thức tối thiểu và thời gian đào
tạo, cơ cấu nội dung các khối kiến thức, cơ cấu nội dung các môn học, tỷ lệ phân

PHAN TRUNG THÀNH 72 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

bổ thời gian đào tạo giữa các môn học (cơ bản, chuyên ngành), giữa lý thuyết với
thực hành, thực tập.
Ví dụ: đối với trình độ đại học chƣơng trình cử nhân 4 năm cho ngành
QTKD, chƣơng trình khung quy định tổng khối lƣợng kiến thức là 185 đvht, trong
đó kiến thức giáo dục đại cƣơng (chƣa kể phần nội dung về Giáo dục thể chất và
Giáo dục quốc phòng) là 64 đvht (phần bắt buộc của Bộ gồm 52 đvht) và kiến thức
giáo dục chuyên nghiệp là 121 đvht (phần bắt buộc của Bộ là 36 đvht)
Căn cứ vào Chƣơng trình khung, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học xác định
chƣơng trình giáo dục của trƣờng mình
Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo quy định về khối lƣợng kiến thức, kết cấu
chƣơng trình, luận văn, luận án đối với đào tạo trình độ thạc sỹ, trình độ tiến sĩ
- Giáo trình giáo dục đại học cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ
năng quy định trong chƣơng trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình
độ đào tạo
Hiệu trƣởng trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học có trách nhiệm tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình các môn học để sử dụng chính thức trong trƣờng trên cơ
sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trƣởng thành lập
Bộ trƣởng Bộ GD & ĐT có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo
trình sử dụng chung cho các trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học
* Quản lý trường đại học:
Luật giáo dục công nhận quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trƣờng
đại học trong các hoạt động sau:
- Xây dựng chƣơng trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập

PHAN TRUNG THÀNH 73 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo,
công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng
- Tổ chức bộ máy nhà trƣờng; tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đãi ngộ nhà
giáo, cán bộ nhân viên
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế,
NCKH trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Bộ chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với trƣờng đại học, bao
gồm: vạch chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức bộ máy quản lý; thanh tra, kiểm tra
về việc thực hiện luật pháp và kế hoạch, tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lƣợng
giáo dục và kiểm định chất lƣợng giáo dục…
Trong hệ thống các trƣờng đại học, hai đại học quốc gia đƣợc cung cấp một
quy chế đặc biệt, là đầu mối đƣợc giao chỉ tiêu kế hoạch và cấp tài chính hàng năm
Nghị định 10/2002/NĐ – CP của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
các đơn vị sự nghiệp có thu đã có một sự cải tiến về việc tăng cơ chế tự chủ tài
chính cho các trƣờng đại học: các đơn vị đƣợc tự chủ trong nhiều định mức thu chi.
* Một số biện pháp đặc biệt về tổ chức đào tạo và quản lý chất lượng đại
học:
Quyết định 47/2001/QĐ-TTg năm 2001 về mạng lƣới nhà trƣờng của Thủ
tƣớng Chính phủ có nêu một số giải pháp sẽ đƣợc thực hiện trong các trƣờng đại
học và cao đẳng:
- Về quy trình đào tạo, lưu ý tổ chức đào tạo đa giai đoạn và chuyển dần
sang học chế tín chỉ. Đó là các giải pháp tạo sự mềm dẻo của quy trình đào tạo đại

PHAN TRUNG THÀNH 74 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

học, tạo thuận lợi cho ngƣời học trong việc bố trí kế hoạch học tập phù hợp với
năng lực và sở trƣờng của từng cá nhân và khả năng tìm việc làm trong thị trƣờng
sức lao động
- Về biện pháp quản lý chất lượng giáo dục đại học: sẽ xây dựng hệ thống
đảm bảo chất lƣợng và quy trình kiểm định công nhận chất lƣợng đối với các
trƣờng đại học, cao đẳng. Đây là biện pháp hỗ trợ để các trƣờng đại học vừa thực
hiện đƣợc quyền tự chủ vừa hoàn thành đựoc trách nhiệm xã hội
- Tổ chức các kỳ thi quốc gia và thi tuyển đại học: Từ năm 2002 Bộ GD ĐT
chủ trƣơng tổ chức thi tuyển đại học thống nhất trong cả nƣớc theo kiểu “3 chung”:
đề chung, thi chung, sử dụng kết quả chung. Bộ dự định đến năm 2007 sẽ tổ chức
phối hợp kỳ thi tốt nghiệp phổ thông và thi tuyển đại học.
Câu 4. Phương hướng và giải pháp phát triển giáo dục đại học đến năm
2020
Tại phiên họp Chính phủ tháng 7/2005, Chính phủ đã quyết định về Đề án đổi mới
cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 với những nội
dung sau:
1. Quan điểm chỉ đạo
- Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nƣớc và
xu thế của khoa học và công nghệ.
- Hiện đại hóa hệ thống giáo dục đại học trên cơ sở kế thừa những thành quả
giáo dục đào tạo của đất nƣớc, phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa nhana
loại, nhanh chóng tiếp cận xu thế phát triển giáo dục đại học tiên tiến trên thế
giới.

PHAN TRUNG THÀNH 75 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Đổi mới giáo dục đại học phải đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả và đồng bộ;
lựa chọn khâu đột phá, lĩnh vực ƣu tiên và cơ sở trọng điểm để tập trung nguồn
lực tạo bƣớc chuyển rõ rệt. Việc mở rộng quy mô phải đi đôi với nâng cao chất
lƣợng; thực hiện công bằng xã hội đi đôi với đảm bảo hiệu quả đào tạo; phải
tiến hành đổi mới từ mục tiêu, quy trình, nội dung đến phƣơng pháp dạy và học,
phƣơng thức đánh giá kết quả học tập; liên thông giữa các ngành, các hình thức,
các trình độ đào tạo; gắn bó chặt chẽ và tạo động lực để tiếp tục đổi mới giáo
dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
- Trên cơ sở đổi mới tƣ duy và cơ chế quản lý giáo dục đại học, kết hợp hợp lý
và hiệu quả giữa việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc và
việc đảm bảo quyền tự chủ, tăng cƣờng trách nhiệm xã hội, tính minh bạch của
các cơ sở giáo dục đại học. Phát huy tính tích cực và chủ động của các cơ sở
giáo dục đại học trong công cuộc đổi mới mà nòng cốt là đội ngũ giảng viên,
cán bộ quản lý và sự hƣởng ứng tham gia tích cực của toàn xã hội.
- Đổi mới giáo dục đại học là sự nghiệp của toàn dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục đại học,
đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách để
các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục đại học.
2. Mục tiêu:
- Mục tiêu chung: đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo đƣợc sự
chuyển biến cơ bản về chất lƣợng, hiệu quả và quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế và nhu
cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học Việt Nam đạt trình
độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới; có năng lực
cạnh tranh cao, thích ứng cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.

PHAN TRUNG THÀNH 76 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

3. Giải pháp đổi mới:


a. Đổi mới cơ cấu đào tạo và hoàn thiện mạng lƣới cơ sở giáo dục đại học.
b. Đổi mới nội dung, phƣơng pháp và quy trình đào tạo
c. Đổi mới công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng và sử dụng giảng viên và cán
bộ quản lý
d. Đổi mới tổ chức triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
đ. Đổi mới việc huy động nguồn lực và cơ chế tài chính
e. Đổi mới cơ chế quản lý
g. Về hội nhập quốc tế
Câu 5. Yêu cầu chất lượng SV thời đại mới. Liên hệ đào tạo sinh viên của
Việt Nam.
- Theo quan niệm của UNESCO yêu cầu đối với sản phẩm đại học trong thời
đại hiện nay là:
+ Có năng lực trí tuệ và có khả năng sáng tạo và thích ứng.
+ Có khả năng hành động (các kỹ năng sống) để có thể lập nghiệp
+ Có năng lực tự học, tự nghiên cứu để có thể học thƣờng xuyên, suốt đời
+ Có năng lực quốc tế (ngoại ngữ, văn hóa toàn cầu,...) để có khả năng hội nhập
- Hội nghị Paris về giáo dục đại học tháng 9/1998 đƣa ra kết luận về những
yêu cầu đối với sinh viên tốt nghiệp trong xã hội mới của thế kỷ 21:
“Sinh viên tốt nghiệp phải đạt đƣợc:
+ Những tri thức tiên tiến - dù là kiến thức đại cƣơng hay chuyên nghiệp;
+ Khả năng áp dụng những tri thức đó vào các tình huống cụ thể;

PHAN TRUNG THÀNH 77 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Hàng loạt kỹ năng xã hội hoặc giao tiếp cho phép họ ứng xử trong một bối
cảnh ngày càng toàn cầu hóa, bao gồm 1) thiết lập các mối quan hệ; 2) thuyết
phục; 3) tự quản; 4) chỉ đạo và điều phối; 5) nhạy bén trong kinh doanh; 6)
ngoại ngữ
+ Sinh viên tốt nghiệp phải chứng tỏ sự quan tâm và cam kết của mình trong
lĩnh vực đã lựa chọn
+ Có tính mềm dẻo và kiên nhẫn để đáp ứng đƣợc các thách thức phát sinh”
Câu 6. Hệ thống đảm bảo chất lượng: các yếu tố, ứng dụng các yếu tố đảm
bảo chất lượng vào VN?
1. Quan niệm về chất lượng giáo dục học đại học
1.1. Tính tương đối của khái niệm về chất lượng
Chất lƣợng là một khía cạnh nhiều mặt, bao trùm 3 khía cạnh: 1)mục tiêu; 2)
quá trình triển khai để thực hiện mục tiêu; 3) thành quả đạt đƣợc
Vì vậy, nếu không có một định nghĩa rõ về chất lƣợng thì có thể xuất hiện nhiều
cách đánh giá khác nhau.
1.2. Vậy chất lượng là gì?
Một định nghĩa về chất lƣợng đƣợc hầu hết các nhà phân tích và hoạch định
chính sách giáo dục đại học chấp nhận là: sự trùng khớp với mục đích (fitness for
purpose), nghĩa là, một khóa đào tạo của một trường đại học là có chất lượng phù
hợp nếu nó tuân thủ các tiêu chuẩn xác định hoặc đạt được một mức độ nào đó
của mục đích thiết kế.
2. Nhu cầu khách quan về một hệ thống mới nhằm quản lý chất lượng giáo dục
đại học nước ta
2.1. Hệ thống quản lý giáo dục đại học trước đây và hiện nay
PHAN TRUNG THÀNH 78 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Trƣớc đây, giáo dục đại học đƣợc quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
- Từ năm 1987, giáo dục đại học đƣợc đổi mới, theo đó, quyền tự chủ của các
trƣờng ngày cnàg đƣợc nâng cao.
2.2. Thực chất của cơ chế quản lý mới đối với giáo dục đại học trong kinh tế thị
trường
Hiện nay, việc quản lý GD ĐH nƣớc ta đang trong thời kỳ chuyển tiếp, vì vậy
có những cuộc đấu tranh quyết liệt giữa cái mới và cái cũ. Tuy vậy, cần phải duy
trì sự tồn tại của 2 khái niệm sau đay trong suốt quá trình đổi mới:
- Thứ nhất, đó là Quyền tự chủ
- Thứ hai, đó là Trách nhiệm xã hội
2.3. Nhu cầu khách quan về một hệ thống mới để quản lý chất lượng GD ĐH
- Tình trạng xuống cấp về chất lƣợng đào tạo theo nhiều nhận định hiện nay là một
lý do thôi thúc xây dựng một hệ thống quản lý chất lƣợng mới.
- Xu thế quốc tế hóa GD ĐH hiện nay càng thúc đẩy nhu cầu xây dựng một hệ
thông quản lý chất lƣợng mới.
3. Kinh nghiệm và xu hướng thế giới về quản lý chất lượng GD ĐH:
3.1. Các mô hình truyền thống về quản lý chất lượng:
- Mô hình truyền thống châu Âu lục địa là mô hình quản lý chặt chẽ của Nhà nƣớc,
chủ yếu là quản lý đầu vào.
- Mô hình truyền thống Anh quốc thì việc kiểm soát của Nhà nƣớc nhẹ hơn nhiều
- Mô hình truyền thống của Hoa Kỳ
3.2. Các đặc điểm và xu hướng chung của các hệ thống đảm bảo chất lượng:

PHAN TRUNG THÀNH 79 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Hầu hết các hệ thống bao gồm cả 2 yếu tố bên trong và bên ngoài, cung cấp các
thành phần tự đánh giá, xem xét bới các đồng nghiệp và giải trình cho các phía liên
đới ở bên ngoài.
- Các cơ quan quản lý các quá trình xem xét từ bên ngoài có mức độ độc lập rất
cao đối với các cơ quan nhà nƣớc khác và chịu trách nhiệm thực hiện siêu đánh
giá.
- Một yếu tố chung đƣợc nhấn mạnh là sự kết hợp của việc xem xét đồng nghiệp
với việc khảo sát tại chỗ.
- Báo cáo là một yếu tố quan trọng để hỗ trợ việc cải tiến, cũng là trách nhiệm giải
trình đối với bên ngoài.
- Mức độ rõ ràng trong mối liên hệ giữa kết quả đánh giá và quyết định cấp kinh
phí ở các khu vực là không giống nhau.
- Nhiều trƣờng hợp, các trƣờng đại học và cơ quan thƣợng đỉnh của chúng đóng
vai trị chính trong việc đề xuất cách tiếp cận mới hoặc thậm chí chịu trách nhiệm
điều hành quy trình đảm bảo chất lƣợng.
4. Về tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng GD
ĐH nước ta
4.1. Các quan điểm làm cơ sở để xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng GD ĐH
- Giữ vững và tăng cƣờng chất lƣợng giáo dục đại học, đảm bảo làm sao cho chất
lƣợng đáp ứng đƣợc sự chờ đợi của các phía có lợi ích gắn bó với đại học.
- Cần xác định rõ mô hình quản lý chất lƣợng cụ thể của hệ thống GD ĐH nƣớc ta
- Tăng cƣờng quyền tự chủ của các trƣờng đại học kết hợp với xây dựng một hệ
thống tổ chức và quy trình nhằm giúp các trƣờng đại học nâng cao trách nhiệm xã

PHAN TRUNG THÀNH 80 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

hội của chúng, đó là hệ thông theo dõi quản lý việc đảm bảo chất lƣợng đại học,
trong đó đánh gia từ bên ngoài là một yếu tố cực kỳ quan trọng.
4.2. Nội dung hoạt động của hệ thống quản lý đảm bảo chất lượng GD ĐH
- Phần lớn các hệ thống quốc gia quản lý việc đảm bảo chất lƣợng GD ĐH đều bao
gồm các yếu tố chính sau đây:
+ Có một cơ quan, hoặc liên kết haợc độc lập với nhà nƣớc để giám sát việc đánh
giá;
+ Có tiến hành một quy trình tự đánh giá với sản phẩm là một báo cáo tự đánh giá;
+ Có một cuộc khảo sát tại chỗ của các đồng nghiệp từ bên ngoài;
+ Có việc chuẩn bị và công bố một báo cáo về kết quả đánh giá.
- Về cấp độ đánh giá, thông thƣờng có sự đánh giá tổng quát về một đơn vị (Khoa,
Trƣờng, Viện Đại học), hoặc đánh giá tỉ mỉ một ngành học, một môn học.
- Về mức độ kết luận, có thể là khẳng định hoặc phủ định, cũng óc thể là xếp hạng
tổng quát hay tỉ mỉ, hoặc chỉ là những khuyến cáo.
- Về các hoạt động mà hệ thống đảm bảo chất lƣợng cần triển khai:
+ Xây dựng tiêu chí, quy trình và các tài liệu hƣớng dẫn và công cụ để đánh giá
chất lƣợng đại học;
+ Thực hiện việc theo dõi đảm bảo chất lƣợng và các hoạt động tự đánh giá bên
trong các trƣờng đại học, nộp báo cáo tự đánh giá;
+ Tổ chức các đợt đánh giá từ bên ngoài về chất lƣợng khái quát của từng trƣờng
đại học hoặc từng ngành đào tạo, công bố báo cáo đánh giá;
+ Phổ biến các điển hình tốt về đảm bảo chất lƣợng đại học, về phƣơng pháp giảng
dạy, phƣơng pháp thi cử.

PHAN TRUNG THÀNH 81 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Khi đánh giá một ngành học, những mặt quan trọng cần đánh giá thƣờng xuyên
bao gồm:
+ Thiết kế chƣơng trình, nội dung và tổ chức đào tạo;
+ Giảng dạy, học tập và đánh giá kết quả học tập;
+ Sự tiến bộ và thành quả học tập của sinh viên;
+ Sự hỗ trợ và hƣớng dẫn cho sinh viên;
+ Các nguồn lực cho học tập;
+ Nghiên cứu khoa học và các hoạt động tác động đến học tập;
+ Hệ thống theo dõi việc đảm bảo và tăng cƣờng chất lƣợng.
- Để khuyến khích các hoạt động đảm bảo chất lƣợng trong các trƣờng đại học,
Nhà nƣớc cần xây dựng một chính sách cấp phát tài chính thích hợp.
4.3. Về một số hoạt động có thể triển khai trong những năm trƣớc mắt:
- Kiểm định công nhận tổng quát về các trƣờng đại học.
- Kiểm định công nhận chƣơng trình đào tạo của các trƣờng đại học dân lập, đại
học bán công.
- Kiểm định công nhân các chƣơng trình đào tạo mới của các trƣờng đại học công
lập.
Câu 7. Các cách phân loại mục tiêu trong tổ chức và quản lý giáo dục đại học?
Hiện nay VN đang phân loại mục tiêu theo cách nào?
Các cách phân loại mục tiêu dựa trên:
- Chất lƣợng tri thức mà ngƣời học nắm đƣợc
- Trình độ tri thức của ngƣời học

PHAN TRUNG THÀNH 82 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Phân loại thành 3 mặt: 1) Nhận thức; 2) Hành vi; 3) Thái độ


VN đang phân loại theo cách thứ 3, cũng là cách phân loại phổ biến nhất
Câu 8: Đánh giá trong giáo dục đại học: các phương pháp đánh giá, trắc
nghiệm khách quan hay tự luận, ưu và nhược điểm và quyết định lựa chọn. Ý
nghĩa của đánh giá
1. Các phương pháp trắc nghiệm trong giáo dục
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động đƣợc thực hiện để đo lƣờng năng
lực của các đốI tƣơng nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục,
trắc nghiệm đƣợc tiến hành ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả học tập,
giảng dạy đốI vớI một phần của môn học, toàn bộ môn học, đốI vớI cả một cấp
học hoặc để tuyển chọn một số ngƣờI có năng lực nhất vào học một khó học. Có
thể phân chia phƣơng pháp trắc nghiệm ra làm 3 loạI: loạI quan sát, loạI vấn đáp
và loạI viết.
1. Loại quan sát giúp xác định những thái độ, những phản ứng vô ý thức, những
kỹ năng thực hành và một số kỹ năng về nhận thức, chẳng hạn cách giảI
quyết vấn đề trong một tình huống đang đƣợc nghiên cứu
2. LoạI vấn đáp có tác dụng tốt khi nêu các câu hỏI phát sinh trong một tình
huồng cần kiểm tra. Trắc nghiệm vấn đáp thƣờng đƣợc dựng khi sự tƣơng tác
giữa ngƣờI chấm và ngƣờI học là quan trọng, chẳng hạn cần xác định thái độ
phản ứng khi phỏng vấn
3. LoạI viết thƣờng đƣợc dựng nhiều nhất
Trắc nghiệm viết thƣờng đƣợc chia thành 2 nhóm chính:

PHAN TRUNG THÀNH 83 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Nhóm các câu hỏI trắc nghiệm buộc trả lờI theo dạng mở, thí sinh phảI tự
trình bày ý kiến trong một bài viết dài để giảI quyết vấn đề mà câu hỏI nêu ra.
NgƣờI ta gọI trắc nghiệm theo kiểu này là trắc nghiệm tự luận.
+ Nhóm các câu trắc nghiệm mà trong đó đề thi thƣờng gồm rất nhiều câu hỏi,
mỗI câu nêu ra một vấn đề cùng với những thông tin cần thiết sao cho thí sinh
chỉ phải trả lời vắn tắt cho từng câu. Ngƣời ta gọi nhóm phƣơng pháp này là trắc
nghiệm khách quan vì nó đƣợc chấm điểm một cách khách quan.
CÁC PHƢƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM
QUAN SÁT VIẾT VẤN ĐÁP

TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN

Tiểu luận Cung cấp thông tin

Ghép đôi Điền khuyết Trả lời ngắn Đúng sai Nhiều lựa chọn
2. Ưu nhược điểm của các phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận
* Trắc nghiệm viết có những ƣu điểm sau:
- cho phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc
- cho phép thi sinh cân nhắc hiều hơn khi trả lời
- đánh giá đƣợc một vài loại tƣ duy ở mức độ cao
- cung cấp bản ghi rõ ràng các câu trả lời của thí sịnh để dựng khi chấm

PHAN TRUNG THÀNH 84 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- dễ quản lý hơn vì ngƣời chấm không tham gia vào bối cảnh kiểm tra
* Trắc nghiệm tự luận
 Ƣu điểm:
- Ít tốn công ra đề thi do bài trắc nghiệm tự luận thƣờng ít câu hỏi hơn bài trắc
nghiệm khách quan
- Cho phép có sự tự do tƣơng đối để trả lời câu hỏi đƣợc đặt ra
- Đánh giá đƣợc khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt tƣ duy hình tƣợng
 Nhƣợc điểm
- Đòi hỏi ngƣờI học phải nhớ lại hơn là nhận biết thông tin, phải biết sắp xếp
và diễn đạt ý kiến của họ một cách chính xác và sáng sủa
- Bài trắc nghiệm tự luận thƣờng đƣợc chấm điểm một cách chủ quan và các
điểm cho bởi những ngƣời chấm khác nhau có thể không thống nhất. Tốn
công chấm thi
* Trắc nghiệm khách quan
 Ƣu điểm
- Bài trắc nghiệm đƣợc gọi là khách quan do có hệ thống cho điểm khách
quan, kết quả chấm điểm sẽ nhƣ nhau, không phụ thuộc vào việc ai chấm bài
trắc nghiệm đó.
- Bài trắc nghiệm đƣợc chấm điểm bằng cách đếm số lần mà ngƣời làm trắc
nghiệm đã chọn đƣợc câu trả lời đúng trong số những câu trả lời đƣợc cung
cấp.
- Đề thi phủ kín nộI dung môn học
- Ít may rủI do trúng tủ, trật tủ

PHAN TRUNG THÀNH 85 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Ít tốn công chấm thi


- Áp dụng đƣợc công nghệ mớI trong chấm thi và phân tích kết quả thị
 Nhƣợc điểm
- Tốn công ra đề thi do bài trắc nghiệm khách quan thƣờng có nhiều câu hỏi
hơn bài trắc nghiệm tự luận
- Không đánh giá đƣợc khả năng tƣ duy và diễn đạt của ngƣờI học
* Phƣơng pháp tự luận nên dùng trong các trƣờng hợp sau
- Khi thí sinh không quá đông
- Khi muốn khuyến khích và đánh giá cách diễn đạt
- Khi muốn tìm hiểu ý tƣởng của thí sinh hơn là khoả sát thành quả học tập
- Khi có thể tin tƣởng khả năng chấm bài tự luận của giáo viên là chính xác
- Khi không có nhiều thời gian soạn đề nhƣng có đủ thời gian để chấm bài
* Phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan nên dung trong các trƣờng hợp sau
- Khi số thí sinh rất đông
- Khi muốn chấm bài nhanh
- Khi muốn có điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc vào ngƣờI chấm bài
- Khi phải coi trọng yếu tố công bằng, vô tƣ, chính xác và muốn ngăn chặn sự
gian lận trong thi cử
- Khi muốn kiểm tra một phạm vi hiểu biết rộng, muốn ngăn ngừa nạn học tủ,
học vẹt và giảm thiểu sự may rủi.
3. Ý nghĩa của việc đánh giá kết quả học tập trong giáo dục đại học

PHAN TRUNG THÀNH 86 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Đánh giá là vấn đề quan trọng mà hệ thống giáo dục phải quan tâm, đây là một
hoạt động gắn với hoạt động dạy và học, hỗ trợ và có mối quan hệ tƣơng tác vớI
các hoạt động này. Việc đánh giá nhằm mục đích cho phép chúng ta xác định:
- mục tiêu giáo dục đƣợc đặt ra có phù hợp hay không và có đạt đƣợc hay
không
- Việc giảng dạy có thành công hay không, ngƣời học có tiến bộ hay không.
Đánh giá có thể thực hiện đầu quá trình giảng dạy để giúp tìm hiểu và chẩn đoán
về đối tƣợng giảng dạy, có thể triển khai trong tiến trình dạy và học để tạo
những thông tin phản hồi giúp điều chỉnh quá trình dạy và học, cũng có thể thực
hiện lúc kết thúc để tổng kết. Nhƣ vậy, sự đánh giá phải đƣợc xem là một bộ
phận quan trọng và hợp thành một thể thống nhất của quá trình giáo dục đào tạo,
không có sự đánh giá thì không thể biết việc học và việc dạy xảy ra nhƣ thế nào.
Đánh giá thành quả học tập của sinh viên là một khâu quan trọng của quá trình
giảng dạy, nó tạo nên các phản hồi thƣờng xuyên để điều chỉnh quá trình đó
nhằm đạt hiệu quả ngày càng cao. Việc hiểu biết thấu đáo các phƣơng pháp
đánh giá kết quả học tập là hết sức cần thiết để tránh quá nhấn mạnh hoặc xem
nhẹ một phƣơng pháp nào, để sử dụng từng phƣơng pháp đánh giá đúng lúc,
đúng chỗ, nhằm tăng hiệu quả giáo dục.

Câu 9: CNTT trong giáo dục đại học và vai trò của nhà giáo
Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục đại học
Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến vai trò của nhà giáo
*Vai trò của công nghệ thông tin trong giáo dục đại học
Các mô hình giáo dục

PHAN TRUNG THÀNH 87 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Mô hình Trung tâm Vai trò ngườI Công nghệ


học

Truyền thống NgƣờI dạy Thụ động Bảng/TV/Radio

Thông tin NgƣờI học Chủ động PC

Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng

Trong các mô hình trên, mô hình tri thức là mô hình giáo dục hiện đạI nhất hình
thành khi xuất hiện thành tựu mớI quan trọng nhất, đó là mạng Internet. Cùng
vớI mô hình mớI này, những yếu tố thay đổI sâu sắc sau đây trong giáo dục
đang xuất hiện
+ Yếu tố thờI gian sẽ không còn rang buộc chặt chẽ: xuất hiện khả năng giáo
dục không đồng bộ
+ Yếu tố thờI gian sẽ không còn ràng buộc quá câu thúc: xuất hiện khả năng
sinh viên tham gia học tập mà không cần đi đến trƣờng đạI học
+ Giá thành toàn bộ của giáo dục giảm đi nhiều vì xuất hiện các lớp ảo có quy
mô lớn mà không cần trƣờng lớp kiểu thông thƣờng, học tập điện tử đang ngày
càng trở nên phổ biến (E-learning), nhờ đó ngƣờI học có thể học tập qua máy
tính, có thể cập nhật, lƣu trữ, truy cập, phân phốI, chia xẻ kiến thức hoặc thong
tin một cách tức thời. Nhiều trƣờng đạI học ảo, lớp học ảo xuất hiện, trong đó
việc học diễn ra chủ yếu bằng giao tiếp qua mạng Interner. TRiển vọng của loạI
hình học tập này là rất to lớn vì nó giúp ngƣờI học có thể hấp thụ một nền giáo
dục chất lƣợng cao đốI vớI bất cứ ngƣờI nào, bất cứ ở đâu, bất cứ ở thờI điểm
nào.

PHAN TRUNG THÀNH 88 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Sự chuyển giao tri thức không còn chiếm vị trí hàng đầu của giáo dục nữa, SV
phảI học cách truy tìm thong tin họ cần, đánh giá và xử lý thong tin để biến
thành tri thức qua giao tiếp.
+ MốI quan hệ ngƣờI dạy - ngƣờI học theo chiều dọc sẽ đƣợc thay thế bởI quan
hệ theo chiều ngang, ngƣờI dạy trở thành ngƣờI thúc đẩy, chuyên gia hƣớng dẫn
hay đồng nghiệp, ngƣờI học phảI thực sự chủ động và thích nghi. Nhóm trở nên
rất quan trọng vì là môi trƣờng để đốI thoạI, tƣ vấn, hợp tác.
+ Thị trƣờng giáo dục sẽ đƣợc toàn cầu hoá vì không còn ràng buộc về không
thờI gian. Ngôn ngữ trở thành một yếu tố thúc ép mạnh
+ Việc đánh giá không còn dựa nhiều vào kết quả thi cử nhƣ trƣớc nay mà dựa
nhiều hơn vào quá trình tiêu hóa tri thức để trở thành lành nghề, biểu hiện ở
năng lực tiến hành nghiên cứu, thích nghi, giao tiếp, hợp tác
+ Sự khác biệt giữa các loạI hình và các cấp bậc giáo dục (tiểu học, trung học,
đạI học, dạy nghề…) sẽ ít quan trọng hơn trƣớc đây, và giáo dục thƣờng xuyên
sẽ trở thành quan trọng nhất.
Nói tóm lạI, ở bƣớc ngoặt đi vào nền văn minh trí tuệ nhƣ hiện nay, CNTT đang
tạo ra những thay đổI mang mầm mống của một cuộc cách mạng giáo dục thật
sự, ở đó những cơ cấu cứng nhắc theo truyền thống về mốI quan hệ “không gian
- thờI gian - trật tự thang bậc” sẽ bị phá vỡ.
- Tối đa hoá thờI gian học tập của ngƣời học
- TốI thiểu hóa các lao động cấp thấp, thay thế bằng máy móc
- Tạo khả năng lựa chọn
- Là khía cạnh văn hóa nhất là giớI trẻ
- Học tập điện tử hay E-learning, tạo cách rộng rãi nhất cho ngƣờI học

PHAN TRUNG THÀNH 89 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

* ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến vai trò của nhà giáo
Vai trị của nhà giáo thay đổI, vị trí của nhà giáo hoặc là không đổI hoặc là đƣợc
nâng cao hơn so vớI trƣớc đây, nếu nhà giáo thoả mãn đƣợc những đòi hỏI của
thờI đạI mới. Trong các phƣơng thức giáo dục thì phƣơng thức mặt đốI mặt vẫn
chiếm vị trí hang đầu. Tác dụng của sự tƣơng tác trong việc dạy và học đƣợc
nhấn mạnh ở mọI nơi, đặc biệt trong mô hình tri thức qua vai trò của nhóm. Có
thể nói khi nhấn mạnh sự tƣơng tác, vị trí của một đốI tác có bề dày về kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm xử lý thong tin sẽ nổI trộI, sự đóng góp của đốI tác
đó cho tập thể rất lớn, bằng trí tuệ và sự uyên bác của mình. Rõ rang nhà giáo
đạI học có thể và cần phảI khẳng định vị trí của mình trong các mốI tƣơng tác
đó. Để tạo nên sự phát triển phi thƣờng về khoa học và công nghệ dẫn đến cuộc
cách mạng công nghệ hiện nay, sự đóng góp của cộng đồng đạI học thế giớI đã
đƣợc ghi nhận. Các nhà giáo đạI học hiện nay cũng có sứ mạng trong việc đi
đầu để chuẩn bị cho cuộc cách mạng thật sự về giáo dục. vai trò tiên phong đó
sẽ nâng cao vị trí của nhà giáo đạI học lên rất nhiều so vớI trƣớc đây. VớI cơ
hộI mà công nghệ thông tin mang lạI, những kinh nghiệm và ý tƣởng sáng tạo
có giá trị thật sự của bất kỳ một cá nhân nhà giáo nào cũng dễ dàng đƣợc truyền
bá rộng rãi đến số lƣợng ngƣờI học đông hơn nhiều so vớI trƣớc đây, không chỉ
giớI hạn trong bốn bức tƣờng lớp học mà có thể lan rộng ra cả nƣớc và thậm chí
vƣợt qua mọI biên giớI quốc gia, điều đó làm cho vị trí của nhà giáo đạI học thật
sự đƣợc nâng lên cao hơn nhiều.
Rõ rang vị trí của nhà giáo nói chung và nhà giáo đạI học nói riêng trong thờI
đạI thong tin không hề giảm mà còn có cơ hộI tăng lên. Tuy nhiên việc có giữ
vững và nâng cao đƣợc vị trí đó hay không là tuỳ thuộc vào sự phấn đấu của bản
than từng nhà giáo để đáp ứng đƣợc yêu cầu của thờI đạI mới.

PHAN TRUNG THÀNH 90 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Câu 10: Nội dung của chương trình đào tạo, các cách tiếp cận trong phát triển
chương trình đào tạo, quy định về cấu trúc và khối lượng kiến thức tối thiểu
của chương trình đào tạo.
 NộI dung của chương trình đào tạo
Thuật ngữ chƣơng trình đào tạo đƣợc định nghĩa và giảI thích theo nhiều cách
khác nhau:
- Chƣơng trình đào tạo là bản kế hoạch học tập (Taba-1962)
- Chƣơng trình đào tạo là bản kế hoạch tổng thể chung nhất về nộI dung hay
những nguyên liệu giảng dạy cụ thể mà nhà trƣờng cần phảI cung cấp cho
sinh viên (Good-1959)
- Chƣơng trình đào tạo là một kế hoạch đào tạo phản ánh các mục tiêu đào tạo
mà nhà trƣờng theo đuổI, nó cho ta biết nộI dung và phƣơng pháp dạy và học
cần thiết để đạt đƣợc mục tiêu đề ra (White-1995)
- Chƣơng trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động đào tạo.
Hoạt động đó có thể chỉ là một khó đào tạo kéo dài một vài giờ, một ngày,
một tuần hoặc vài năm. bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết toàn bộ nộI dung
cần đào tạo, chỉ rõ ra những gì ta có thể trông đợI ở ngƣờI học sau khó học,
nó phác hoạ ra quy trình cần thiết để thực hiện nộI dung đào tạo, nó cũng cho
ta biết các phƣơng pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả
học tập và tất cả những cái đó đƣợc sắp xếp theo một thờI gian biểu chặt chẽ.
(Tim wentling – 1993)
- Nhiều ngƣờI cho rằng chƣơng trình đào tạo là bản phác thảo về nộI dung đào
tạo qua đó ngƣờI dạy biết mình phảI dạy những gì và ngƣờI học biết mình
cần phảI học những gì.

PHAN TRUNG THÀNH 91 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Nhƣ vậy, việc quan niệm nhƣ thế nào về chƣơng trình dào tạo không phảI đơn
thuần là vấn đề định nghĩa nà nó thể hiện rất rõ rệt quan điểm về giáo dục của
mỗI ngƣời. Do vậy cách tốt nhất để hiểu đƣợc quan niệm của một ngƣờI nào đó
về chƣơng trình đào tạo là xem xét xem ngƣờI ta xây dựng một chƣơng trình
đào tạo ra sao, họ sử dụng cách tiếp cận nào hay mô hình nào trong thiết kế một
chƣơng trình đào tạo.
 Các cách tiếp cận trong phát triển chương trình đào tạo
 Cách tiếp cận nộI dung
Nhiều ngƣờI cho rằng chƣơng trình đào chỉ là bản phác thảo về nộI dung.
Chƣơng trình môn học là bản phác thảo nộI dung mà môn học cần phảI bao
quát, nhìn vào đó ngƣờI dạy sẽ biết mình phảI dạy những gì, còn ngƣờI học thì
có thể biết đƣợc mình sẽ phảI học những gì. Những ngƣờI này thƣờng quan
niệm giá dục là quá trình truyền thụ nộI dung - kiến thức. vì vây, điều quan tâm
trƣớc hết là quan trọng hơn cả trong khi xây dựng một chƣơng trình đào tạo là
khốI lƣợng và chất lƣợng kiến thức cần truyền thụ. Đây là một cách tiếp cân
tryền thống hay hay cách tiếp cận kinh điển trong xây dựng chƣơng trình đào
tạo. Mục tiêu của chƣơng trình đào tạo lúc này chính là nộI dung kiến thức.
Cách tiếp cận này đã và đang đƣợc nhiều giáo viên và các nhà làm công tác xây
dựng chƣơng trình sử dụng. Khi xem xét một chƣơng trình đào tạo đƣợc xây
dựng theo mô hình này, chúng ta thấy nó chẳng khác mấy bản mục lục của một
cuốn sách giáo khoa hay đúng hơn, nó chỉ là những nét phác họa tƣơng đốI chi
tiết về mặt nộI dung kiến thức. Vì xem giáo dục đơn thuần là quá trình truyền
thụ nộI dung kiến thức và khi xây dựng chƣơng trình ngƣờI ta chỉ nhấn mạnh
chủ yếu đến nộI dung nên khi lựa chọn phƣơng pháp giảng dạy ngƣờI ta cũng
chỉ tìm kiếm các phƣơng pháp giảng dạy nào truyền thụ kiến thức một cách tốt
nhất mà thôi. Hậu quả là đốI tƣợng của quá trình đào tạo, ngƣờI học, là những
PHAN TRUNG THÀNH 92 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

ngƣờI đƣợc truyền thụ kiến thức trở nên rất bị động. Họ hoàn toàn phụ thuộc
vào ngƣờI thầy. Chúng ta không thể không thừa nhận vai trò rất quan trọng của
nộI dung kiến thức mà ngƣờI học phảI tiếp thu trong quá trình học tập, nhƣng
quá trình đào tạo không chỉ đơn giản có vậy. Những tiến bộ trong khoa học và
kỹ thuật đã và đang không ngừng gia tăng vớI một tốc độ vũ bão cùng vớI các
cuộc cách mạng về khoa học kỹ thuật, vì vậy kiến thức cũng không ngừng gia
tăng. Trong khi đó nếu giáo dục chỉ đơn thuần là quá trình truyền thụ kiến thức
thì vớI một thời gian đào tạo chính khó gần nhƣ cố định, thậm chí còn giảm đi
thì ngƣờI học sẽ lâm vào tình trạng quá tảI vì bị nhồI nhét kiến thức một cách
quá đáng. Hơn nữa, trong một giai đoạn nhất định cho dù ngƣờI học có tiếp thu
đƣợc một kiến thức tốI đa đi chăng nữa thì chẳng bao lâu sau nó cũng trở nên
lạc hậu và không còn đủ dùng nữa. Vì vậy, mục đích đào tạo của mô hình này
chính là nhằm cung cấp kiến thức sẽ rất khó có thể đánh giá đƣợc là đạt hay
không. Đó là chƣa kể vớI cách xây dựng chƣơng trình theo cách tiếp cận nộI
dung chúng ta sẽ gặp khá nhiều khó khăn trong công việc đánh giá kết quả học
tập. Chỉ vớI những nét phác thảo về nộI dung, ngƣờI trực tiếp biên soạn chƣơng
trình có thể biết mình dạy những gì và sâu nông đến mức độ nào nhƣng ngƣờI
học không dễ gì cảm nhận đƣợc điều đó và vì thế trong khi thi cử ngƣờI học sẽ
gặp nhiều khó khăn, ấy là chƣa nói đến một ngƣờI dạy và ngƣờI khác kiểm tra
hay hỏI thị. Cách tiếp cận theo nộI dung là cách tiếp cận cho đến nay vẫn đƣợc
hầu hết các giảng viên đại học ở nƣớc ta sử dụng trong khi xây dựng chƣơng
trình. Ý tƣởng coi giáo dục chỉ là quá trình truyền thụ kiến thức và chƣơng
trình đào tạo chỉ chú trọng trƣớc hết đến nộI dung là quá đơn giản bởI vì nó bỏ
qua các khía cạnh khác không kém phần quan trọng khi bàn về chƣơng trình đào
tạo và xây dựng chƣơng trình đào tạo. Cách tiếp cận này không khuyến khích
hoặc giúp ta có bất kỳ trách nhiệm gì đốI vớI ngƣờI học, những ngƣờI tiếp nhận
nộI dung kiến thức và là đốI tƣợng của quá trình truyền thụ kiến thức, hay chịu
PHAN TRUNG THÀNH 93 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

trách niệm gì về tác động của nộI dung kiến thức lên ngƣờI học. Nhiệm vụ của
ngƣờI học ở đây là cố gắng học một cách càng có hiệu quả càng tốt những gì mà
ngƣờI dạy truyền thụ cho họ. Nếu tác động của quá trình đào tạo lên ngƣờI học
có một ý nghĩa nào đó thì cách tiếp cận này cũng không cho ta cách thức đánh
giá hiệu quả đó ngoài việc đánh giá mức độ đồng hóa những cái gì mà ngƣờI ta
học đƣợc. Vì vậy, cách đánh giá kết quả học tập là xác định lƣợng kiến thức
hoặc các kỹ năng mà ngƣờI học đã hấp thu đƣợc. Chính vì thế nên cách tiếp cận
theo nộI dung cho đến nay đã trở nên lạc hậu và nhiều quốc gia cũng nhƣ các
trƣờng đạI học khác nhau trên thế giớI không còn sử dụng nó trong việc xây
dựng chƣơng trình đào tạo.
 Cách tiếp cận mục tiêu
Cách tiếp cận mục tiêu hay nói cách khác đó là cách tiếp cận dựa trên mục tiêu
đào tạo. Theo cách tiếp cận này, xuất phát điểm của việc xây dựng chƣơng trình
đào tạo phảI là mục tiêu đào tạo. Dựa trên mục tiêu đào tạo ngƣờI lập chƣơng
trình mớI đƣa ra các quyết định trong việc lựa chọn nộI dung, phƣơng pháp đào
tạo cũng nhƣ cách đánh giá kết quả học tập. Mục tiêu đào tạo ở đây đƣợc thể
hiện dƣớI dạng mục tiêu đầu ra thể hiện qua những thay đổI về hành vi của
ngƣờI học. Cách tiếp cận mục tiêu chú trọng đến sản phẩm đào tạo và coi giáo
dục là công cụ để đào tạo nên các sản phẩm vớI các tiêu chuẩn đã đƣợc xác định
sẵn. Theo cách tiếp cận này, ngƣờI ta quan tâm đến việc quá trình dào tạo mang
lạI những thay đổI gì mà ngƣờI thầy mong đợi ở ngƣờI học sau khi kết thúc khó
học về năng lực hành động (thay đổI về hành vi) trong các lĩnh vực nhận thức,
kỹ năng và thái độ. Chính vì thế mục tiêu đào tạo phảI đƣợc xây dựng rõ ràn sao
cho ngƣờI ta có thể định lƣợng đƣợc nó và dung nó làm tiêu chí dánh giá hiệu
quả của quá trình dào tạo. Từ mục tiêu đào tạo ngƣờI ta có thể đề ra nộI dung
kiến thức cần đƣa vào quá trình đào tạo cũng nhƣ những phƣơng pháp giảng dạy

PHAN TRUNG THÀNH 94 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

cần thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu đề ra và xuốI cùng là xác định đƣợc những
phƣơng pháp kiểm tra đánh giá thích hợp để đánh giá quá trình đào tạo.
VớI cách tiếp cận mụ tiêu, ngƣờI ta có thể dễ dàng chuẩn hoá quy trình xây
dựng xt đào tạo cũng nhƣ quy trình đào tạo theo một công nghệ nhất định.
Giống nhƣ một quy trình công nghệ, các bƣớc đều đƣợc thiết kế chặt chẽ theo
một quy trình nhằm tạo ra sản phẩm vớI một chất lƣợng đồng đều và đồng nhất
về các chỉ tiêu kỹ thuật.
* Ƣu điểm của cách xây dựng chƣơng trình theo mô hình mục tiêu
- Xác định đƣợc mục tiêu đào tạo một cách cụ thể và chi tiết nên việc đánh giá
hiệu quả và chất lƣợng chƣơng trình đào tạo đƣợc tiến hành một cách thuận
lợI
- Xác định các mục tiêu rất cụ thể cho từng nộI dung chƣơng mục của chƣơng
trình nên ngƣờI dạy biết đƣợc mình phảI dạy những gì và mức độ nông sâu ra
sao, còn ngƣờI học biết trƣớc đƣợc sau khóa học mình phải nắm đƣợc những
kiến thức và kỹ năng gì
- Xác định rõ mục tiêu đào tạo giúp xác định đƣợc các hình thức đánh giá kết
quả học tập của học sinh
* Nhƣợc điểm
- Các tiếp cận theo mục tiêu là công cụ để rèn đúc nên các sản phẩm vớI một
khuôn mẫu giống nhƣ một dây chuyền công nghệ sản xuất trong đó mọI sản
phẩm đào tạo phảI đạt tiêu cuẩ đã đƣợc xác định trƣớc. Nếu nhƣ trong quy
trình công nghệ, muốn sản phẩm đồng đều theo các tiêu chuẩn xác định thì
nguyên liệu đầu vào phảI đồng nhất, đốI vớI sản phẩm đào tạo thì đầu vào,
con ngƣờI không bào giờ có thể đồng nhất đƣợc. Nếu biện pháp tuyển chọn
thi cử có chuẩn mực để đạt đƣợc đầu vào tƣơng đốI đồng nhất về trình độ
PHAN TRUNG THÀNH 95 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

kiến thức đi chăng nữa thì cách học của mỗI ngƣờI cũng rất khác nhau. Học
sinh có thể khác nhau về tôn giáo, tín ngƣỡng hay thuộc các dân tộc khác
nhau.
- Ngoài ra, trong cách tiếp cận mục tiêu hành vi ngƣờI học vẫn ở trạng thái bị
động, thiếu tính sáng tạo. Quá trình đào tạo theo cách này là một quy trình
nhằm rèn đúc tất mọI ngƣờI học theo một khuôn mẫu nhất định. Giống nhƣ
một dây chuyền công nghjeepj, các sản phẩm đầu ra đều phảI thoả mãn các
tiêu chuẩn đã đƣợc xác định sẵn, điều này thật khó áp dụng vớI sản phẩm là
con ngƣời.
- Theo cách tiếp cận mục tiêu thì ngƣờI học ở đầu ra dễ có nguy cơ trở nên
giáo điều, máy móc và thiếu sang tạo. Các khả năng tiềm ẩn của mỗI cá nhân
ngƣờI học không đƣợc quan tâm phát huy, nhu cầu và sở thích riêng của
ngƣờI học khó đƣợc đáp ứng. Tất cả mọI ngƣờI học đều phảI chịu sự rnài
giũa theo một khuôn mẫu cứng nhắc đã đƣợc xác định trƣớc.
 Cách tiếp cận phát triển
Cách tiếp cận phát triển xem chƣơng trình đào tạo là quá trình còn giáo dục là
sự phát triển. Giáo dục là sự phát triển vớI nghĩa là phát triển con ngƣờI, phát
triển một cách tốI đa mọI khả năng tiềm ẩn trong mỗI con ngƣờI làm cho con
ngƣờI có khả năng làm chủ đƣợc tình huống, đƣơng đầu đƣợc vớI những thách
thức mà mình sẽ gặp phảI trong đờI một cách chủ động và sang tạo. Giáo dục là
quá trình tiếp diễn liên tục suốt đời, do vậy các mục đích cuốI cùng không phảI
là thuộc tính của nó, Theo cách tiếp cận này ngƣờI ta chú trọng đến phát triển sự
hiểu biết ở ngƣờI học hơn là truyền thụ nộI dung kiến thức đã đƣợc xác định
trƣớc hay chú trọng đến sự thay đổI hành vi ở ngƣờI học. VớI quan điểm này,
giáo dục là quá trình nhờ đó mức độ làm chủ bản than tiềm ẩn ở mỗI ngƣờI, làm
chủ vận mênh mình đƣợc phát triển một cách tốI đa. Vì vậy, chƣơng trình đào
PHAN TRUNG THÀNH 96 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

tạo phảI đƣợc xây dựng làm sao để đào tạo ra những sản phẩm có thể đƣơng đầu
vớI những đòi hỏI của nghề nghiệp không ngừng thay đổI, vớI một thế giớI
không ngững biến động. Điều đó dẫn đến cần phảI phân tích chƣơng trình đào
tạo nhƣ thể một quá trình cần phảI thực hiện hoặc các hoạt động cần phảI tiến
hành sao cho có thể giúp ngƣờI học phát triển tốI đa các tố chất sẵn có nhằm
đáp ứng đƣợc mục đích đào tạo nói trên. Nói cách khác, sản phẩm của quá trình
đào tạo ở một mức độ nào đó phảI đa dạng chứ không gò bó theo một khuôn
mẫu đã đƣợc định trƣớc nhƣ cách tiếp cận mục tiêu. Cách tiếp cận theo quá
trình chú trọng vào việc dạy ngƣờI ta học cách học ra sao hơn là chỉ hoàn toàn
chú trọng đến nộI dung kiến thức.
Có thể nói rằng, theo cách tiếp cận phát triển và vớI quan điểm giáo dục là quá
trình phát triển thì ngƣờI lập chƣơng trình chú trọng nhiều đến khía cạnh nhân
văn của chƣơng trình đào tạo. Có nghĩa là nó chú trọng đến đốI tƣợng đào tạo
mà cụ thể mà cụ thể hơn đến lợI ích, nhu cầu của từng cá nhân ngƣờI học, chú
trọng đến tính giá trị mà chƣơng trình đem lạI cho từng ngƣờI học. Chƣơng
trình đào tạo phát triển xem cá nhân ngƣờI học nhƣ một thực thể chủ động, độc
lập suy nghĩ và quá trình đào tạo sẽ giúp ngƣờI học phát triển đƣợc tính tự chủ,
khả năng sang tạo trong việc giảI quyết vấn đề. để trở thành con ngƣờI tự chủ,
con ngƣờI cần phảI phát triển một cách tốI đa sự hiểu biết của mình cả về bề
rộng lẫn chiều sâu, cần có năng lực nhìn nhận thế giớI một cách sang tạo cũng
nhƣ cần có khả năng tự bổ khuyết tri thức của mình về nhiều mặt. Vì vậy khi
xây dựng chƣơng trình, chúng ta phảI xây dựng sao cho nó có thể đáp ứng tốI
đa mọI nhu cầu của ngƣờI học. Trên thực tế, cách thức xây dựng chƣơng trình
đào tạo theo mô dun cho phép ngƣờI học vớI sự giúp đỡ của thầy có thể tự
mình xác định lấy chƣơng trình đào tạo riêng cho mình. Nhà trƣờng chỉ cung

PHAN TRUNG THÀNH 97 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

cấp những đơn nguyên kiến thức (mođun) và cách tổ chức sao cho ngƣờI học có
thể thoả mãn đƣợc những nhu cầu đào tạo riêng.
Nhƣ vậy cách tiếp cân phát triển khác hẳn với cách tiếp cận mục tiêu hay tiếp
cận nội dung ở chỗ nó chú trọng đến tính chủ động, đến sự phát triển nhân cách
của ngƣời học, đến những giá trị mà chƣơng trình đào tạo mang lại cho ngƣời
học. Trong khi đó, ở các cách tiếp cận kia, ngƣời học hoàn toàn bị động chấp
nhận các khuôn mẫu đƣợc áp đặt cho mình. Với cách tiếp cận này, ngƣời ta đã
đƣa ra lý thuyết học chủ động hay ngƣời học là trung tâm. Các bài giảng đƣợc tổ
chức dƣới dạng các hoạt động khác nhau nhằm giúp cho học viên lĩnh hội dần
các kinh nghiệm học tập thông qua việc giải quyết tình huống, tạo cho sinh viên
cơ hội đƣợc thử thách trƣớc những thách thức khác nhau. Trong khi theo cách
tiếp cận mục tiêu, ngƣời ta quan tâm nhiều đến việc học sinh sau khi học có đạt
đƣợc mục tiêu hay không còn phƣơng pháp học của họ ra sao giáo viên và
ngƣời lập chƣơng trình đào tạo có thể không cần quan tâm nhiều. Ngƣời thầy có
thể không cần quan tâm đến việc sinh viên có tham dự các buổi lên lớp nghe
giảng hay không, miễn sao cuối cùng thi đạt là đƣợc. Khi chƣơng trình đƣợc
xây dựng theo kiểu quá trình, lấy ngƣời học làm trung tâm thì vấn đề lại khác.
Vai trò của ngƣời thầy lúc này có thay đổi. Họ không còn giữ vai trò độc đoán
quyết định mọi cái và có đầy uy quyền, chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ truyền thụ
kiến thức mà trở thành ngƣời cố vấn cung cấp thông tin, hƣớng dẫn ngƣời học,
tìm kiếm và thu thập thông tin, gợi mở giải quyết vấn đề. Ngƣời thầy luôn tạo
điều kiện cho trị có điều kiện thực hành những kiến thức kỹ năng mà mình thu
lƣợm đƣợc. Ở đây chƣơng trình đào tạo luôn để cho sinh viên có đƣợc cơ hội tự
điều chỉnh việc rèn luyện các mặt về nhận thức, kỹ năng và tình cảm. Chính vì
thế chƣơng trình phải bố trí sao cho việc học luôn đi đôi với hành, sinh viên
luôn đƣợc tiếp xúc với thực tiến để học cách phát hiện vấn đề và giải quyết vấn

PHAN TRUNG THÀNH 98 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

đề một cách sáng tạo. ngƣời thầy chỉ giúp sinh viên nguyên lí chung để phát
hiện vấn đề còn sinh viên phải tự mình tìm ra vấn đề. Có thể mỗi ngƣời ở các
góc độ khác nhau sẽ phát hiện ra các vấn đề khác nhau của cùng một sự việc và
từ đó họ có những cách giải quyết vấn đề khác nhau. Thậm chí với cùng một
vấn đề thầy luôn khuyến khích trị tìm kiếm những giải pháp khác nhau và chính
thông qua trao đổi bàn bạc với nhau họ tự thấy đƣợc cách giải quyết nào là tối
ƣu. Ngƣời học phải là những ngƣời chủ động tích cực tham gia vào quá trình
dạy và học. Nhìn chung theo cách tiếp cận này ngƣời ta luôn quan tâm đến vấn
đề giá trị (value), vấn đề đáng giá (Worthwhile) của một hoạt động đào tạo.
 QUY ĐỊNH VỀ CẤU TRÚC VÀ KHỐI LƢỢNG KIẾN THỨC TỐI THIỂU
CHO CÁC CẤP ĐÀO TẠO TRONG BẬC ĐẠI HỌC (TÌM)
Câu 11: Những nét tâm lý, nhân cách cơ bản của sinh viên, tập thể sinh
viên, vận dụng vào công tác học sinh sinh viên
 Đặc điểm tâm lý sinh viên
- Về sinh lý: hình thể đạt đƣợc sự hoàn chỉnh về cấu trúc và phối hợp giữa các
chức năng. Não bộ đạt trọng lƣợng tối đa (trung bình 1400gram) và số tế bào thần
kinh đã phát triển đầy đủ tới trên một trăm tỷ nơron thần kinh. Ở lứa tổi này, hoạt
động thần kinh cao cấp đã đạt đến mức trƣởng thành. Một tế bào thần kinh có thể
nhận tin từ 1200 nơron trƣớc và gửi đi 1200 nơron sau, bảo đảm một sự liên lạc vô
cùng rộng, chi tiết và tinh tế giữa vô số kênh vào và vô số kênh ra làm cho trí tuệ
của sinh viên vƣợt xa trí tuệ của học sinh. Ƣớc tính có tới 2/3 số kiến thức học
đƣợc trọng một đời ngƣời do đƣợc tích lũy trong thời gian này. Giới tính đã phân
biệt rõ và phát triển đầy đủ ở mỗi giới, cả về biểu hiện ngoại hình lẫn biểu hiện nội
tiết tố.

PHAN TRUNG THÀNH 99 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Về tâm lý: Sự phát triển trí tuệ trong thời kỳ này đƣợc đặc trƣng bởi sự nâng
cao năng lực trí tuệ, biểu hiện rõ rệt nhất trong việc tƣ duy sâu sắc và rộng mở, có
năng lực giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ ngày một khó khăn hơn, cũng nhƣ có
tiến bộ rõ rệt trong lập luận logich, trong việc lĩnh hội tri thức, trí tƣởng tƣợng, sự
chú ý và ghi nhớ, ở lứa tuổi này đã phát triển khả năng hình thành ý tƣởng trừu
tƣợng, khả năng phán đoán, nhu cầu hiểu biết và học tập. Một trong những đặc
trƣng cơ bản của sự phát triển trí tuệ là tính nhạy bén cao độ, khả năng giải thích
và gán ý nghĩa cho nhứng ấn tƣợng cảm tính nhờ vào kinh nghiệm và tri thức đã có
trƣớc đây. Những sự phát triển nói trên cùng với óc quan sát tích cực và nghiêm
túc sẽ tạo khả năng biết cách lĩnh hội một cách tối ƣu, mà đó chính là cơ sở của
toàn bộ quá trình học tập.
Sự phát triển tình cảm ở thời kỳ này đƣợc đặc trƣng bởi thời kỳ bão táp và căng
thẳng hoặc bởi thời kỳ vô tƣ chẳng có gì phải bận tâm. Đây cũng là một thời kỳ
đầy xúc cảm đối với mỗi cá nhân, nó chất chứa những hạnh phúc và đam mê của
mối tình đầu. Vì có nhiều tình huống mới nảy sinh đòi hỏi phải có những phán
đoán và quyết định chín chắn, mà mỗi cá nhân ở lứa tuổi này thƣờng thiếu kinh
nghiệm và hiểu biết xã hội cho nên dễ phát sinh những tình cảm không thích hợp
khi phải ứng xử với những tình huống đó. Vì thế con ngƣời ở lứa tuổi này thƣờng
dễ bị lúng túng, do đó quá nhạy cảm trƣớc một sự phê bình, sự nhận xét nặng lời
hoặc sự thiếu tôn trọng. Khi lâm vào tình thế đó dễ xuất hiện những phản ứng nhƣ:
thiếu tự tin, miễn cƣỡng thực hiện công việc, từ chối tham gia vào công việc chung
hay ở một cực khác, rơi vào tình trạng mơ mộng hão huyền khi đƣợc khen quá lố.
Trong một số trƣờng hợp, có thể xuất hiện những hành vi quá hung hăng hay
ngƣợc lại hoàn toàn thờ ơ.
Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của lứa tuổi sinh viên là sự phát
triển tự ý thức. Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân có

PHAN TRUNG THÀNH 100 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với bản thân. Đó là quá trình tự
quan sát, tự phân tích, tự kiểm tra, tự đánh giá về hành động và kết quả tác động
của bản thân, về tƣ tƣởng, tình cảm, phong cách, đạo đức, hứng thú..là sự đánh giá
toàn diện về chính bản thân và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức chính là
điều kiện để phát triển và hoàn thiện nhân cách, hƣớng nhân cách theo các yêu cầu
của xã hội.
- Về xã hội: con ngƣời ngày càng hiểu biết về môi trƣờng xã hội rộng lớn hơn.
Trong lứa tuổi này, con ngƣời đanh hình thành những hứng thú và thái độ mới,
quan tâm nhiều hơn đến việc phát triển những kỹ năng mới, cách ứng xử mới, tác
phong đĩnh đạc để đối diện với môi trƣờng xã hội ngày một mở rộng. Sinh viên có
độ tuổi từ 17-23 là giai đoạn chuyển từ sự chín muồi về thể lực sang trƣởng thành
về phƣơng diện xã hội. Lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình
cảm đạo đức và thẩm mỹ, và giai đoạn hình thành và ổn định tính cách, đặc biệt là
họ có vai trò xã hội của ngƣời lớn (quyền công dân, quyền xây dựng gia đình...).
Ngƣời sinh viên có kế hoạch riêng cho hoạt động của mình và độc lập trong phán
đoán và hành vi. Đây là thời kỳ có nhiều biến đổi mạnh mẽ vè động cơ, về thang
giá trị xã hội. Họ xác định con đƣờng sống tƣơng lại. Tích cực nắm vững nghề
nghiệp và bắt đầu thể nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
 Những nét nhân cách sinh viên
- Thế giới nội tâm của sinh viên là vô cùng phức tạp, phát triển nhân cách của
sinh viên là một quá trình biện chứng của sự nảy sinh và giải quyết các mâu
thuẫn, là quá trình chuyển từ các yêu cầu bên ngoài thành yêu cầu của bản
thân sinh viên và là quá trình tự vận động và hoạt động tích cự của chính bản
thân họ. Những mâu thuẫn chính là:
+ Thứ nhất, mâu thuẫn giữa mơ ƣớc của ngƣời sinh viên với khả năng, điều kiện
và kinh nghiệm để thực hiện mơ ƣớc đó
PHAN TRUNG THÀNH 101 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

+ Thứ hai, mâu thuẫn giữa mong muốn học tập chuyên sâu những môn ƣa thích
và yêu cầu thực hiện toàn bộ chƣơng trình học tập
+ Thứ ba, mâu thuẫn giữa khối lƣợng thông tin vô cùng phong phú với khả
năng, điều kiện để xử lý thông tin
Sự phát triển nhân cách của sinh viên đƣợc diễn ra theo các hƣớng cơ bản sau
- Niềm tin, xu hƣớng nghề nghiệp và các năng lực cần thiết đƣợc củng cố và
phát triển
- Các quá trình tâm lý, đặc biệt là quá trình nhận thức đƣợc nghề nghiệp hóa
- Tình cảm, nghĩa vụ, tinh thần trách nhiệm, tính độc lập đƣợc nâng cao, cá
tính và lập trƣờng sống của sinh viên đƣợc bộc lộ rõ rệt
- Kỳ vọng đối với nghề nghiệp tƣơng lai của sinh viên đƣợc phát triển
- Sự trƣởng thành về mặt xã hội, tinh thần và đạo đức, những phẩm chất nghề
nghiệp và sự ổn định chung về nhân cách của sinh viên đƣợc phát triển
- Khả năng tự giáo dục của sinh viên đƣợc nâng cao
- Tính độc lập và sự sẵn sàng đối với hoạt động nghề nghiệp tƣơng lai đƣợc
củng cố.
 Một số kiểu nhân cách sinh viên
Kiểu nhân cách SV là sự phân loạI nhân cách sinh viên dựa trên tổ hợp các xu
hƣớng phát triển và định hình nhân cách của họ
Các nhà xã hội học Mỹ đề xuất bốn kiểu thái độ của sinh viên đốI vớI học tập
nhƣ sau:
# Kiểu „W‟

PHAN TRUNG THÀNH 102 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Họ học vì nghề nghiệp tƣơng lai hẹp, không quan tâm đến các lĩnh vực tri thức
và hoạt động xã hộI khác. họ chỉ thực hiện bài tập theo yêu cầu, chỉ cần đạt
điểm trung bình, ngoài sách bắt buộc, họ chỉ đọc theo ý thích không lien quan
đến sự phát triển nghề nghiệp.
# Kiểu „X‟
Là những sinh viên thích những môn học mà họ coi là những tri thức về cuộc
sống nói chung trên cơ sở lựa chọn riêng của cá nhân. Họ quan tâm đến thế giớI
tƣ tƣởng và sách. Ngoài giờ học bắt buộc, họ tự nguyện tham gia vào các
chuyên đề tự chọn, những giờ học phụ đạo, các buổI hồ nhạc…họ muốn hiểu
biết những lĩnh vực mà họ quan tâm, họ chỉ tham gia vào các tổ chức khoa học.,
né tránh các tổ chức tập thể, các công việc xã hộI không liên quan trực tiếp đến
việc học tập. ĐốI vớI họ, việc học đạI học là để thoả mãn long khao khát trị thức
và kinh nghiệm sống.
# Kiểu „Y‟
Là những sinh viên nhang nhác vớI kiểu X, mặc dù cũng ham thích sách vở và
học tập nhƣng vẫn tham gia các hình thức hoạt động và đờI sống tập thể. Họ cố
gắng đạt điểm cao trong các kỳ thi, coi hoạt động tập thể tuy không phảI là cơ
bản nhƣng có ảnh hƣởng tích cực đến cá nhân họ
# Kiểu „Z‟
Những sinh viên thuộc kiểu này chú ý đến các hoạt động xã hộI của trƣờng đạI
học hơn bản thân các khoa học. Họ gắn bó vớI trƣờng, tham gia tích cực vào các
hoạt động bề nổi. ĐốI vớI họ, thờI sinh viên không chỉ có nghĩa là thờI của
giảng đƣờng, mà còn là thờI của các câu lạc bộ, các tổ chức sinh viên. Họ cũng
phảI cố để có mảnh bằng nhƣng ít khi vƣợt qua ngƣỡng tốI thiểu.
 Một cách phân loạI khác dựa trên bốn tiêu chuẩn cơ bản nhƣ sau
PHAN TRUNG THÀNH 103 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

 (a) Thái độ đốI vớI học tập


 (b) Tính tích cực chính trị, xã hộI, khoa học
 (c) Trình độ hiểu biết tổng quát
 (d) Tinh thần tập thể
Từ đó các tác giả Xo viết cũ đề xuất 6 kiểu nhân cách sinh viên nhƣ
sau
 Kiểu 1: Là những sinh viên kiệt xuất khi đốI chiếu vớI bốn tiêu chí nói trên,
nói cách khác, đây là nhóm ƣu tú nhất.
 Kiểu 2: Là những sinh viên có kết quả học tập loạI khá, coi việc có đƣợc một
nghề nào đó là mục đích duy nhất của việc học tập. Họ quan tâm đến các khoa học
trong khuôn khổ chƣơng trình. Nhiệt tình hoạt động xã hộI, gắn bó vớI tập thể, đốI
xử tốt vớI bạn bè.
 Kiểu 3: Là những SV học tập xuất sắc. Xem khoa học là phạm vi chủ yếu của
hứng thú và hoạt động. Gắn bó vớI tập thể thong qua các hoạt động khoa học.
Không tự nguyện tham gia các hoạt động quần chúng
 Kiểu 4: Sức học trung bình khá. Thích các khoa học ngoài chƣơng trình, ít
thƣờng xuyên tham gia nghiên cứu khoa học, văn hóa chung hạn chế, đặc biẹt tích
cực, say mê trong công tác xã hộI và đờI sống tập thể
 Kiểu 5: Học trung bình, khá. Coi chuyên môn và văn hóa là lĩnh vực hứng thú
chủ yếu nhƣng ít tham gia tích cực. Miễn cƣỡng tham gia các hoạt động xã hộI,
gắn bó vớI tập thể bởI những hứng thú cá nhân có tính giảI trí và văn nghệ, có khả
năng sang tạo văn hóa nghệ thuật,

PHAN TRUNG THÀNH 104 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

 Kiểu 6: Học kém, học vì mốt, không yêu nghề, thụ động tham gia các công tác
xã hộI, coi nghỉ ngơi giảI trí là lĩnh vực chủ yếu của hứng thú và hoạt động, gắn bó
vớI tập thể cũng chỉ ở phƣơng diện này.
 Đặc điểm tập thể sinh viên:
Tập thể sinh viên là khối cộng đồng những ngƣời học trong trƣờng đại học
nhằm thực hiện những mục đích có ý nghĩa xã hội với những đặc điểm nhƣ sau:
- có hoạt động cơ bản là học tập
- có sự thống nhất về mục đích và động cơ
- có sự đồng nhất tƣơng đối về tuổi, học vấn
- có thời gian hạn định (4 hoặc 5 năm, một số trƣờng cá biệt 6-7 năm)
- có thành phần ổn định
- có tính liên tục chặt chẽ của công tác học tập theo chƣơng trình nhất định
- có trình độ tự quản cao
+ Cấu trúc của tập thể sinh viên
Một tập thể sinh viên có cấu trúc chính thức (hội sinh viên, Chi đoàn thanh niên,
các tổ học tập, các lớp) và các cấu trúc không chính rhức (các nhóm bạn bố, các
êkip có cùng hứng thú...). Tập thể sinh viên trải qua một số giai đoạn trong quá
trình phát triển của mình. Gia đoạ đầu là thờI kỳ sinh viên năm thứ nhất lĩnh hộI
mọI yêu cầu, các chuẩn mực, các truyền thống của cuộc sống nhà trƣờng đạI
học. Giảng viên và cán bộ nhà trƣờng đạI học là những ngƣờI giúp cho sinh
viên thích ứng vớI hoàn cảnh mớI ở trƣờng đạI học.
Giai đoạn thứ hai đƣợc xác định bởI dƣ luận xã hộI phức tạp, bởI tính tích cực
và kế hoạch hoạt động nhằm lấy nghề chuyên môn tƣơng lai. Giai đoạn này lôi
cuốn tất cả sinh viên vào hoạt động có tổ chức. Đến cuốI giai đoạn này, những
PHAN TRUNG THÀNH 105 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

thái độ nhân ái và có tính chất yêu cầu giữa các sinh viên đƣợc hình thành, có
tinh thần quan tâm đến công việc chung, sẵn sàng tham gia vào các hoạt động
cùng nhau, tập thể trở nên độc lập hơn, nhiều kúc không cần sự giúp đỡ của giáo
viên vẫn có thể giảI quyết đƣợc các công việc của mình.
Giai đoạn tiếp theo, mỗI thành viên của tập thể đã trở thành ngƣờI thể hiện các
yêu cầu xã hội. Đây là giai đoạn thuận lợI nhất cho việc giáo dục nghề nghiệp,
khoa học, tinh thần trách nhiệm của ngƣờI công dân, tính tự giáo dục của tập thể
và cá nhân. MỗI sinh viên đều mong muốn thực hiện nhiệm vụ của tập thể và
cũng chính là nhiệm vụ của cá nhân vớI sự giúp đỡ tốI đa của bạn bè để đạt tớI
mục đích đã định.
Nhóm học tập là trung tâm của công tác giáo dục thanh niên, sinh viên, nó tham
gia trực tiếp vào việc hình thành nhân cách ngƣờI chuyên gia. Nhóm học tập là
hạt nhân cơ bản của việc tự quản sinh viên, đƣợc tổ chức phù hợp vớI quyền lợI
và trách nhiệm của sinh viên. Qua nhóm học tập mà mỗI sinh viên liên hệ đƣợc
vớI các tập thể khác và vớI xã hội. Thông qua nhóm học tập nền văn hóa nhân
loạI, các kinh nghiệm xã hộI đƣợc chuyển giao vào mỗI sinh viên và biến chúng
thành vốn liếng kinh nghiệm riêng, thành những đặc điểm, những nét nhân cách,
những thuộc tính của mỗI sinh viên.
+ Biện pháp hình thành tập thể sinh viên
- Lập ra các nhóm học tập dựa trên sự tƣơng đồng tâm lý giữa các thành viên
- Tạo ra sự thống nhất về giá trị xã hộI, kích thích hoạt động của các phần tử
tích cự theo hƣớng đoàn kết tập thể
- Phát triển tính tự giác, tình bạn và tinh thần hợp tác trong tập thể sinh viên

PHAN TRUNG THÀNH 106 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Củng cố uy tín của các phần tử tích cực, nâng cao tinh thần gƣơng mẫu của
họ, ngăn ngừa và giải quyết công minh về mặt tâm lý các xung đột trong tập
thể
- Bảo đảm và quan tâm thƣờng xuyên đến sinh viên, chú ý đến những yêu cầu,
nguyện vọng, hứng thú của họ.
+ Vận dụng vào công tác học sinh sinh viên
Cần chú ý rằng SV là những ngƣờI trƣởng thành về thể chất, vè nhận thức, về
tâm lý, do đó cần phảm xem họ nhƣ những ngƣờI lớn trong mọI hoạt động. Sv
là những ngƣờI có định hƣớng nghề nghiệp, việc họ vào học một trƣờng nào đó,
một ngành nào đó gắn vớI nhu cầu và lợI ich của họ. Vấn đề là dạy học làm sao
kích thích đƣợc nguyện vọng hƣớng nghiệp của họ. SV hoàn toàn có khả năng
tự học, tự nghiên cứu, tuy nhiên khả năng đó nhiều hay ít còn phục thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có cách dạy của GV. Do đó, nắm bắt đƣợc đặc điểm tâm
lý cũng nhƣ nhân cách của sinh viên, việc ứng dụng các phƣơng pháp giảng dạy
tiến bộ nhằm giúp cho sinh viên có cách học chủ động, khả năng tự lực tìm
kiếm và xử lý thong tin, năng lực tự học và khao khát sáng tạo, ngƣờI dạy đạI
học phảI dạy cho SV cách tìm kiếm và xử lý kiến thức và yêu cầu ở họ khả năng
phát hiện và giảI quyết vấn đố nhiều hơn là áp đặt kiến thức. NgƣờI thầy phảI
biết tạo ra sự ƣa thích, ham hiểu biết, tìm tòi của ngƣờI học về thế giớI xung
quanh, hƣớng ngƣờI hoc có những động cơ học tập rõ ràng và hoàn thành nhiệm
vụ học tập. Ngoài ra, phảI tổ chức các hoạt động xã hộI đòi hỏI sự tham gia của
tập thể SV, khuyến khích các mốI quan hệ qua lạI trong tập thể, trong nhóm
sinh viên, từ đó duy trì đƣợc tính ham hiểu biết và không khí tâm lý nhận thức
trong nhóm học tập. CuốI cùng là tạo ra đƣợc nhƣng ngƣời SV có năng lực trí
tuệ, có khả năng sáng tạo và thích ứng, có khả năng hành động để có thể lập

PHAN TRUNG THÀNH 107 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

nghiệp, có năng lực tự học, tự nghiên cứu để có thể học thƣờng xuyên, suốt đời.
Có năng lực quốc tế (ngoạI ngữ, văn hóa toàn cầu) để có khả năng hộI nhập.
Câu 12. Cấu trúc tâm lý của hoạt động sư phạm, các phẩm chất của nhà giáo
đại học
Cấu trúc tâm lý hoạt động của nhà sƣ phạm đƣợc xác định nhƣ là mối liên hệ
lẫn nhau và tính kế tục trong các hành động của nhà sƣ phạm nhằm đạt đƣợc
những mục đích đã đề ra thông qua việc giải quyết các nhiệm vụ sƣ phạm. Trong
cấu trúc có 5 thành phần chức năng: nhận thức, thiết kế, cấu trúc, giao tiếp và tổ
chức
- Nhận thức bao gồm các hành động có liên quan đến việc tích lũy tri thức và
phƣơng tiện đạt đƣợc nó, và các kỹ năng tìm tòi tri thức. Chẳng hạn nhƣ: kỹ
năng nghiên cứu một nội dung khoa học nào đó và phƣơng pháp tác động
(chuyển tải, truyền đạt) đến nguời khác; kỹ năng tìm hiểu những đặc điểm
lứa tuổi và loại hình cá thể; kỹ năng tìm hiểu những đặc điểm lứa tuổi và loại
hình cá thể; kỹ năng tự phân tích và đánh giá quá trình cùng kết quả hoạt
động của bản thân.
- Thiết kế bao gồm những hành động liên quan đến việc lập kế hoạch để thực
hiện các nhiệm vụ sƣ phạm và nghiên cứu đƣợc giao cũng nhƣ cách giải
quyết các nhiệm vụ đó. Có thể dẫn chứng một số kỹ năng sau: (a) kỹ năng dự
kiến các hoạt động của sinh viên; (b) kỹ năng xây dựng kế hoạch giáo dục và
giảng dạy; (c) Kỹ năng thiết kế các biện pháp hình thành hứng thứ học tập và
hứng thú nghề nghiệp cho sinh viên; (d) kỹ năng xây dựng biện pháp và tổ
chức kiểm tra đánh giá hoạt động của sinh viên
- Thành phần cấu trúc bao gồm các hành động liên quan đến việc lựa chọn, sắp
xếp nội dung thông tin học tập và giáo dục trong bài giảng, xêmina và các

PHAN TRUNG THÀNH 108 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

biện pháp khác. Thành phần này biểu hiện trong các kỹ năng: (a) Kỹ năng lựa
chọn, sắp xếp nội dung thông tin cần truyền đạt đến sinh viên; (b) kỹ năng dự
kiến hoạt động lĩnh hội của sinh viên; (c) kỹ năng dự kiến hành vi ứng xử
trong quá trình tác động tơi sinh viên
- Thành phần giao tiếp bao gồm những hành động liên quan tới việc hình thành
mối quan hệ hợp lý, có tính giáo dục giữa giảng viên và sinh viên. Thành
phần này bao gồm các kỹ năng nhƣ (a) Kỹ năng thiết lập mối quan hệ đúng
đắn với những đối tƣợng tác động của giảng viên; (b) Kỹ năng xây dựng mối
quan hệ đúng đắn với lãnh đạo (theo chiều dọc) và đồng nghiệp (theo chiều
ngang); (c) Kỹ năng phối hợp hoạt động có tính chuyên môn hẹp của bản
thân với những vấn đề về vĩ mô.
- Thành phần tổ chức gồm những hành động thực tiễn, tƣ tƣởng, giáo dục để tổ
chức cụ thể mối quan hệ trong hoạt động sƣ phạm (và hoạt động khác) giữa
giảng viên và sinh viên. Thành phần này bao gồm các kỹ năng sau: (a) Tổ
chức thông tin thông báo; (b) tổ chức các hoạt động của sinh viên; (c) Tự tổ
chức hoạt động của bản thân trong mối quan hệ với sinh viên và ngƣời khác
Cấu trúc tâm lý của hoạt động sƣ phạm thay đổi theo trình độ tay nghề của
giảng viên. Tay nghề sƣ phạm đƣợc biểu hiện ở bề ngoài và trong nhân cách
Những biểu hiện bên ngoài của tay nghề sƣ phạm là: (a) trình độ thực hiện hoạt
động sƣ phạm; (b) Chất lƣợng hoạt động sƣ phạm; (c) ứng xử phù hợp trong các
tình huống sƣ phạm; (d) mức độ đạt kết quả của sinh viên
Những biểu hiện bên trong của tay nghề sƣ phạm là: (a)các phẩm chất nghề
nghiệp (xu hƣớng và năng lực nghề nghiệp); (b) Thái độ tích cực với lao động
sƣ phạm; (c) Hứng thú và lòng yêu nghề sƣ phạm; (d) Năng lực sƣ phạm

PHAN TRUNG THÀNH 109 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Có 5 mức độ tay nghề hay trình độ hoạt động nghiệp vụ sƣ phạm của giảng
viên:
- Mức độ tối thiểu (trình độ tái tạo): truyền đạt tri thức đã biết
- Mức độ thấp (trình độ thích nghi): truyền đạt và cải biến thông tin phù hợp
với đối tƣợng
- Mức độ trung bình (trình độ mô hình hóa cục bộ): có khả năng hình thành ở
sinh viên những tri thức – kỹ năng – kỹ xảo vững chắc theo từng phần của
giáo trình hay chuyên đề
- Mức độ cao (trình độ mô hình hóa hệ thống tri thức): có khả năng hình thành
ở SV những tri thức – kỹ năng – kỹ xảo vững chắc theo toàn bộ giáo trình và
chƣơng trình cơ bản thuộc bộ môn mình giảng dạy
- Mức độ cao nhất (trình độ mô hình hóa hệ thống hoạt động): có khả năng sử
dụng bộ môn khoa học do mình đảm trách nhƣ một công cụ hình thành nhân
cách của sinh viên; có khả năng hình thành tƣ duy sáng tạo cho sinh viên;
hình thành ở họ khả năng khai thác độc lập tri thức mới và khả năng vận
dụng chúng trong điều kiện hoạt động mới
Phẩm chất của giảng viên
Giảng viên Đh thực hiện hai chức năng: giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Do đó,
ngoài phẩm chất và năng lực chung cho các chuyên gia, họ phải có hai phẩm chất
năng lực có ý nghĩa nhất đối với hoạt động giáo dục ở đại học là xu hƣớng nghề
nghiệp sƣ phạm và năng lực sƣ phạm; xu hƣớng nghề nghiệp nghiên cứu khoa học
và năng lực nghiên cứu khoa học.
Giảng viên đại học là ngƣời không chỉ có khả năng giúp sinh viên phát hiện và giải
quyết những vấn đề chuyên môn sâu của một ngành học mà còn là ngƣời gắn bó

PHAN TRUNG THÀNH 110 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

với nghiên cứu khoa học; tức là ngƣời biết nghiên cứu để hƣớng dẫn sinh viên
nghiên cứu
Sau đây là một trong số các đặc điểm cần có của một GV đại học:
1. Hiểu cách học của sinh viên
2. Các hoạt động liên quan đến phát triển của sinh viên
3. Tận tâm với công việc và sẵn sàng trao đổi học thuật với đồng nghiệp
4. Thƣờng xuyên cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
Câu 13: Giao tiếp sư phạm
Giao tiếp là hoạt động trong đó ngƣời này tiếp xúc và đối tác với ngƣời kí để
có sự truyền thông tâm lý cho nhau hoặc để cùng nhau thực hiện một hoạt động
nào đó sau khi đã có sự truyền thông tâm lý
Giao tiếp là sự vận động và sự hiểu biết của những quan hệ xã hội. Giao tiếp
cũng là thƣớc đo tính chất của các quan hệ xã hội, quan hệ giữa các cá thể ngƣời
với nhau
Giao tiếp sƣ phạm là một loại hình giao tiếp chuyên biệt giữa một bên là nhà giáo
dục và một bên là ngƣời đƣợc giáo dục. Sẽ không có hoạt đônggj sƣ phạm nếu
không có giao tiếp sƣ phạm
Nội dung của giao tiếp sƣ phạm là quá trình trao đổi những thông tin (quá
trình truyền thông tâm lý) khoa học, nghề nghiệp, là sự tác động có tính giáo dục
giữa các nhân cách trong hoạt động cùng nhau của giảng viên và sinh viên. Có thể
nói giao tiếp là phƣơng tiện quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ học tập, để bảo
đảm tổ chức hệ thống những nguyên tắc quan hệ giữa giảng viên và sinh viên
nhằm đạt hiệu quả giáo dục và giảng dạy. Giao tiếp cũng là quá trình và hình thành
nhân cách của ngƣời chuyên gia tƣơng lai

PHAN TRUNG THÀNH 111 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Có thể định nghĩa: giao tiếp sƣ phạm là những nguyên tắc, những biện pháp
và cách thức tác động lẫn nhau giữa nhà giáo dục với sinh viên mà nội dung của nó
là trao đổi thông tin, chỉ định các tác động giáo dục-học tập, tổ chức mối quan hệ
sƣ-đệ và cũng là sự “chuyển giao” nhân cách nhà giáo dục cho ngƣời học. Quá
trình giao tiếp sƣ phạm đƣợc thực hiện bằng phƣơng tiện ngôn ngữ.
Các giai đoạn giao tiếp sƣ phạm
+ Giai đoạn định hƣớng trƣớc khi giao tiếp: trong giai đoạn này, nhà giáo dục mô
hình hóa hoạt động giao tiếp với sinh viên khi chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy
sắp diễn ra
+ Giai đoạn mở đầu quá trình giao dịch: nhà giáo dục tổ chức giao tiếp trực tiếp
với sinh viên ngay lúc đầu tiên tiếp xúc với họ
+ Giai đoạn điều khiển giao tiếp: là giai đoạn điều chỉnh, điều khiển và phát triển
quá trình giao tiếp. Đây chính là giai đoạn ngƣời giảng viên tìm các biện pháp phù
hợp trong hoạt động cùng nhau của giảng viên và sinh viên. Việc điều khiển quá
trình sƣ phạm đƣợc phát triển bởi phƣơng pháp giảng dạy phù hợp với các nguyên
tắc giao tiếp. Cần lƣu ý rằng, ngoài yêu cầu sƣ phạm còn có các yêu cầu tâm lý xã
hội đối với bài giảng, chúng đƣợc giải quyết bằng quá trình giao tiếp sƣ phạm
+ Giai đoạn kết thúc giao tiếp: Kết thúc sự giao tiếp và phân tích, đánh giá các giao
tiếp đã thực hiện ở ba giai đoạn trƣớc, đặc biệt cần đối chiếu với những dự kiến ở
giai đoạn thứ nhất, trên cơ sở đó chuẩn bị cho chu kỳ hoạt động giao tiếp tiếp sau
Một số đặc điểm giao tiếp sư phạm ở trường đại học
Giao tiếp sƣ phạm ở đại học có đặ trƣng quan trọng là tiứnh “tiền đồng nghiệp”
giữa giảng viên và sinh viên-những chuyên gia tƣơng lai; làm giảm sự ngăn cách
giữa giảng viên và sinh viên. Do đó để giao tiếp sƣ phạm ở đại học đạt hiệu quả
cao, cần đáp ứng một số yêu cầu sau:
PHAN TRUNG THÀNH 112 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Phải kết hợp giữa yếu tố “cho điểm” với yếu tố cộng tác trong quá trình giáo
dục
- Hình thành tình cảm nghề nghiệp giữa giảng viên và sinh viên
- Chú ý đến sự phát triển tự ý thức của sinh viên; tránh những tác động độc
đoán, áp đặt trong giảng dạy giáo dục
- Chú ý tạo hứng thú nghề nghiệp cho sinh viên, tăng cường thực hiện giao
tiếp sư phạm thông qua hệ thống các hoạt động giáo dục cụ thể. Tạo khả
năng nâng cao tính tích cực xã hội. Tạo điều kiện để giảng viên và sinh viên
có thể giao tiếp ngoài khuôn viên giảng đường, phòng thí nghiệm...cùng sinh
hoạt văn hóa nghệ thuật, camping, picnic...
- Tích cực đưa sinh viên vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và tạo điều
kiện để họ cùng là việc với giảng viên trong nghiên cứu khoa học
Phong cách giao tiếp sư phạm
Phong cách giao tiếp sƣ phạm là toàn bộ hệ thống những phƣơng pháp, thủ thuật
tiếp nhận, phản ứng, hành động tƣơng đối ổn định và bền vững của nhà giáo dục
trong quá trình tiếp xúc với ngƣời đƣợc giáo dục để thực hiện nhiệm vụ truyền đạt
tri thức – kỹ năng – kỹ xảo – nghề nghiệp và phát triển nhân cách toàn diện của
ngƣời đƣợc giáo dục
Để đạt hiệu quả giao tiếp sƣ phạm, cần chú ý đến các nguyên tắc: (i) tôn trọng
nhân cách của đối tƣợng giao tiếp; (ii) Thiện ý trong giao tiếp; (iii) Vô tƣ, công
bằng đối với các đối tƣợng giao tiếp; (iv) đồng cảm với đối tƣợng giao tiếp
Có 3 kiểu phong cách giao tiếp sƣ phạm thƣờng thấy: (a) Phong cách độc đoán;
giảng viên này thƣờng không tuân thủ các nguyên tắc trên, vì thế các giảng viên
này gặp khó khăn trong việc thiết lập mối quan hệ với sinh viên; (b) phong cách tự
do: thể hiện tính linh hoạt quá mức của giảng viên trong giao tiếp với sinh viên, họ
PHAN TRUNG THÀNH 113 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

không làm chủ đƣợc diễn biến tâm lý của mình, họ tuy dễ dàng thiết lập quan hệ
với SV nhƣng cũng dễ bị nhờn, giảm sút uy tín, giao tiếp không đƣợc điều khiển
trọn vẹn; (c) Phong cách dân chủ: ngƣời có phông cách này là ngƣời tuân thủ các
nguyên tắc giao tiếp sƣ phạm nói trên, họ thƣờng dễ dàng thiết lập quan hệ tốt với
sinh viên và đạt hiệu quả cao trong hoạt động sƣ phạm
Câu 14: Quá trình dạy học và thay đổi nhân tố làm thay đổi quá trình dạy học
ở VN
Dạy học là 2 mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau,
quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo
cho ngƣời học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản chất
của quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn và có thể sơ đồ hóa nhƣ dƣới đây:
Học là một quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách
chọn và xử lý thông tin từ môi trƣờng xung quanh
Dạy là việc giúp cho ngƣời học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng
và hình thành hoặc tăng cƣờng thái độ, tình cảm.
Trên cơ sở mục đích và nhiệm vụ dạy học, ngƣời thầy thiết kế nội dung, lựa
chọn phƣơng pháp và phƣơng tiện để truyền đạt đến ngƣời học trong mối quan hệ
tƣơng tác thầy-trị, dạy – học. Ngƣời thầy sẽ điều khiển hoạt động học để ngƣời học
lĩnh hội, ngƣời học sẽ lĩnh hội, biến nội dung thu nhận thành nội dung của mình
dƣới sự điều khiển của thầy. Ngoài ra, hoạt động của ngƣời học chịu sự ảnh hƣởng
của mục đích và nhiệm vụ học tập. Tùy vào mục đích và nhiệm vụ mà ngƣời học
sẽ có cách học tập khác nhau.
Kết quả của quá trình dạy học sẽ đƣợc phản ảnh ở kết quả mà học sinh lĩnh
hội đƣợc. Kết quả này sẽ khiến cho ngƣời học xem xét lại cách thức học tập của
mình (liên hệ ngƣợc trong). Kết quả cũng là cơ sở để điều chỉnh mục đích, nhiệm

PHAN TRUNG THÀNH 114 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

vụ của hoạt động dạy học. Khi mụch đích và nhiệm vụ thay đổi, cả quá trình dạy
học sẽ thay đổi.

Dạy Mục đích


Nhiệm vụ

Liên hệ
Nội dung ngƣợc
Phƣơng tiện ngoài
Phƣơng pháp

Học Kết quả

Liên hệ ngƣợc trong

Thay đổi quá trình dạy học ở nước ta:


a. Sự cần thiết phải thay đổi quá trình dạy học ở nƣớc ta:
- Nƣớc ta có nền giáo dục lạc hậu hơn so với các nƣớc trong khu vực và trên
thế giới
- Thời đại thông tin, và sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ kỹ thuật đã
thay đổi cách dạy và học: nội dung thông tin trở nên kém quan trọng với
ngƣời học mà họ mà cần phƣơng pháp, kỹ năng tự thu thập thông tin, tự học
hỏi vì thế giới thay đổi rất nhanh
 mục tiêu, nhiệm vụ thay đổi
b. Thay đổi từ khâu nào đầu tiên?
Mục đích và nhiệm vụ là cơ sở cho quá trình dạy học nhƣng thay đổi mục đích
nhiệm vụ cũng khó thay đổi cả quá trình dạy học do sự trì trệ của ngƣời học và
PHAN TRUNG THÀNH 115 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

ngƣời dạy. Vậy để có thể thay đổi quá trình dạy học ở nƣớc ta, thay đổi cách
đánh giá sẽ tạo thành cơ hích vì nó sẽ làm thay đổi tất cả các quá trình:
- Ngƣời học sẽ thay đổi cách học (liên hệ ngƣợc trong) để phù hợp với cách
đánh giá mới sao cho kết quả đạt cao nhất.
- Ngƣời dạy cũng phải thay đổi cách dạy, tức phải thay đổi nội dung, phƣơng
pháp và phƣơng tiện nhằm đạt kết quả cao nhất.
- Ví dụ:
Câu 15. Đổi mới dạy học và Đổi mới phương pháp giảng dạy
Đổi mới dạy học:
Theo qua điểm truyền thống, dạy học đƣợc quan niệm là quá trình ngƣời thầy
truyền thụ kiến thức cho ngƣời học. Tuy nhiên ngày nay quan niệm đó đã không
còn phù hợp do:
+ Trƣớc đây lƣợng kiến thức của nhân loại còn ít nên ngƣời thầy có thể có lƣợng
kiến thức hợp lý trong lĩnh vực giảng dạy của mình để truyền đạt cho ngƣời học.
Tuy nhiên lƣợng kiến thức nhân loại tăng với mức độ chóng mặt nên ngƣời thầy
không thể nắm bắt hết khối lƣợng kiến thức quá nhiều. Mặt khác kiến thức thay đổi
nhanh chóng nên kiến thức mà ngƣời thầy truyền đạt nhanh chóng bị lạc hậu.
+ Với sự thay đổi của khoa học công nghệ nên thông tin đã trở nên sẵn có từ nhiều
nguồn khác nhau, ngƣời học có thể
Đổi mới phƣơng pháp dạy học:
Có thể nói ngay rằng khái niệm phƣơng pháp dạy học bị chi phối bởi quan niệm
dạy và học. Nếu quan niệm dạy học là truyền thụ và thu nhận kiến thức thì phƣơng
pháp dạy học là cách thức truyền đạt và thu nhận kiến thức.

PHAN TRUNG THÀNH 116 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Phƣơng pháp giảng dạy có nhiều khái niệm khác nhau nhƣng nhìn chung có các
dấu hiệu đặc trƣng sau đây:
- Nó phản ảnh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt
đƣợc mục đích dạy học
- Phản ảnh sự vận động của nội dung và sự chiếm lĩnh nội dung dạy học
- Phản ảnh cách thức trao đổi thông tin trong quá trình dạy học
- Phản ảnh cách thức điều khiển, chỉ đạo, tổ chức hoạt động nhận thức theo
một quy trình nhất định
Khi nói đến PPDH thuộc loại sƣ phạm tích cực hay không tích cực ngƣời ta nói
đến mức độ cộng tác hay tƣơng tác giữa ngƣời học và ngƣời dạy.
Theo Jean Vial, hoạt động dạy học chủ yêu quyết định bởi 3 yếu tố tạo thành 3
đỉnh của một tam giác, 3 yếu tố đó là:
Nội dung dạy học (khách thể)
Ngƣời dạy (tác nhân)
Ngƣời học (chủ thể)
Ba yếu tố này có các cấp độ khác nhau và sự tƣơng tác của chúng ở từng cấp độ sẽ
tƣơng ứng với phƣơng pháp dạy học tƣơng ứng. Có thể sơ đồ hóa tam giác dạy học
đó nhƣ sau:
Tƣơng ứng với N1, G1, H1 sẽ là PP1; Tƣơng ứng với N2, G2, H2 sẽ là PP2;
Tƣơng ứng với N3, G3, H3 sẽ là PP3
 N1 đƣợc ký hiệu khi nội dung dạy học là lặp lại, cứng nhắc; G1 đƣợc
ký hiệu vai trò áp đảo của giáo viên; H1 đƣợc ký hiệu cho việc ngƣời
học chỉ biết thuộc lòng những điều giáo viên truyền đạt. Tƣơng ứng với

PHAN TRUNG THÀNH 117 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

3 yếu tố đó sẽ là PP1 tức là ứng với các phƣơng pháp dạy học thuộc
loại phƣơng pháp giáo điều
 N2 đƣợc ký hiệu cho nội dung dạy học có tính chất ghi nhớ, tái hiện lại
“tầm chƣơng, trích cơ”; G2 đƣợc ký hiệu cho mức độ giáo viên chỉ thực
hiện chức năng truyền đạt một chiều những điều sách vở; H2 ngƣời học
luôn trong trạng thái thụ động. Tƣơng ứng với PP2 là phƣơng pháp mà
loài ngƣời từ thời xa xƣa mà ngày nay ngƣời ta gọi nó thuộc loại “cổ
truyền”
 N3 dạy học với nội dung tái tạo; H3, G3 ký hiệu cho mức độ ngƣời giáo
viên biết tổ chức quá trình nhận thức cho ngƣời học và làm tốtvai trì
trọng tài cố vấn của mình; H3 đƣợc ký hiệu cho mức độ ngƣời học tích
cực, chủ động lĩnh hội và có thể tái tạo đƣợc nội dung dạy học. PP3
đƣợc gọi là phương pháp sư phạm tích cực. PP sƣ phạm tích cực thỏa
mãn 3 yếu tố:
+ Ngƣời dạy không chỉ làm tốt chức năng truyền đạt những cái mà ngƣời
học cần mà còn biết tổ chức quá trình nhận thức cho ngƣời học để ngƣời
học có thể tích cực chủ động chiếm lĩnh nội dung học tập
+ Ngƣời học phải có tâm thể tích cực chủ động biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo
+ Nội dung dạy học không chỉ có kiến thức mà bao hàm cả phƣơng pháp
nhận thức kiến thức đó
Hiện nay, khi quan niệm về dạy học đã thay đổi theo hướng là quá trình trợ giúp
người học chiếm lĩnh nội dung thì phương pháp dạy học gắn liền với qui trình,
cách thức tổ chức quá trình nhận thức cho người học, tức là vai trò của người học

PHAN TRUNG THÀNH 118 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

được nâng cao hơn. Phương pháp giảng dạy cần phải đổi mới theo hướng phương
pháp sư phạm tích cực. Các phương pháp dạy học tích cực:
+ Vấn đáp tìm tòi
+ Dạy học đặt và giải quyết vấn đề
+ Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
+ Dạy học theo lý thuyết kiến tạo
+ Dạy học theo cách tổng kết thực tiễn, sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
+ Một số phƣơng pháp khác: trò chơi, đóng vai, mô phỏng, động não, trao đổi
nhóm, bể cá, kim tự tháp, tranh luận, nghiên cứu trƣờng hợp...

PHAN TRUNG THÀNH 119 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Điều 14: Quản lý nhà nƣớc về giáo dục


Nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiâu,
chƣơng trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiâu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cứ,
hệ thống văn bằng, chứng chỉ, tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện
phân cụng, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục.
Điều 99: Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Nội dung quản lý nhà nƣớc về giáo dục bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giỏo dục,
ban hành điều lệ nhà trƣờng, ban hành quy định về tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục khác;
3. Quy định mục tiâu, chƣơng trình, nội dung giáo dục, tiâu chuẩn nhà giỏo,
tiâu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trƣờng học, việc biân soạn, xuất bản,
in và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng,
chứng chi;
4. Tổ chức, quản lý việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục và kiểm định chất
lƣợng giáo dục
5. Thực hiện cụng tác thống kê, thĩng tin về tổ chức và hoạt động giáo dục
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dƣỡng, quản lý nhà giỏo và cán bộ quản
lý giáo dục
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục
PHAN TRUNG THÀNH 120 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

9. Tổ chức, quản lý cơng tác nghiân cứu, ứng dụng khoa học, cụng nghệ
trong lĩnh vực giáo dục
10. Tổ chức, quản lý cụng tác hợp tác quốc tế về giáo dục
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho ngƣời cú nhiều cụng lao đối
với sự nghiệp giáo dục
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục, giải quyết
khiếu nại , tố cáo và xử lý các hành vi vi phạmvề pháp luật.
Điều 100. Cơ quan quản lý nhà nƣớc về giáo dục
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Chính phủ trình Quốc hội trƣớc khi quyết định những chủ trƣơng lớn có ảnh
hƣởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của cơng dân trong phạm vi cả nƣớc, những
chủ trƣơng về cải cỏch nội dung chƣơng trình của một cấp học; hằng năm báo cáo
Quốc hội về hoạt động giỏo dục và việc thực hiện ngõn sách giáo dục
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nƣớc về giáo dục
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo thực hiện quản lý
nhà nƣớc về giáo dục theo thẩm quyền
4. UBND các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo sự phân cụng
của Chính phủ và cú trách nhiệm đảm bảo các điều kiện về đội ngũ nhà giáo,
tài chớnh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của cỏc trƣờng cụng lập thuộc
phạm vi quản lý, đáp ứng yâu cầu mở rộng quy mơ, nõng cao chất lƣợng và
hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng.
Phần I:

PHAN TRUNG THÀNH 121 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Câu 1: Đồng chí hiểu thế nào là cán bộ, công chức? Chế độ công chức dự
bị được quy định nh- thế nào trong pháp lệnh cán bộ, công chức? So sánh sự
giống nhau và khác nhau giữa công chức và công dân?
Trả lời:
A. Đ/c hiểu thế nào là cán bộ, công chức?
Tại chƣơng I, Pháp lệnh công chức quy định nh- sau:
Điều 1
1. Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong
biên chế, bao gồm;
a) Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong cơ quan
nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng; ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); ở huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
b) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ƣơng, cấp tỉnh,
cấp huyện;
c) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức hoặc
giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở Trung ƣơng, cấp
tỉnh, cấp huyện;
d) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc
giao giữ một nhiệm vụ thƣờng xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
đ) Thẩm phán Tòa án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;

PHAN TRUNG THÀNH 122 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

e) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng
xuyên làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp;
g) Những ngƣời do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Bí thƣ, Phó bí thƣ Đảng ủy;
ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã);
h) Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 1 Điều
này đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; cán bộ, công chức quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc và các nguồn
thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật."
Điều 2
Cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân,
phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao trình độ và năng
lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao.
Điều 3
Cán bộ, công chức ngoài việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh này, còn
phải tuân theo các quy định có liên quan của Pháp lệnh chống tham nhũng, Pháp
lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác.
Điều 4

PHAN TRUNG THÀNH 123 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Công tác cán bộ, công chức đặt dƣới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng
sản Việt Nam, bảo đảm nguyên tắc tập thể, dân chủ đi đôi với phát huy trách
nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 5
1. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
quy định cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với những ngƣời do bầu cử không
thuộc đối tƣợng quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Pháp lệnh này đối với sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám
đốc, Phó giám đốc, Kế toán trƣởng và những cán bộ quản lý khác trong các doanh
nghiệp nhà nƣớc."
"Điều 5a.
Chính phủ quy định chức danh, tiêu chuẩn, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc
không đƣợc làm và chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức cấp xã quy
định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này."
"Điều 5b.
1. Chế độ công chức dự bị đƣợc áp dụng trong cơ quan, tổ chức sử dụng cán
bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này.
Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định chế độ
tuyển dụng, sử dụng, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không đƣợc làm và chế độ,
chính sách khác đối với công chức dự bị."
PHAN TRUNG THÀNH 124 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

B. Chế độ công chức dự bị được quy định tại điều 5b, Chương I của
Pháp lệnh CBCC năm 2003:
"Điều 5b.
1. Chế độ công chức dự bị đƣợc áp dụng trong cơ quan, tổ chức sử dụng cán
bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này.
Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm công chức dự bị phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo
quy định của pháp luật.
2. Căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định chế độ
tuyển dụng, sử dụng, nghĩa vụ, quyền lợi, những việc không đƣợc làm và chế độ,
chính sách khác đối với công chức dự bị."
C. Hãy so sánh sự giống và khác nhau giữa CBCC với công dân.
CBCC và công dân có những điểm giống nhau và khác nhau nhƣ sau:
1. Sự giống nhau:
- CBCC và công dân đều là công dân nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có Quốc tịch Việt Nam, có địa chỉ thƣờng trú tại Việt Nam.
- CBCC và công dân đều phải thực hiện mọi nghĩa vụ và đƣợc hƣởng quyền
lợi của công dân đƣợc quy định tại Hiến pháp nƣớc CHXHCN Việt Nam; quyền
của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân (theo điều 51, Hiến pháp nước
CHXHCNVN);
- Đều đƣợc bỡnh đẳng trƣớc pháp luật.
- Có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về
những việc làm trái pháp luật của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, tổ chức xã
hội, đơn vị vũ trang hoặc bất cứ cá nhân nào.
- Đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm.
PHAN TRUNG THÀNH 125 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Có quyền tham gia các hoạt động chính trị xã hội theo quy định của pháp
luật, đƣợc quyền nghiên cứu khoa học, sáng tác;
- Trung thành với Tổ quốc, tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nƣớc và lợi
ích công cộng.
- Đƣợc quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào Quốc hội, H§ND theo quy định
của pháp luật.
- Có quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo…
2. Sự khác nhau:
- CBCC ngoài việc thực hiện những nghĩa vụ của ngƣời công dân, còn phải
thực hiện những nghĩa vụ của ngƣời cán bộ, công chức đƣợc quy định từ điều 6 đến
điều 8 của Pháp lệnh cán bộ công chức năm 2003;
- CBCC ngoài việc đƣợc hƣởng quyền lợi của ngƣời công dân quy định trong
Hiến pháp, còn đƣợc hƣởng quyền lợi của ngƣời CBCC đƣợc quy định từ điều 9
đến điều 14 của Pháp lệnh cán bộ công chức năm 2003;
- CBCC ngoài việc thực hiện những nghĩa vụ của công dân và ngƣời CBCC
còn phải tuân theo quy định về những việc CBCC không đƣợc làm (từ điều 15 đến
điều 20, chương III, pháp lệnh công chức).
Trên đây là một số điểm giống nhau và khác nhau cơ bản giữa CBCC và công
dân.
Câu 2: Trong pháp lệnh cán bộ, công chức:
Tuyển dụng cán bộ công chức, quyền và quyền lợi của cán bộ công chức được
quy định nh- thế nào?
Trả lời:

PHAN TRUNG THÀNH 126 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

A. Tuyển dụng cán bộ công chức được quy định tại Điều 23. Điều 24 Mục
2, Chƣơng IV, Pháp lệnh CBCC năm 2003.
Điều 23
1. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, đ, e và h
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này, cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào nhu cầu công
việc, vị trí công tác của chức danh cán bộ, công chức và chỉ tiêu biên chế đƣợc
giao.
2. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này, đơn vị sự nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên
chế và nguồn tài chính của đơn vị.
Việc tuyển dụng đƣợc thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc.
3. Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm cán bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị.
4. Ngƣời đƣợc tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và thông
qua thi tuyển; đối với việc tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức ở vùng dân tộc ít ngƣời thì có thể thực hiện thông qua xét tuyển.
Chính phủ quy định cụ thể chế độ thi tuyển và xét tuyển."
Điều 24
Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân đƣợc thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Toà án nhân dân,
Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
B. Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau:

PHAN TRUNG THÀNH 127 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Từ điều 9 đến điều 14, Chƣơng II, Pháp lệnh CBCC năm 2003 quy định nh-
sau:
Điều 9
Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau đây:
1. Đƣợc nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75 khoản 2, khoản 3
Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng
theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động;
2. Trong trƣờng hợp có lý do chính đáng đƣợc nghỉ không hƣởng lƣơng sau
khi đƣợc sự đồng ý của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công
chức;
3. Đƣợc hƣởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thai sản, hƣu trí và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều 107,
142, 143, 144, 145 và 146 của Bộ luật lao động;
4. Đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 Chƣơng IV
của Pháp lệnh này;
5. Cán bộ, công chức là nữ còn đƣợc hƣởng các quyền lợi quy định tại khoản 2
Điều 109, các điều 111, 113, 114, 115, 116 và 117 của Bộ luật lao động;
6. Đƣợc hƣởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định.
Điều 10
Cán bộ, công chức đƣợc hƣởng tiền lƣơng tƣơng xứng với nhiệm vụ, công vụ
đƣợc giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và đƣợc bảo đảm các điều
kiện làm việc.

PHAN TRUNG THÀNH 128 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm
việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm đƣợc hƣởng phụ cấp và chính sách
ƣu đãi do Chính phủ quy định.
Điều 11
Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định
của pháp luật; đƣợc tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, đƣợc quyền nghiên
cứu khoa học, sáng tác; đƣợc khen thƣởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công
vụ đƣợc giao.
Điều 12
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ đƣợc pháp luật và nhân dân
bảo vệ.
Điều 14
Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ đƣợc xem xét
để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức bị thƣơng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì đƣợc
xem xét để áp dụng chính sách, chế độ tƣơng tự nhƣ đối với thƣơng binh
Câu 3: Những việc cán bộ, công chức không được làm? Việc xét nâng
ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện nh- thế nào? Đào tạo –
Bồi dưỡng được quy định nh- thế nào trong pháp lệnh cán bộ công chức?
Trả lời:
PHAN TRUNG THÀNH 129 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

A. Từ điều 15 đến Điều 20, Chương III, Pháp lệnh cán bộ công chức năm
2003 quy định những việc CBCC không được làm nh- sau:
Điều 15
Cán bộ, công chức không đƣợc chây lƣời trong công tác, trốn tránh trách
nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không đƣợc gây bè phái, mất đoàn kết,
cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
Điều 16
Cán bộ, công chức không đƣợc cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
Điều 17
Cán bộ, công chức không đƣợc thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia
quản lý, điều hành các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tƣ, trƣờng học tƣ và tổ chức
nghiên cứu khoa học tƣ.
Cán bộ, công chức không đƣợc làm tƣ vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nƣớc và nƣớc ngoài về
các công việc có liên quan đến bí mật nhà nƣớc, bí mật công tác, những công việc
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tƣ vấn đó có
khả năng gây phƣơng hại đến lợi ích quốc gia.
Chính phủ quy định cụ thể việc làm tƣ vấn của cán bộ, công chức."
Điều 18
Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà
nƣớc, thì trong thời hạn ít nhất là năm năm kể từ khi cú quyết định hƣu trí, thôi
việc, không đƣợc làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong nƣớc, nƣớc ngoài hoặc

PHAN TRUNG THÀNH 130 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

tổ chức liên doanh với nƣớc ngoài trong phạm vi các công việc có liên quan đến
ngành, nghề mà trƣớc đây mình đã đảm nhiệm.
Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán
bộ, công chức không đƣợc làm và chính sách ƣu đãi đối với những ngƣời phải áp
dụng quy định của Điều này.
Điều 19
Ngƣời đứng đầu, cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của
những ngƣời đó không đƣợc góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi
ngành, nghề mà ngƣời đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nƣớc.
Điều 20
Ngƣời đứng đầu và cấp phó của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức không đƣợc
bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh đạo
về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ; làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức
hoặc mua bán vật tƣ, hàng hoá, giao dịch, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức
đó.
B. Việc xét nâng ngạch, nâng bậc lương trước thời hạn được thực hiện nh-
thế nào?
Tại điều 38, Chƣơng VI của Pháp lệnh CBCC quy định nh- sau:
“Cán bộ công chức quy định tại các điển b,c,d, ®, e và h Khoản 1 điều 1 của
Pháp lệnh này lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
đƣợc xét nâng ngạch, nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn theo quy định của Chính phủ”
C. Đào tạo - Bồi dưỡng được quy định nh- thế nào trong pháp lệnh cán bộ
công chức?

PHAN TRUNG THÀNH 131 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Từ điều 25 đến điều 27, mục 3 Chƣơng IV của Pháp lệnh CBCC năm 2003
quy định nh- sau:
Điều 25
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm xây
dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức việc đào tạo, bồi dƣỡng để tạo nguồn và nâng
cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức.
Điều 26
Việc đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức phải căn cứ vào quy hoạch, kế
hoạch, tiêu chuẩn đối với từng chức vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ của từng ngạch.
Điều 27
Kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức do ngân sách nhà nƣớc cấp.
Chế độ đào tạo, bồi dƣỡng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định

Câu 4: Quy định về quản lý cán bộ, công chức trong pháp lệnh cán bộ
công chức? Khen thưởng đối với cán bộ công chức?
A. Quy định về quản lý cán bộ, công chức trong pháp lệnh cán bộ công
chức?
Tị điều 33 đến điều 36, Chương V của Pháp lệnh CBCC quy định nh- sau:
Điều 33
Nội dung quản lý về cán bộ, công chức bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy
chế về cán bộ, công chức;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;

PHAN TRUNG THÀNH 132 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

3. Quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ, công chức;
4. Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nƣớc ở Trung
ƣơng; quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân;
hƣớng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc ở Trung
ƣơng;
5. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ, công
chức;
6. Ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch; chế độ tập sự, thử việc;
7. Đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá cán bộ, công chức;
8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lƣơng và các chế độ, chính sách đãi
ngộ, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
9. Thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức;
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
11. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công
chức."
Điều 34
1. Việc quản lý cán bộ, công chức đƣợc thực hiện theo quy định phân cấp của
Đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nƣớc.
2. Việc quản lý cán bộ do bầu cử đƣợc thực hiện theo quy định của Luật tổ
chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Việc quản lý Thẩm phán, Kiểm sát viên đƣợc thực hiện theo quy định của
Luật tổ chức Toà án nhân dân, Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân
PHAN TRUNG THÀNH 133 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân.
4. Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện việc quản
lý cán bộ, công chức theo thẩm quyền.
Điều 35
1. Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội quyết định biên chế cán bộ, công chức thuộc
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân; số lƣợng Thẩm phán của các Toà
án.
2. Biên chế công chức Văn phòng Quốc hội do Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội
quyết định.
3. Biên chế công chức Văn phòng Chủ tịch nƣớc do Chủ tịch nƣớc quyết định.
4. Biên chế cán bộ làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
do tổ chức có thẩm quyền quyết định.
Điều 36
1. Chính phủ quyết định biên chế và quản lý cán bộ, công chức làm việc trong
cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng; quy định định mức biên chế hành
chính, sự nghiệp thuộc ủy ban nhân dân; hƣớng dẫn định mức biên chế trong các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc ở Trung ƣơng.
2. Bộ Nội vụ giúp Chính phủ thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện quản lý cán bộ, công chức theo phân
cấp của Chính phủ và theo quy định của pháp luật."
C. Khen thưởng đối với cán bộ công chức?
PHAN TRUNG THÀNH 134 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Từ điều 37 đến điều 38 Chƣơng VI của Pháp lệnh CBCC năm 2003 quy định
việc khen thƣởng nh- sau:
Điều 37
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
đƣợc xét khen thƣởng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy khen;
b) Bằng khen;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nƣớc;
d) Huy chƣơng;
đ) Huân chƣơng.
2. Việc khen thƣởng cán bộ, công chức đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 38
"Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì
đƣợc xét nâng ngạch, nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn theo quy định của Chính phủ."
Câu 5: Cán bộ công chức có nghĩa vô trách nhiệm gì?
Việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo của công chức có phải là hình thức kû luật
không? Tại sao? Hình thức kéo dài thời gian nâng bậc lương một năm áp
dụng cho ai và trong trường hợp nào?
A. Nghĩa vụ, trách nhiệm của CBCC:
Từ điều 6 đến điều 9 Chương II của Pháp lệnh cán bộ công chức quy định
nh- sau:

PHAN TRUNG THÀNH 135 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Điều 6
Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự
an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp
luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cƣ nơi
cƣ trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ;
không đƣợc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật;
7. Thƣờng xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong
công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Điều 7
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách
nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo
quy định của pháp luật.
PHAN TRUNG THÀNH 136 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Điều 8
Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để
cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với ngƣời ra quyết định;
trong trƣờng hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của ngƣời ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành quyết định đó.
B. Việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo của công chức có phải là hình thức
kû luật không? Tại sao?
Việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo của công chức không phải là hình
thức kû luật vì:
Tại khoản 1 điều 39 Chƣơng VI, pháp lệnh công chức năm 2003 quy định về
kû luật và xử lý vi phạm nh- sau:
1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1
của Pháp lệnh này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chƣa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lƣơng;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ,
công chức.
PHAN TRUNG THÀNH 137 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Tại điều 33, Mục 3 Nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 quy định về
việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo nhƣ sau:
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo đƣợc cấp có thẩm quyền xem xét cho miễn
nhiệm và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm trong các trƣờng
hợp sau đây :
1. Do nhu cầu công tác;
2. Do sức khoẻ không bảo đảm;
3. Do không hoàn thành nhiệm vụ;
4. Do vi phạm kû luật nhƣng chƣa đến mức bị thi hành kû luật bằng hình thức
cách chức.
Căn cứ vào những quy định nêu trên, việc miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo không
phải là hình thức kû luật đối với cán bộ công chức.

C. Hình thức kéo dài thời gian nâng bậc lương một năm áp dụng cho ai
và trong trường hợp nào?
Tại điều 43 chương VI của PL CBCC năm 2003 quy định nh- sau:
Cán bộ công chức quy định tại các diÓm b, c, d, ®, e, h khoản 1 Điều 1 của
PL này bị kû luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo dài
thời gian nâng bậc lƣơng thêm một năm.
Câu 6. Kỷ luật và xử lý vi phạm đối với cán bộ công chức được quy định
như thế nào?
Tại điều 39 đến điều 46 Chƣơng VI của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức năm
2003 quy định kû luật và xử lý vi phạm nhƣ sau:

PHAN TRUNG THÀNH 138 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Điề u 39
1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1
của Pháp lệnh này vi phạm các quy định của pháp luật, nếu chƣa đến mức bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lƣơng;
d) Hạ ngạch;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
Việc xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán
bộ, công chức.
2. Việc bãi nhiệm, kỷ luật đối với cán bộ quy định tại điểm a và điểm g
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này đƣợc thực hiện theo quy định của pháp luật và
điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật mà có dấu hiệu của tội phạm thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Cán bộ, công chức làm mất mát, hƣ hỏng trang bị, thiết bị hoặc có hành vi
khác gây thiệt hại tài sản của Nhà nƣớc thì phải bồi thƣờng theo quy định của pháp
luật.
5. Cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ gây thiệt hại cho ngƣời khác thì phải hoàn trả cho cơ quan, tổ chức

PHAN TRUNG THÀNH 139 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

khoản tiền mà cơ quan, tổ chức đã bồi thƣờng cho ngƣời bị thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Điề u 40
Việc kỷ luật đối với cán bộ, công chức phải đƣợc Hội đồng kỷ luật của cơ
quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức xem xét và đề nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền quyết định.
Thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật do Chính phủ, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định.
Điề u 41
Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật, cán bộ, công chức có thể bị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền quản lý ra quyết định tạm đình chỉ công tác nếu xét thấy
cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xác minh hoặc
tiếp tục có hành vi vi phạm. Thời hạn tạm đình chỉ không quá mƣời lăm ngày,
trƣờng hợp đặc biệt có thể kéo dài nhƣng không đƣợc quá ba tháng; hết thời hạn
tạm đình chỉ công tác, nếu không bị xử lý thì cán bộ, công chức đƣợc tiếp tục làm
việc. Cán bộ, công chức trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác đƣợc hƣởng lƣơng
theo quy định của Chính phủ.
Cán bộ, công chức không có lỗi thì sau khi tạm đình chỉ công tác đƣợc bố trí
về vị trí công tác cũ; trƣờng hợp cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật bằng các hình
thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lƣơng, hạ ngạch thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm có thể đƣợc bố trí về vị trí công tác cũ hoặc chuyển làm công tác khác. Cán
bộ, công chức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức đƣợc bố trí làm công tác khác.

PHAN TRUNG THÀNH 140 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Điề u 42
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này khi bị kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình
đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này giữ chức vụ từ Vụ trƣởng và tƣơng đƣơng trở xuống bị buộc thôi
việc có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của pháp luật.
Điề u 43
Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức thì bị kéo
dài thời gian nâng bậc lƣơng thêm một năm; trong trƣờng hợp bị kỷ luật bằng một
trong các hình thức từ khiển trách đến cách chức thì không đƣợc bổ nhiệm vào các
chức vụ cao hơn trong thời hạn ít nhất một năm, kể từ khi cú quyết định kỷ luật.
Trong trƣờng hợp cán bộ, công chức bị kỷ luật vì có hành vi tham nhũng, thì
việc xử lý kỷ luật đƣợc thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh chống tham nhũng và
các quy định khác của pháp luật, điều lệ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội.
Điề u 44
Cán bộ, công chức phạm tội bị Toà án phạt tù mà không đƣợc hƣởng án treo
thì đƣơng nhiên bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật.

PHAN TRUNG THÀNH 141 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Điề u 45
Cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã
đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai thì đƣợc phục hồi danh
dự, quyền lợi và đƣợc bồi thƣờng thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điề u 46
Các quyết định về khen thƣởng và kỷ luật đƣợc lƣu vào hồ sơ của cán bộ,
công chức.
Câu 7: Điều động, biệt phái, hưu trí thôi việc được quy định như thế
nào? Nêu nội dung quản lý về cán bộ công chức?
A. Tại điều 28 và điều 29, Chƣơng IV của PL CBCC năm 2003 quy định về
Điều động, biệt phái như sau:
Điều 28. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có quyền
điều động cán bộ, công chức đến làm việc tại cơ quan, tổ chức ở trung ƣơng hoặc
địa phƣơng theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ.
Điều 29
Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức có quyền biệt phái
cán bộ, công chức đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức khác theo yêu
cầu nhiệm vụ, công vụ.
Cán bộ, công chức đƣợc biệt phái chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ
chức nơi đƣợc cử đến. Cơ quan, tổ chức biệt phái cán bộ, công chức có trách
nhiệm trả lƣơng và bảo đảm các quyền lợi khác của cán bộ, công chức đƣợc biệt
phái.
B.Từ điều 30 đến 31 Chương IV của Pháp lệnh CBCC năm 2003 quy định
vÌ hưu trí, thôi việc như sau:

PHAN TRUNG THÀNH 142 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Điều 30
Cán bộ, công chức có đủ điều kiện về tuổi đời và thời gian đúng bảo hiểm xã
hội quy định tại Điều 145 của Bộ luật lao động thì đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí và
các chế độ khác quy định tại Điều 146 của Bộ luật lao động.
Điều 31
1. Trong trƣờng hợp do yêu cầu công việc ở một số ngành, nghề và vị trí công
tác, thì thời gian công tác của cán bộ, công chức đã có đủ điều kiện đƣợc hƣởng
chế độ hƣu trí có thể đƣợc kéo dài thêm. Thời gian kéo dài thêm không quá năm
năm; trong trƣờng hợp đặc biệt thì thời hạn này có thể đƣợc kéo dài thêm.
2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định cụ thể danh mục ngành, nghề và
vị trí công tác mà thời gian công tác của cán bộ, công chức đƣợc phép kéo dài
thêm.
3. Việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ, công chức phải bảo đảm những
nguyên tắc sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công chức thực sự có nhu cầu;
b) Cán bộ, công chức tự nguyện và có đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc.
Điều 32
"1. Cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều 1
của Pháp lệnh này đƣợc thôi việc và hƣởng chế độ thôi việc trong các trƣờng hợp
sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế theo quyết định của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền;
b) Có nguyện vọng thôi việc và đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
đồng ý.
PHAN TRUNG THÀNH 143 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Chính phủ quy định chế độ, chính sách thôi việc đối với các trƣờng hợp quy
định tại khoản này."
2. Cán bộ, công chức tự ý bỏ việc thì bị xử lý kỷ luật, không đƣợc hƣởng chế
độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thƣờng chi phí đào tạo theo quy định
của pháp luật.
3. Trong thời gian đang bị xem xét kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự thì cán bộ, công chức không đƣợc thôi việc trƣớc khi cú quyết định xử lý.
C. Nội dụng quản lý về cán bộ, công chức như sau:
Điều 33
Nội dung quản lý về cán bộ, công chức bao gồm:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, điều lệ, quy
chế về cán bộ, công chức;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức;
3. Quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ, công chức;
4. Quyết định biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nƣớc ở Trung
ƣơng; quy định định mức biên chế hành chính, sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân;
hƣớng dẫn định mức biên chế trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nƣớc ở Trung
ƣơng;
5. Tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng và phân cấp quản lý cán bộ, công
chức;
6. Ban hành quy chế tuyển dụng, nâng ngạch; chế độ tập sự, thử việc;
7. Đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá cán bộ, công chức;

PHAN TRUNG THÀNH 144 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

8. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chế độ tiền lƣơng và các chế độ, chính sách đãi
ngộ, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức;
9. Thực hiện việc thống kê cán bộ, công chức;
10. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
11. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết các khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công
chức."
Câu 8: Bầu cử và tuyển dụng cán bộ, công chức được quy định như thế
nào? Cán bộ công chức có nghĩa vụ gì
Nêu 3 pháp lệnh mà cán bộ công chức phải tuân theo?
A. Tuyển dụng, bầu cử
BẦU CỬ
Điều 21
Việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và các chức danh
khác trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc đƣợc thực hiện theo quy định của Hiến
pháp, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân,
Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân và các văn bản pháp luật khác.
Việc bầu cử các chức danh trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
đƣợc thực hiện theo điều lệ của các tổ chức đó.
Điều 22
Những ngƣời do bầu cử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này
khi thôi giữ chức vụ thì đƣợc bố trí công tác theo năng lực, sở trƣờng, ngành nghề

PHAN TRUNG THÀNH 145 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

chuyên môn của mình và đƣợc bảo đảm các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức."
TUYỂN DỤNG
Điều 23
1. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, đ, e và h
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này, cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào nhu cầu công
việc, vị trí công tác của chức danh cán bộ, công chức và chỉ tiêu biên chế đƣợc
giao.
2. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này, đơn vị sự nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên
chế và nguồn tài chính của đơn vị.
Việc tuyển dụng đƣợc thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc.
3. Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm cán bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị.
4. Ngƣời đƣợc tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và thông
qua thi tuyển; đối với việc tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức ở vùng dân tộc ít ngƣời thì có thể thực hiện thông qua xét tuyển.
Chính phủ quy định cụ thể chế độ thi tuyển và xét tuyển."
Điều 24
Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân đƣợc thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Toà án nhân dân,
Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.

PHAN TRUNG THÀNH 146 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

B. Nghĩa vụ của CBCC


Điều 6
Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự
an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp
luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cƣ nơi
cƣ trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ;
không đƣợc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật;
7. Thƣờng xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong
công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Điều 7
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách

PHAN TRUNG THÀNH 147 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 8
Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để
cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với ngƣời ra quyết định;
trong trƣờng hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của ngƣời ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành quyết định đó.
B. Nêu 3 pháp lệnh mà cán bộ công chức phải tuân theo?
Tại Điều 3 Chương I của Pháp lệnh CBCC quy định:
Điều 3 CBCC ngoài việc thực hiện những quy định của PL này còn phải tuân
theo các quy định có liên quan của PL Chống tham nhũng, Pháp lệnh thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và các văn bản pháp luật khác.
Câu 9: Nghĩa vụ và quyền lợi của cán bộ, công chức?
Điều 6
Cán bộ, công chức có những nghĩa vụ sau đây:
1. Trung thành với Nhà nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ sự
an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc; thi hành nhiệm vụ, công vụ theo đúng quy định của pháp
luật;
3. Tận tụy phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân;
4. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với cộng đồng dân cƣ nơi
cƣ trú, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân;
PHAN TRUNG THÀNH 148 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

5. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tƣ;
không đƣợc quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng;
6. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong công tác; thực hiện nghiêm
chỉnh nội quy của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công, bảo vệ bí mật nhà
nƣớc theo quy định của pháp luật;
7. Thƣờng xuyên học tập nâng cao trình độ; chủ động, sáng tạo, phối hợp trong
công tác nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ đƣợc giao;
8. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
Điều 7
Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ,
công vụ của mình; cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách
nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 8
Cán bộ, công chức phải chấp hành quyết định của cấp trên; khi có căn cứ để
cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với ngƣời ra quyết định;
trong trƣờng hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của ngƣời ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc
thi hành quyết định đó.
Điều 9
Cán bộ, công chức có các quyền lợi sau đây:

PHAN TRUNG THÀNH 149 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

1. Đƣợc nghỉ hàng năm theo quy định tại Điều 74, Điều 75, khoản 2, khoản 3
Điều 76 và Điều 77, nghỉ các ngày lễ theo quy định tại Điều 73 và nghỉ việc riêng
theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật lao động;
2. Trong trƣờng hợp có lý do chính đáng đƣợc nghỉ không hƣởng lƣơng sau
khi đƣợc sự đồng ý của ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng cán bộ, công
chức;
3. Đƣợc hƣởng các chế độ trợ cấp bảo hiểm xã hội, ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thai sản, hƣu trí và chế độ tử tuất theo quy định tại các điều
107,142,143,144,145 và 146 của Bộ luật lao động;
4. Đƣợc hƣởng chế độ hƣu trí, thôi việc theo quy định tại Mục 5 Chƣơng IV
của Pháp lệnh này;
5. Cán bộ, công chức là nữ còn đƣợc hƣởng các quyền lợi quy định tại khoản 2
Điều 109, các điều 111,113,114,115,116 và 117 của Bộ luật lao động;
6. Đƣợc hƣởng các quyền lợi khác do pháp luật quy định.
Điều 10
Cán bộ, công chức đƣợc hƣởng tiền lƣơng tƣơng xứng với nhiệm vụ, công vụ
đƣợc giao, chính sách về nhà ở, các chính sách khác và đƣợc bảo đảm các điều
kiện làm việc.
Cán bộ, công chức làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo hoặc làm
việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm đƣợc hƣởng phụ cấp và chính sách
ƣu đãi do Chính phủ quy định.
Điều 11
Cán bộ, công chức có quyền tham gia hoạt động chính trị, xã hội theo quy định
của pháp luật; đƣợc tạo điều kiện để học tập nâng cao trình độ, đƣợc quyền nghiên

PHAN TRUNG THÀNH 150 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

cứu khoa học, sáng tác; đƣợc khen thƣởng khi hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, công
vụ đƣợc giao.
Điều 12
Cán bộ, công chức có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về việc làm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Cán bộ, công chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ đƣợc pháp luật và nhân dân
bảo vệ.
Điều 14
Cán bộ, công chức hy sinh trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ đƣợc xem xét
để công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức bị thƣơng trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ thì đƣợc
xem xét để áp dụng chính sách, chế độ tƣơng tự nhƣ đối với thƣơng binh.
Câu 10: Căn cứ vào đâu để cơ quan, tổ chức tuyển dụng công chức? Hình
thức tuyển dụng? Nếu trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức năm 2008,
đồng chí thấy mình không được làm những việc gì? Đối tượng nào khi được
tuyển dụng làm cán bộ công chức phải thực hiện chế độ công chức dự bị? Nêu
cụ thể từng đối tượng?

PHAN TRUNG THÀNH 151 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

A. Tại Điều 23 và Điều 24, mục 2 chương III của PL CBCC năm 2003
quy định căn cứ để cơ quan, tổ chức tuyển dụng công chức, hình thức tuyển
dụng và đối tượng phải thực hiện chế độ CC dự bị:
Điề u 23
1. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại các điểm b, c, đ, e và h
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này, cơ quan, tổ chức phải căn cứ vào nhu cầu công
việc, vị trí công tác của chức danh cán bộ, công chức và chỉ tiêu biên chế đƣợc
giao.
2. Khi tuyển dụng cán bộ, công chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của
Pháp lệnh này, đơn vị sự nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu công việc, kế hoạch biên
chế và nguồn tài chính của đơn vị. Việc tuyển dụng đƣợc thực hiện theo hình thức
hợp đồng làm việc.
3. Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm cán bộ, công chức quy định tại điểm b và
điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này phải qua thực hiện chế độ công chức dự
bị.
- Điểm b. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện
- Điểm c. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở TW, cấp
tỉnh, cấp huyện.
4. Ngƣời đƣợc tuyển dụng phải có phẩm chất đạo đức, đủ tiêu chuẩn và thông
qua thi tuyển; đối với việc tuyển dụng ở các đơn vị sự nghiệp, vùng cao, vùng sâu,
vùng xa, biên giới, hải đảo hoặc để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức ở vùng dân tộc ít ngƣời thì có thể thực hiện thông qua xét tuyển.
PHAN TRUNG THÀNH 152 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Chính phủ quy định cụ thể chế độ thi tuyển và xét tuyển.
Điề u 24
Việc tuyển chọn và bổ nhiệm Thẩm phán Toà án nhân dân, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân đƣợc thực hiện theo quy định của Luật tổ chức Toà án
nhân dân, Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân, Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân và Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
B. Nếu trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức năm 2008, đồng chí thấy
mình không được làm những việc gì?
Điề u 15
Cán bộ, công chức không đƣợc chây lƣời trong công tác, trốn tránh trách
nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ; không đƣợc gây bè phái, mất đoàn kết,
cục bộ hoặc tự ý bỏ việc.
Điề u 16
Cán bộ, công chức không đƣợc cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây khó
khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết công việc.
Điề u 17
Cán bộ, công chức không đƣợc thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia
quản lý, điều hành các doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tƣ, trƣờng học tƣ và tổ chức
nghiên cứu khoa học tƣ.
Cán bộ, công chức không đƣợc làm tƣ vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh
doanh, dịch vụ và các tổ chức, cá nhân khác ở trong nƣớc và nƣớc ngoài về các
công việc có liên quan đến bí mật nhà nƣớc, bí mật công tác, những công việc

PHAN TRUNG THÀNH 153 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà việc tƣ vấn đó có
khả năng gây phƣơng hại đến lợi ích quốc gia.
Chính phủ quy định cụ thể việc làm tƣ vấn của cán bộ, công chức.
Phần II:
Câu 1: Anh (chị) hiểu thỊ nào là ngạch công chức?
ƣu tiên trong tuyển dụng đƣợc quy định nhƣ thế nào?
Chế độ công chức dự bị đƣợc áp dụng cho đối tƣợng nào? Nêu cụ thể. Đối
tƣợng nào không phải thực hiện chế độ công chức dự bị? Khi nào công chức dự bị
đƣợc xem xét để bố nhiệm vào ngạch công chức?
A. Thế nào là ngạch công chức:
Tại điều 3, chƣơng I, Nghị định 117/2003/N§-CP của Chính phủ ngày 10/10/2003
quy định Ngạch công chức nhƣ sau:
Ngạch công chức là chức danh công chức đƣợc phân theo ngành, thể hiện cấp
độ về chuyên môn nghiệp vụ.
B. ưu tiên trong tuyển dụng được quy định tại điều 1 khoản 2 nghị định
09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 ưu tiên trong thi tuyển như sau:
Ưu tiên trong thi tuyển:
Các trƣờng hợp sau đây đƣợc ƣu tiên trong thi tuyển :
1. Anh hùng Lực lƣợng vũ trang, Anh hùng Lao động, thƣơng binh, ngƣời
hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh đƣợc cộng 30 điểm vào tổng kết quả thi tuyển;
2. Con liệt sĩ, con thƣơng binh, con bệnh binh, con của ngƣời hoạt động cách
mạng trƣớc tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trƣớc), con đẻ

PHAN TRUNG THÀNH 154 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

của ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực
lƣợng vũ trang, con Anh hùng Lao động, ngƣời có học vị tiến sĩ về chuyên ngành
đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng đƣợc cộng 20 điểm vào tổng kết quả thi
tuyển;
3. Những ngƣời có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu
cầu tuyển dụng; những ngƣời tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo
chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; ngƣời đã hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông
thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ đƣợc cộng 10 điểm vào
tổng kết quả thi tuyển.
4. Cán bộ, công chức cấp xã nếu có thời gian làm việc liên tục tại các cơ quan,
tổ chức cấp xã từ 36 tháng trở lên thì đƣợc cộng thêm 10 điểm vào tổng kết quả thi
tuyển”.
Ưu tiên trong xét tuyển:
Những ngƣời cam kết tình nguyện làm việc từ năm năm trở lên ở vùng cao,
vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo đƣợc xét tuyển theo thứ tự ƣu tiên
sau đây :
1. Ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời cƣ trú tại nơi tự nguyện làm việc;
2. Anh hùng Lực lƣợng vũ trang, Anh hùng Lao động;
3. Thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh;
4. Con liệt sĩ;
5. Con thƣơng binh, con bệnh binh, con của ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc
Tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trƣớc), con đẻ của ngƣời

PHAN TRUNG THÀNH 155 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lƣợng vũ
trang, con Anh hùng Lao động;
6. Ngƣời có học vị tiến sĩ về chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển
dụng; cán bộ, công chức cấp xã đã có thời gian làm việc tại các cơ quan, tổ chức
cấp xã từ 36 tháng trở lên.
7. Ngƣời có học vị thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu
tuyển dụng; ngƣời tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn
phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; ngƣời đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên đội trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn,
miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
C. Chế độ CC dự bị được áp dụng cho đối tượng nào? Nêu cụ thể?
Tại khoản 3, Điều 23 mục 2 chương III của PL CBCC quy định:
* Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm cán bộ, công chức quy định tại điểm b và điểm
c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh này phải qua thực hiện chế độ công chức dự bị.
- Điểm b. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ
thƣờng xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện
- Điểm c. Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức
hoặc giao giữ một công vụ thƣờng xuyên trong các cơ quan nhà nƣớc ở TW, cấp
tỉnh, cấp huyện.
* Tại khoản 2 điều 1 của Nghị định 09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 về sửa
đổi bổ sung điều 5 của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 quy định
Những đối tƣợng có nguyện vọng đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm vào công
chức (loại A hoặc loại B) thì đăng ký dự tuyển vào công chức dự bị và phải thực

PHAN TRUNG THÀNH 156 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

hiện chế độ công chức dự bị theo quy định hiện hành trƣớc khi xem xét tuyển dụng
và bổ nhiệm vào ngạch công chức
Tại điều khoản 1 điều 4, chƣơng I của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày
10/10/2003 quy định:
Công chức loại A: là những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học bao gồm: C§, §H, Thạc sü,
Tiến sü.
Công chức loại B là những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ
chuyên môn giáo dục nghề nghiệp.
* Đối tƣợng không phải thực hiện công chức dự bị:
Tại khoản 3 điều 1 của Nghị định 09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 về sửa
đổi bổ sung điều 5 của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 quy định:
Những ngƣời đăng ký dự tuyển vào các ngạch thuộc công chức loại C thì
phải đạt đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 (không bao gồm điển
e khoản 4) điều này. Các trƣờng hợp này đƣợc tuyển theo chỉ tiêu biên chế công
chức và không thực hiện chế độ công chức dự bị
Tại khoản 1 điều 4, chƣơng I của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày
10/10/2003 quy định Công chức loại C là những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch
yêu cầu trình độ chuyên môn giáo dục dƣới nghề nghiệp.

D. Công chức dự bị được xem xét để bố nhiệm vào ngạch công chức theo
quy định tại điều 19 khoản 2 của nghị định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003:
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức đối với ngƣời thực hiện chế độ tập sự :

PHAN TRUNG THÀNH 157 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

a) Khi hết thời gian tập sự, ngƣời tập sự phải làm báo cáo kết quả tập sự; ngƣời
hƣớng dẫn tập sự phải có bản nhận xét, đánh giá kết quả đối với ngƣời tập sự gửi
cơ quan sử dụng công chức;
b) Ngƣời đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức và
kết quả công việc của ngƣời tập sự, nếu ngƣời tập sự đạt yêu cầu của ngạch tập sự
thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm vào
ngạch công chức.
Câu 2: Hội đồng tuyển dụng có những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
“Chuyển ngạch” và “cơ quan có thẩm quyền quản lý ngạch công chức” là
gì?
Trình tự xét chuyển loại công chức? Nêu các cách phân loại công chức?
A. Hội đồng tuyển dụng có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tại điều 12 của Nghị định 09/2007/N§-CP của CP ngày 15/01/2007 quy định
Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số,
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển (nếu có);
2. Thông báo công khai: kế hoạch tổ chức tuyển dụng; tiêu chuẩn và điều kiện
dự tuyển; môn thi, hình thức và nội dung thi; nội quy kỳ thi; thời gian, địa điểm thi
và phí dự tuyển theo quy định;
3. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển; tổ chức sơ tuyển (nếu có); thông báo công
khai danh sách những ngƣời đủ điều kiện và tiêu chuẩn dự tuyển; gửi giấy báo đến
ngƣời đăng ký dự tuyển về tham dự kỳ thi;
4. Thành lập Ban coi thi, Ban chấm thi, Ban phách;
5. Tổ chức thu phí dự tuyển và chi tiêu theo quy định;
PHAN TRUNG THÀNH 158 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

6. Tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển theo đúng quy chế;
7. Chỉ đạo và tổ chức chấm thi theo đúng quy chế;
8. Báo cáo kết quả tuyển dụng lên ngƣời đứng đầu cơ quan có thẩm quyền để
xem xét và ra quyết định công nhận kết quả; công bố kết quả tuyển dụng;
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của ngƣời dự tuyển".
B. “Chuyển ngạch” và “Cơ quan có thẩm quyền quản lý ngạch công chức” là
gì?
Tại khoản 4 và khoản 8, Điều 3, Chƣơng I của Nghị định 117/2003/N§-CP
ngày 10/10/2003 có nêu:
"Chuyển ngạch" là chuyển từ ngạch này sang ngạch khác có cùng cấp độ về
chuyên môn nghiệp vụ (ngạch tƣơng đƣơng).
"Cơ quan có thẩm quyền quản lý ngạch công chức" là cơ quan đƣợc giao thẩm
quyền quản lý các ngạch công chức chuyên ngành.
C. Trình tự xét chuyển loại công chức:
Tại Chương II, Thông tư 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ
quy định:
Trình tự xét chuyển loại công chức:
a) Công chức có đủ điều kiện và tiêu chuẩn nêu trên nếu có nguyện vọng
chuyển loại công chức phải làm đơn đề nghị gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý và
sử dụng công chức xem xét, giải quyết.
b) Căn cứ vào phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, ngƣời đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức có trách nhiệm xem xét đánh giá trình độ, năng lực, tiêu
chuẩn, điều kiện của công chức và căn cứ vào nhu cầu của cơ quan để làm văn bản

PHAN TRUNG THÀNH 159 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

đề nghị kèm danh sách trích ngang gửi cơ quan có thẩm quyền chuyển loại công
chức xem xét (qua Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Sở Nội vụ).
c) Cơ quan có thẩm quyền chuyển loại công chức phải thành lập Hội đồng
chuyển loại công chức để xem xét đánh giá trình độ, năng lực, tiêu chuẩn, điều
kiện của công chức đề nghị chuyển loại. Hội đồng này có nhiệm vụ nhƣ Hội đồng
kiểm tra chuyển ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 22 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP.
d) Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện quy định và cơ cấu ngạch công chức trong
từng cơ quan, tổ chức, Hội đồng chuyển loại công chức lập danh sách đề nghị cấp
có thẩm quyền quản lý công chức xem xét quyết định chuyển loại cho công chức
đồng thời thông báo để cơ quan đƣợc giao thẩm quyền bổ nhiệm ngạch mới cho
công chức đƣợc chuyển loại.
đ) Trƣớc ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau
đây gọi chung là Bộ, ngành và tỉnh) báo cáo danh sách công chức đƣợc chuyển loại
về Bộ Nội vụ để kiểm tra và tổng hợp chung (theo mẫu kèm theo Thông tƣ này).
e) Về việc xếp lƣơng đối với công chức đƣợc bổ nhiệm vào ngạch mới thực
hiện theo hƣớng dẫn xếp lƣơng khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công
chức của Nhà nƣớc.
f) Ngƣời đứng đầu cơ quan ký văn bản đề nghị hoặc ra quyết định chuyển loại
cho công chức phải chịu trách nhiệm về đối tƣợng, tiêu chuẩn, điều kiện của công
chức đƣợc đề nghị chuyển loại.
D. Nêu các cách phân loại công chức
Tại điều 4 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy định:
Điều 4. Phân loại công chức
PHAN TRUNG THÀNH 160 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Công chức nói tại Nghị định này đƣợc phân loại nhƣ sau :
1. Phân loại theo trình độ đào tạo :
a) Công chức loại A là ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào
tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học;
b) Công chức loại B là ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào
tạo chuyên môn giáo dục nghề nghiệp;
c) Công chức loại C là ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình độ đào
tạo chuyên môn dƣới giáo dục nghề nghiệp.
2. Phân loại theo ngạch công chức :
a) Công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng đƣơng trở lên;
b) Công chức ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng;
c) Công chức ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng;
d) Công chức ngạch cán sự và tƣơng đƣơng;
đ) Công chức ngạch nhân viên và tƣơng đƣơng.
3. Phân loại theo vị trí công tác :
a) Công chức lãnh đạo, chỉ huy;
b) Công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc phân cấp quản lý công chức phải căn cứ vào việc phân loại công chức
quy định tại Điều này.

PHAN TRUNG THÀNH 161 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Tại Mục 2, Phần I của Thông tƣ 07/2004/TT-BNV quy hƣớng dẫn Phân loại
công chức nhƣ sau:
2.1. Công chức đƣợc phân loại theo trình độ đào tạo, theo ngạch và theo vị trí
công tác quy định tại Điều 4 của Nghị định số 117/2003/N§-CP.
2.2. Công chức loại A là những ngƣời đƣợc bổ nhiệm vào ngạch yêu cầu trình
độ đào tạo chuyên môn giáo dục đại học và sau đại học bao gồm: cao đẳng, đại
học, thạc sĩ, tiến sĩ.
2.3. Công chức có trình độ cao đẳng đã đƣợc bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc
tƣơng đƣơng nếu cơ quan có vị trí công tác, đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì đƣợc
xem xét cô dự thi nâng ngạch theo quy định hiện hành.
Câu 3: Giải thích khái niệm tuyển dụng
Những đối tượng nào được đăng ký tuyển dụng vào công chức?
Người đăng ký tuyển dụng vào cán bộ, công chức phải đảm bảo những
điều kiện, tiêu chuẩn gì? Nếu trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức lần
này đồng chí thấy hàng năm có cần phải đánh giá công chức không? Nếu có
hãy nêu mục đích, căn cứ, trình tự đánh giá công chức?
A. Giải thích khái niệm tuyển dụng
Tại mục 5, điều 3 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy định:
"Tuyển dụng" là việc tuyển ngƣời vào làm việc trong biên chế của cơ quan nhà
nƣớc thông qua thi hoặc xét tuyển;
B. Những đối tượng nào được đăng ký tuyển dụng vào công chức?
Người đăng ký tuyển dụng vào cán bộ, công chức phải đảm bảo những điều
kiện, tiêu chuẩn gì?
Điều 5. Đối tượng và điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
PHAN TRUNG THÀNH 162 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

1. Những đối tƣợng đƣợc đăng ký dự tuyển vào công chức gồm:
a) Viên chức đang làm việc ở các đơn vị sự nghiệp của nhà nƣớc;
b) Viên chức đang làm công tác quản lý, lãnh đạo từ cấp phòng trở lên trong
các doanh nghiệp nhà nƣớc;
c) Cán bộ, công chức cấp xã;
d) Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và
Công an nhân dân Việt Nam;
2. Những đối tƣợng khác có nguyện vọng đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm vào
công chức (loại A hoặc loại B) thì đăng ký dự tuyển vào công chức dự bị và phải
thực hiện chế độ công chức dự bị theo quy định hiện hành trƣớc khi xem xét tuyển
dụng và bổ nhiệm vào ngạch công chức.
3. Những ngƣời đăng ký dự tuyển vào các ngạch thuộc công chức loại C thì
phải đạt đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại khoản 4 (không bao gồm điểm
e khoản 4) Điều này. Các trƣờng hợp này đƣợc tuyển theo chỉ tiêu biên chế công
chức và không thực hiện chế độ công chức dự bị.
4. Những đối tƣợng nói tại khoản 1 Điều này nếu đăng ký dự tuyển vào công
chức phải có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thƣờng trú tại Việt Nam;
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng; có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp
với yêu cầu của ngạch dự tuyển;
d) Đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ, công vụ;

PHAN TRUNG THÀNH 163 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

đ) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành
án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc đƣa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục;
e) Có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nƣớc từ 3
năm (đủ 36 tháng) trở lên;
g) Ngoài các điều kiện nói trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn
nghiệp vụ của ngạch tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng có thể bổ
sung thêm một số điều kiện đối với ngƣời dự tuyển".
C. Nếu trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức lần này đồng chí thấy
hàng năm có cần phải đánh giá công chức không? Nếu có hãy nêu mục đích,
căn cứ, trình tự đánh giá công chức?
* Nếu trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức lần này tôi thấy hàng năm
cần phải đánh giá công chức bởi vì:
Đánh giá công chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất
đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dƣỡng và
thực hiện chính sách đối với công chức.
* Mục đích, căn cứ, trình tự đánh giá công chức đƣợc quy định tại điều 37,
điều 38 và điều 39 mục 4 chƣơng 3 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của
CP :
Điều 37. Mục đích
Đánh giá công chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất
đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dƣỡng và
thực hiện chính sách đối với công chức.
Điều 38. Căn cứ và trình tự đánh giá công chức

PHAN TRUNG THÀNH 164 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

1. Khi đánh giá công chức, cơ quan sử dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm
vụ đƣợc phân công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của công
chức.
2. Việc đánh giá công chức đƣợc tổ chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm
theo trình tự sau : công chức tự nhận xét công tác; tập thể nơi công chức làm việc
tham gia góp ý và ghi phiếu phân loại; sau khi tham khảo ý kiến nhận xét, phân
loại của tập thể, ngƣời đứng đầu cơ quan đánh giá và quyết định xếp loại công
chức; thông báo ý kiến đánh giá đến từng công chức.
3. Công chức có quyền đƣợc trình bày, bảo lƣu ý kiến tự đánh giá nhƣng phải
chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Việc đánh giá công chức biệt phái do cơ quan sử dụng công chức thực hiện.
Văn bản đánh giá công chức biệt phái đƣợc gửi về cơ quan cử biệt phái để lƣu vào
hồ sơ công chức.
5. Tài liệu đánh giá công chức đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ công chức.
Điều 39. Đánh giá công chức lãnh đạo
Việc đánh giá công chức giữ chức vụ lãnh đạo đƣợc thực hiện theo phân cấp
quản lý. Ngoài những căn cứ nêu tại Điều 38 Nghị định này, khi đánh giá công
chức lãnh đạo còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị và trách
nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo.
Câu 4: Thế nào gọi là tập sự?
Trách nhiệm của cơ quan sử dụng công chức đối với người tập sự? Chế
độ chính sách của nhà nước đối với người tập sự và hướng dẫn tập sự?
Việc quản lý hồ sơ công chức và quản lý chế độ thống kê báo cáo được thực
hiện như thế nào?

PHAN TRUNG THÀNH 165 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

A. Thế nào gọi là tập sự?


Tại khoản 10 điều 3 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy
định:
"Tập sự" là việc ngƣời đƣợc tuyển dụng tập làm việc theo chức trách, nhiệm
vụ của ngạch sẽ đƣợc bổ nhiệm;
B. Trách nhiệm của cơ quan sử dụng công chức đối với người tập sự?
Tại điều 17 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy định:
Điều 17. Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm :
1. Hƣớng dẫn cho ngƣời tập sự nắm vững chức năng, nhiệm vụ, nội quy, quy
chế của cơ quan; mối quan hệ giữa các tổ chức trong cơ quan, với các cơ quan liên
quan và tập làm các chức trách, nhiệm vụ của ngạch sẽ đƣợc bổ nhiệm;
2. Cử một công chức cùng ngạch hoặc ngạch trên, có năng lực và kinh nghiệm
về nghiệp vụ hƣớng dẫn ngƣời tập sự. Mỗi công chức chỉ hƣớng dẫn mỗi lần một
ngƣời tập sự.
C. Chế độ chính sách của nhà nước đối với người tập sự và hướng dẫn tập
sự?
Tại điều 18 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy định:
Điều 18. Chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập
sự
Ngƣời tập sự và ngƣời hƣớng dẫn tập sự đƣợc hƣởng chế độ, chính sách sau
đây:

PHAN TRUNG THÀNH 166 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

1. Trong thời gian tập sự, ngƣời tập sự ở các ngạch thuộc công chức loại C
đƣợc hƣởng 85% bậc lƣơng khởi điểm (bậc 1) của ngạch tuyển dụng. Các trƣờng
hợp còn lại khi đƣợc tuyển dụng vào công chức thì không phải tập sự và cơ quan
có thẩm quyền quản lý công chức căn cứ vào diễn biến tiền lƣơng và mức lƣơng
đang hƣởng ở cơ quan cũ để xếp lƣơng theo quy định và hƣớng dẫn của Nhà
nƣớc”.
2. Những ngƣời sau đây trong thời gian tập sự đƣợc hƣởng 100% lƣơng và phụ
cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng :
a) Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo;
b) Ngƣời đƣợc tuyển dụng làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
c) Ngƣời đƣợc tuyển dụng là ngƣời đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, đội viên
thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền
núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Công chức đƣợc cơ quan phân công hƣớng dẫn tập sự đƣợc hƣởng phụ cấp
trách nhiệm bằng 30% mức lƣơng tối thiểu trong thời gian hƣớng dẫn tập sự.
4. Thời gian tập sự không đƣợc tính vào thời gian xét nâng lƣơng theo thâm
niên.
D. Việc quản lý hồ sơ công chức và quản lý chế độ thống kê báo cáo đƣợc
thực hiện theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Phần IV Thông tƣ 09/2004/TT-BNV
của BNV ngày 04/7/2004:
5. Quản lý hồ sơ công chức
5.1. Cơ quan sử dụng công chức theo thẩm quyền phân cấp có trách nhiệm lập
và quản lý hồ sơ cá nhân của công chức, bao gồm:

PHAN TRUNG THÀNH 167 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Bản khai lý lịch gốc và các bản lý lịch do công chức tự khai theo mẫu quy
định, giấy khai sinh;
- Các văn bằng, chứng chỉ đào tạo bồi dƣỡng (bản sao có công chứng);
- Các Quyết định tuyển dụng, điều động, bổ nhiệm, khen thƣởng, kû luật, nâng
bậc lƣơng;
- Phiếu đánh giá công chức hàng năm;
- Cập nhật các hồ sơ khác phát sinh trong quá trình công tác, những thay đổi
trong lý lịch;
- Các tài liệu thẩm tra, xác minh, kết luận của cơ quan có thẩm quyền liên
quan đến nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, khen thƣởng, kû luật, các bản
giải trình;
- Các bản kiểm điểm cá nhân, bản giải trình đơn khiếu nại, tố cáo, bản báo cáo
thành tích để khen thƣởng.
5.2. Hồ sơ ban đầu của công chức đƣợc bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao
cấp và tƣơng đƣơng trở lên là hồ sơ dự thi nâng ngạch hoặc hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền xem xét bổ nhiệm ngạch do Bộ Nội vụ quản lý, bao gồm: Tóm tắt sơ
yếu lý lịch có ảnh 3cm x 4cm của cá nhân công chức, các bản sao văn bằng, chứng
chỉ các khoá đào tạo, bồi dƣỡng có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền, bản
sao Quyết định nâng bậc lƣơng gần nhất, văn bản nhận xét đối với công chức dự
thi trong thời gian 3 năm gần nhất của cấp quản lý trực tiếp.

PHAN TRUNG THÀNH 168 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

5.3. Hồ sơ dự thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tƣơng đƣơng của công
chức sau khi kết thúc kỳ thi đƣợc Hội đồng thi nâng ngạch giao trả về cho cơ quan
có thẩm quyền quản lý công chức lƣu giữ.
6. Quản lý chế độ thống kê, báo cáo
6.1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng tổ chức lập danh sách và thống kê đội
ngũ công chức thuộc phạm vi đƣợc giao quản lý tính đến thời điểm ngày 31 tháng
12 năm 2003 và báo cáo tăng giảm vào thời điểm ngày 31 tháng 12 hàng năm gửi
về Bộ Nội vụ để tổng hợp theo các nội dung sau:
6.1.1. Số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu đội ngũ công chức (theo lĩnh vực và theo đơn
vị trực thuộc);
6.1.2. Công tác tuyển dụng công chức;
6.1.3- Công tác nâng ngạch công chức;
6.1.4. Công tác khen thƣởng - kû luật công chức;
6.1.5. Công tác đánh giá công chức hàng năm;
6.1.6. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức công
chức lãnh đạo;
6.1.7. Danh sách và ngạch, bậc lƣơng cán bộ, công chức.
6.2. Các biểu mẫu báo cáo cho từng nội dung quy định tại điểm 6.1 mục 6
Phần IV thực hiện thống nhất theo quy định và hƣớng dẫn của Bộ Nội vụ.
Câu 5: Thế nào gọi là” Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức”?
Nhiệm vụ của UBND tỉnh trong việc quản lý công chức?

PHAN TRUNG THÀNH 169 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Chuyển loại công chức được quy định như thế nào? Nêu trình tự xét
chuyển loại?
A. Thế nào gọi là” Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức”?
Tại khoản 8, điều 3 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy định:
"Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức" là cơ quan đƣợc giao thẩm
quyền tuyển dụng và quản lý công chức;
B. Nhiệm vụ của UBND tỉnh trong việc quản lý công chức?
Tại khoản 16 Điều 1 của Nghị định 09/2007/N§-CP của CP ngày 15/01/2007
sửa đổi, bổ sung điều 45 của N§ 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy
định nhƣ sau:
Điều 45. Nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây :
1. Quản lý về số lƣợng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, đánh giá, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo theo phân cấp, nâng bậc
lƣơng thƣờng xuyên đối với công chức từ ngạch chuyên viên cao cấp và tƣơng
đƣơng trở xuống; bổ nhiệm ngạch chuyên viên chính và tƣơng đƣơng trở xuống;
giải quyết chế độ, thủ tục thôi việc và nghỉ hƣu đối với cán bộ, công chức theo
phân cấp quản lý.
2. Quyết định chỉ tiêu biên chế các cơ quan hành chính thuộc ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
3. Tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dƣỡng công chức theo quy định;
4. Tổ chức thi tuyển, sử dụng và quản lý công chức dự bị theo quy định;
PHAN TRUNG THÀNH 170 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

5. Tổ chức xét chuyển loại công chức từ loại B, loại C sang loại A hoặc từ loại
C sang loại B theo quy định‟‟
6. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lƣơng và các chế độ chính sách đãi ngộ khác
đối với công chức thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
7. Thực hiện công tác khen thƣởng, kỷ luật đối với công chức theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thƣởng, kỷ luật theo quy định;
8. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công chức theo các quy định;
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nƣớc đối với công
chức trong các cơ quan hành chính thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo.
C. Chuyển loại công chức được quy định như thế nào? Nêu trình tự xét
chuyển loại?
Tại phần II của Thông tư 07/2007/TT-BNV ngày 04/7/2007 của Bộ Nội vụ
quy định chuyển loại nhƣ sau:
II. VỀ XÉT CHUYỂN LOẠI CÔNG CHỨC
1. Công chức loại B hoặc loại C đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung học,
nếu cơ quan có vị trí, nhu cầu công tác và đƣợc bố trí vào các vị trí làm việc phù
hợp với trình độ đào tạo mới và đạt đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định thì đƣợc
xem xét chuyển sang công chức loại A hoặc loại B. Công chức sau khi chuyển loại
đƣợc bổ nhiệm vào ngạch công chức tƣơng ứng.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện xét chuyển loại công chức:
a) Cơ quan, đơn vị có vị trí, nhu cầu trên cơ sở cơ cấu công chức của cơ quan
đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
PHAN TRUNG THÀNH 171 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

b) Thời gian thâm niên đối với mỗi trƣờng hợp khi xét chuyển loại công chức;
- Công chức loại C chuyển sang công chức loại B phải có thời gian làm việc
liên tục ở vị trí của công chức loại C là 3 năm (đủ 36 tháng);
- Công chức loại B chuyển sang công chức loại A phải có thời gian làm việc
liên tục ở vị trí của công chức loại B là 3 năm (đủ 36 tháng);
- Công chức loại C chuyển sang công chức loại A phải có thời gian làm việc
liên tục ở vị trí của công chức loại C là 5 năm (đủ 60 tháng);
c) Đạt yêu cầu trình độ về văn bằng, chứng chỉ và tiêu chuẩn nghiệp vụ quy
định của ngạch công chức ứng với loại công chức xét chuyển;
d) Hoàn thành tốt các nghĩa vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức quy định tại
Pháp lệnh cán bộ, công chức;
đ) Không trong thời gian đang thi hành kỷ luật.
3. Trình tự xét chuyển loại công chức:
a) Công chức có đủ điều kiện và tiêu chuẩn nêu trên nếu có nguyện vọng
chuyển loại công chức phải làm đơn đề nghị gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý và
sử dụng công chức xem xét, giải quyết.
b) Căn cứ vào phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, ngƣời đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức có trách nhiệm xem xét đánh giá trình độ, năng lực, tiêu
chuẩn, điều kiện của công chức và căn cứ vào nhu cầu của cơ quan để làm văn bản
đề nghị kèm danh sách trích ngang gửi cơ quan có thẩm quyền chuyển loại công
chức xem xét (qua Vụ Tổ chức cán bộ hoặc Sở Nội vụ).
c) Cơ quan có thẩm quyền chuyển loại công chức phải thành lập Hội đồng
chuyển loại công chức để xem xét đánh giá trình độ, năng lực, tiêu chuẩn, điều
kiện của công chức đề nghị chuyển loại. Hội đồng này có nhiệm vụ nhƣ Hội đồng

PHAN TRUNG THÀNH 172 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

kiểm tra chuyển ngạch quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 22 Nghị định số
117/2003/NĐ-CP.
d) Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện quy định và cơ cấu ngạch công chức trong
từng cơ quan, tổ chức, Hội đồng chuyển loại công chức lập danh sách đề nghị cấp
có thẩm quyền quản lý công chức xem xét quyết định chuyển loại cho công chức
đồng thời thông báo để cơ quan đƣợc giao thẩm quyền bổ nhiệm ngạch mới cho
công chức đƣợc chuyển loại.
đ) Trƣớc ngày 15 tháng 12 hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau
đây gọi chung là Bộ, ngành và tỉnh) báo cáo danh sách công chức đƣợc chuyển loại
về Bộ Nội vụ để kiểm tra và tổng hợp chung (theo mẫu kèm theo Thông tƣ này).
e) Về việc xếp lƣơng đối với công chức đƣợc bổ nhiệm vào ngạch mới thực
hiện theo hƣớng dẫn xếp lƣơng khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công
chức của Nhà nƣớc.
f) Ngƣời đứng đầu cơ quan ký văn bản đề nghị hoặc ra quyết định chuyển loại
cho công chức phải chịu trách nhiệm về đối tƣợng, tiêu chuẩn, điều kiện của công
chức đƣợc đề nghị chuyển loại.

Câu 6: “Tuyển dụng”, “Bổ nhiệm vào ngạch công chức ” là gì?
Khi nào huỷ bỏ quyết định tuyển dụng? Trình tự thủ tục và chế độ chính sách
đối với người bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng?
Chuyển ngạch và chuyển loại công chức được quy định như thế nào? tiêu
chuẩn và điều kiện xét chuyển loại công chức?
A. “Tuyển dụng”, “Bổ nhiệm vào ngạch công chức ” là gì?

PHAN TRUNG THÀNH 173 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

Tại khoản 5 và khoản 6 điều 3 của nghị định 117/2003/N§-CP của CP ngày
10/10/2003 quy định:
5. "Tuyển dụng" là việc tuyển ngƣời vào làm việc trong biên chế của cơ quan
nhà nƣớc thông qua thi hoặc xét tuyển;
6. "Bổ nhiệm vào ngạch" là việc quyết định bổ nhiệm ngƣời có đủ tiêu chuẩn
vào một ngạch công chức nhất định;
B. Khi nào huỷ bỏ quyết định tuyển dụng? Trình tự thủ tục và chế độ
chính sách đối với người bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng?
Tại điều 20 của nghị định 117/2003/N§-CP của CP ngày 10/10/2003 quy
định:
Điều 20. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng
1. Huỷ bỏ quyết định tuyển dụng trong các trƣờng hợp sau đây :
a) Ngƣời tập sự không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Ngƣời tập sự bị xử lý kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
2. Ngƣời đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quản lý công chức ra quyết định bằng văn bản huỷ bỏ quyết định tuyển dụng đối
với các trƣờng hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ngƣời tập sự bị huỷ bỏ quyết định tuyển dụng thì đƣợc cơ quan sử dụng
công chức trợ cấp 01 tháng lƣơng và phụ cấp (nếu có) đang đƣợc hƣởng và tiền tàu
xe về nơi thƣờng trú.
C. Chuyển ngạch và chuyển loại công chức được quy định như thế nào?
tiêu chuẩn và điều kiện xét chuyển loại công chức?

PHAN TRUNG THÀNH 174 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Tại khoản 7 điều 1 của N§ 09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 sửa đổi bổ


sung điều 22 Chương III của N§117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003 của CP quy
định:
Điều 22. Chuyển ngạch
1. Công chức đƣợc phân công nhiệm vụ mới không phù hợp với ngạch công
chức đang giữ thì phải chuyển ngạch cho phù hợp với vị trí và chuyên môn nghiệp
vụ đƣợc giao.
2. Công chức đƣợc chuyển ngạch phải đáp ứng đúng tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ của ngạch đƣợc chuyển và phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ
quan.
3. Cơ quan sử dụng công chức khi chuyển ngạch cho công chức phải thành lập
Hội đồng kiểm tra để sát hạch về trình độ, năng lực của công chức. Nếu công chức
đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch mới, thì cơ quan sử dụng công chức ra
quyết định bổ nhiệm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức bổ nhiệm.
4. Hội đồng kiểm tra có 05 hoặc 07 thành viên bao gồm Chủ tịch Hội đồng và
các ủy viên Hội đồng là lãnh đạo bộ phận chuyên môn, một số công chức có năng
lực, trình độ nghiệp vụ ở cùng một ngạch hoặc cao hơn (trong đó có một ủy viên
kiêm thƣ ký Hội đồng).
5. Hội đồng kiểm tra có nhiệm vụ :
a) Xem xét các văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dƣỡng theo yêu cầu của ngạch
mới, văn bản đánh giá nhận xét quá trình công tác của cơ quan cũ;
b) Phỏng vấn công chức chuyển ngạch các vấn đề về chính trị, xã hội, chuyên
môn;

PHAN TRUNG THÀNH 175 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

c) Kiểm tra công chức chuyển ngạch soạn thảo văn bản quản lý theo yêu cầu
nhiệm vụ của ngạch;
d) Hội đồng kiểm tra họp đánh giá kết quả; nếu xét thấy công chức đạt yêu cầu
thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức bổ nhiệm vào ngạch.
6. Khi xét chuyển ngạch không đƣợc kết hợp nâng ngạch, nâng bậc lƣơng.
Tại Điều 22a NĐ 09/2007/N§-CP ngày 15/01/2007 quy định Chuyển loại
công chức
1. Các trƣờng hợp là công chức loại B hoặc loại C quy định tại khoản 1 Điều 4
Nghị định số 117/2003/NĐ-CP đã tốt nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng, trung
học, nếu cơ quan có vị trí, nhu cầu công tác và đƣợc bố trí vào các vị trí làm việc
phù hợp với trình độ đào tạo mới thì đƣợc xem xét chuyển sang công chức loại A
(hoặc loại B) đồng thời đƣợc bổ nhiệm và xếp lƣơng vào ngạch công chức tƣơng
ứng.
2. Các cơ quan có thẩm quyền tổ chức xét chuyển loại công chức từ loại B,
loại C sang loại A hoặc từ loại C sang loại B theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 117/2003/NĐ-CP.
3. Bộ Nội vụ hƣớng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự và việc bổ nhiệm ngạch,
xếp lƣơng khi xét chuyển loại công chức và có trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện”.
Câu 7: §/c hiểu thỊ nào là Nâng ngạch, Ngạch công chức?
Nêu quy định về nâng ngạch, nâng bậc lƣơng?
Điều động, luân chuyển và biệt phái đối với cán bộ, công chức? Việc bổ nhiệm và
miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
A. Tại điều 3 Chương I của Nghị định 117/2003/N§-CP

PHAN TRUNG THÀNH 176 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Nâng ngạch: Là nâng từ ngạch thấp lên ngạch cao hơn trong cùng một
ngạch chuyên môn nghiệp vụ.
- Ngạch Công chức: Là chức danh công chức đƣợc phân theo ngành, thể hiện
cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ.
B. Quy định về nâng ngạch, nâng bậc lương
Tại điều 23, Mục I, Chƣơng II của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày
10/10/2003 quy định nhƣ sau:
Điều 23. Nâng ngạch, nâng bậc lương
1. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và
còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn thì có thể đƣợc nâng ngạch. Việc
nâng ngạch cho công chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định. Công
chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì đƣợc xem xét để
nâng ngạch.
2. Công chức có đủ tiêu chuẩn, thời hạn và còn bậc trong ngạch thì đƣợc xem
xét để nâng bậc lƣơng. Công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ, công vụ thì đƣợc xem xét để nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn theo quy định của
Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu công chức đạt hiệu quả
công tác cao và có triển vọng phát triển thì đƣợc Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng ra quyết định nâng ngạch hoặc nâng bậc lƣơng trƣớc
thời hạn theo phân cấp.
Bộ trƣởng Bộ Nội vụ hƣớng dẫn việc nâng ngạch và nâng bậc lƣơng trƣớc
thời hạn quy định tại Điều này

PHAN TRUNG THÀNH 177 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

C. Điều động, luân chuyển và biệt phái đối với cán bộ, công chức?
Tại điều 31 Mục 3 Chƣơng III quy định Điều động CBCC nhƣ sau:
Điều 31. Điều động
1. Việc điều động công chức phải căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ quan và
trình độ, năng lực của công chức.
2. Khi điều động công chức sang vị trí công tác có chuyên môn nghiệp vụ
khác, cơ quan sử dụng và quản lý công chức phải đề nghị cấp có thẩm quyền quyết
định chuyển ngạch công chức sang ngạch công chức tƣơng đƣơng phù hợp.
3. Những cán bộ, công chức thuộc đối tƣợng quy định tại các điểm a, d, đ, g
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ,
công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 nếu đƣợc cơ quan có thẩm quyền điều động
về làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
lực lƣợng vũ trang, thì khi bổ nhiệm vào ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí
công tác và tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức. Trình tự thủ tục bổ nhiệm
vào ngạch thực hiện nhƣ việc chuyển ngạch quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Tại điều 35 và 36 Mục 3 Chƣơng III quy định về luân chuyển và biệt phái đối
với cán bộ, công chức nhƣ sau:
Điều 35. Luân chuyển
1. Việc luân chuyển công chức đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau đây :
a) Thực hiện việc tăng cƣờng, bổ sung cho cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp về số lƣợng, chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao;
b) Thực hiện việc luân chuyển cán bộ, công chức giữa trung ƣơng và địa
phƣơng, giữa các cơ quan, các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch.

PHAN TRUNG THÀNH 178 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

2. Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tƣợng quy định
tại các điểm a, d, đ, g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003, đƣợc cơ quan có
thẩm quyền quyết định luân chuyển về giữ chức vụ lãnh đạo tại các cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lƣợng vũ trang, khi bổ nhiệm
vào ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí công tác và tiêu chuẩn nghiệp vụ của
ngạch công chức. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm vào ngạch thực hiện nhƣ việc chuyển
ngạch quy định tại Điều 22 Nghị định này.
3. Công chức đƣợc luân chuyển về làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo ngoài việc áp dụng các chính sách ƣu đãi còn đƣợc hƣởng một số
chính sách khuyến khích khác theo quy định chung của Nhà nƣớc.
Điều 36. Biệt phái
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, công vụ, cơ quan có thẩm quyền quản lý
công chức cử công chức biệt phái đến làm việc có thời hạn ở một cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác. Thời hạn cử biệt phái mỗi lần không quá ba năm.
2. Việc cử biệt phái công chức đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp sau đây :
a) Do có những nhiệm vụ đột xuất, cấp bách mà chƣa thể thực hiện việc điều
động công chức;
b) Do có những công việc chỉ cần giải quyết trong một thời gian nhất định.
3. Công chức đƣợc cử biệt phái chịu sự phân công công tác của cơ quan, tổ
chức, đơn vị nơi đƣợc cử đến. Cơ quan cử công chức biệt phái có trách nhiệm trả
lƣơng và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức biệt phái.
4. Công chức đƣợc cử biệt phái đến vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo đƣợc hƣởng các chính sách ƣu đãi theo quy định chung của Nhà nƣớc.

PHAN TRUNG THÀNH 179 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

D. Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo được thực hiện như
thế nào?
Tại điều 33 Mục 3 Chƣơng III quy định về miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo
nhƣ sau:
Điều 33. Miễn nhiệm chức vụ lãnh đạo
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo đƣợc cấp có thẩm quyền xem xét cho miễn
nhiệm và bố trí công tác khác không chờ hết thời hạn bổ nhiệm trong các trƣờng
hợp sau đây :
1. Do nhu cầu công tác;
2. Do sức khoẻ không bảo đảm;
3. Do không hoàn thành nhiệm vụ;
4. Do vi phạm kỷ luật nhƣng chƣa đến mức bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách
chức.
Câu 8: Phân biệt giữa “Cơ quan sử dụng công chức” và “Cơ quan quản lý
công chức”?
Nội dung của việc bố trí, phân công công tác và của việc nâng ngạch, nâng
bậc lƣơng?
Nêu mục đích, căn cứ và trình tự đánh giá công chức?
Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạnh cán sự?
A. Phân biệt giữa “Cơ quan sử dụng công chức” và “Cơ quan quản lý
công chức”?
Tại khoản 7 và khoản 8, Điều 3, Chƣơng I của N§ 117/2003/N§-CP của CP
ngày 10/10/2003 quy định:

PHAN TRUNG THÀNH 180 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

"Cơ quan sử dụng công chức" là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý hành
chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức;
"Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức" là cơ quan đƣợc giao thẩm quyền
tuyển dụng và quản lý công chức;
B. Nội dung của việc bố trí, phân công công tác và của việc nâng ngạch,
nâng bậc lương?
- Tại điều 21, mục I, Chƣơng III của Nghị định 117/2003/N§-CP ngày
10/10/2003 quy định về bố trí, phân công công tác của CBCC nhƣ sau:
Điều 21. Bố trí, phân công công tác
1. Ngƣời đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân
công, giao nhiệm vụ cho công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức
thi hành nhiệm vụ, thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
2. Khi thực hiện việc bố trí, phân công công tác cho công chức phải bảo đảm
phù hợp giữa nhiệm vụ đƣợc giao với ngạch công chức đƣợc bổ nhiệm, công chức
ở ngạch nào thì bố trí công việc phù hợp với ngạch đó.
3. Công chức chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công
vụ của mình; công chức giữ chức vụ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi
hành nhiệm vụ, công vụ của công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của
pháp luật.
- Tại điều 23, mục I, Chƣơng III của định 117/2003/N§-CP ngày 10/10/2003
quy định về nâng ngạch, nâng bậc lƣơng nhƣ sau:
Điều 23. Nâng ngạch, nâng bậc lương
1. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp với ngạch và
còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn thì có thể đƣợc nâng ngạch. Việc

PHAN TRUNG THÀNH 181 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

nâng ngạch cho công chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định. Công
chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì đƣợc xem xét để
nâng ngạch.
2. Công chức có đủ tiêu chuẩn, thời hạn và còn bậc trong ngạch thì đƣợc xem
xét để nâng bậc lƣơng. Công chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm
vụ, công vụ thì đƣợc xem xét để nâng bậc lƣơng trƣớc thời hạn theo quy định của
Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu công chức đạt hiệu quả
công tác cao và có triển vọng phát triển thì đƣợc Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ƣơng ra quyết định nâng ngạch hoặc nâng bậc lƣơng trƣớc
thời hạn theo phân cấp.
Bộ trƣởng Bộ Nội vụ hƣớng dẫn việc nâng ngạch và nâng bậc lƣơng trƣớc thời
hạn quy định tại Điều này.
C. Nêu mục đích, căn cứ và trình tự đánh giá công chức?
Từ điều 37 đến điều 39, mục 4, Chƣơng III của Nghị định 117/2003/N§-CP
ngày 10/10/2003 quy định nhƣ sau:
Điều 37. Mục đích
Đánh giá công chức để làm rõ năng lực, trình độ, kết quả công tác, phẩm chất
đạo đức làm căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đề bạt, đào tạo, bồi dƣỡng và
thực hiện chính sách đối với công chức.
Điều 38. Căn cứ và trình tự đánh giá công chức

PHAN TRUNG THÀNH 182 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

1. Khi đánh giá công chức, cơ quan sử dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm
vụ đƣợc phân công, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức của công
chức.
2. Việc đánh giá công chức đƣợc tổ chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm
theo trình tự sau : công chức tự nhận xét công tác; tập thể nơi công chức làm việc
tham gia góp ý và ghi phiếu phân loại; sau khi tham khảo ý kiến nhận xét, phân
loại của tập thể, ngƣời đứng đầu cơ quan đánh giá và quyết định xếp loại công
chức; thông báo ý kiến đánh giá đến từng công chức.
3. Công chức có quyền đƣợc trình bày, bảo lƣu ý kiến tự đánh giá nhƣng phải
chấp hành ý kiến kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Việc đánh giá công chức biệt phái do cơ quan sử dụng công chức thực hiện.
Văn bản đánh giá công chức biệt phái đƣợc gửi về cơ quan cử biệt phái để lƣu vào
hồ sơ công chức.
5. Tài liệu đánh giá công chức đƣợc lƣu giữ trong hồ sơ công chức.
Điều 39. Đánh giá công chức lãnh đạo
Việc đánh giá công chức giữ chức vụ lãnh đạo đƣợc thực hiện theo phân cấp
quản lý. Ngoài những căn cứ nêu tại Điều 38 Nghị định này, khi đánh giá công
chức lãnh đạo còn phải căn cứ vào kết quả hoạt động của cơ quan, đơn vị và trách
nhiệm của công chức giữ chức vụ lãnh đạo.
D. Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạnh cán sự?
Mục 1- Ngạch cán sự
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ giúp lãnh các bộ phận cấu thành của bộ
máy (phòng, ban trong hệ thống quản lý Nhà nƣớc và sự nghiệp) để triển khai việc

PHAN TRUNG THÀNH 183 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

hƣớng dẫn, theo dõi và đôn đốc việc thi hành các chế độ, điều lệ về quản lý nghiệp
vụ.
Nhiệm vụ cụ thể.
Đƣợc giao đảm nhiệm quản lý, theo dõi một phần công việc của lĩnh vực quản
lý sự nghiệp gồm các việc:
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phƣơng án nghiệp vụ trên cơ sở các quy
chế, thể lệ, thủ tục quản lý đã có của ngành cho sát với cơ sở.
(Khi xây dựng tiêu chuẩn cụ thể phải ghi rõ nội dung và giới hạn công việc để
xác định vị trí việc làm ở từng cơ quan-chức danh đầy đủ).
- Hƣớng dẫn, đôn đốc theo dõi quá trình thực hiện các công việc đƣợc phân
công; phân tích, đánh giá hiệu quả và báo cáo kịp thời theo yêu cầu và mục tiêu
của quản lý. Phát hiện và đề xuất với lãnh đạo để uốn nắn những lệch lạc trong quá
trình thi hành của các đối tƣợng quản lý, nhằm đảm bảo cho các chế độ, chính
sách, quyết định quản lý đƣợc thi hành nghiêm túc, chặt chẽ và có hiệu lực.
- Xây dựng đƣợc nề nếp quản lý hồ sơ tài liệu, tổ chức việc thống kê lƣu trữ
các tài liệu, số liệu đầy đủ, chính xác đúng yêu cầu của nghiệp vụ.
- Chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của công chức nghiệp vụ cấp trên.
2. Hiểu biết:
- Nắm đƣợc các nguyên tắc, chế độ, thể lệ, thủ tục và các hƣớng dẫn nghiệp vụ
mục tiêu quản lý của ngành, chủ trƣơng của lãnh đạo trực tiếp.
- Nắm chắc các nguyên tắc, thủ tục hành chính nghiệp vụ của hệ thống bộ máy
Nhà nƣớc.
- Hiểu rõ hoạt động của các đối tƣợng quản lý và tác động nghiệp vụ của quản
lý đối với tình hình thực tÔn của xã hội.
PHAN TRUNG THÀNH 184 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Viết đƣợc các văn bản hƣớng dẫn nghiệp vụ và biết cách tổ chức triển khai
đúng nguyên tắc.
- Hiểu rõ các mối quan hệ và hợp đồng phải có với các viên chức và đơn vị
liên quan trong công việc quản lý của mình.
- Biết sử dụng các phƣơng tiện thông tin và thống kê tính toán.
3. Yêu cầu trình độ:
- Trung cấp hành chính.
- Nếu là trung cấp nghiệp vụ hoặc kỹ thuật có liên quan thì phải qua 1 lípbåi
dƣỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính.
Câu 9. Đồng chí hiểu thỊ nào về Bậc và Ngạch công chức?
Những đối tượng nào khi tuyển dơng vào công chức phải thực hiện chế
độ tập sự? Trường hợp nào không phải thực hiện chế độ tập sự? Trong
trường hợp phải thực hiện chế độ tập sự hãy nêu mục đích, nội dung, thời
gian tập sự, và quy trình bổ nhiệm vào ngạch khi người tuyển dụng hết thời
gian tập sự?
A. Đồng chí hiểu thỊ nào về Bậc và Ngạch công chức?
Tại khoản 1 và khoản 2 điều 3 của nghị định 117/2003/N§-CP của CP ngày
10/10/2003 quy định:
"Ngạch công chức" là chức danh công chức đƣợc phân theo ngành, thể hiện
cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ.
"Bậc" là khái niệm chỉ thang giá trị trong mỗi ngạch công chức, ứng với mỗi
bậc có một hệ số tiền lƣơng.
B. Những đối tượng nào khi tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế
độ tập sự?
PHAN TRUNG THÀNH 185 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Những đối tƣợng khi tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập
sự theo quy định tại điều 2 của nghị định 117/2003/N§-CP của CP ngày
10/10/2003:
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Công chức nói tại Nghị định này là công dân Việt Nam, trong biên chế và
hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc đƣợc quy định tại điểm b, điểm c, điểm e
khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức, làm việc trong các cơ quan nhà
nƣớc, lực lƣợng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sau đây :
1. Văn phòng Quốc hội;
2. Văn phòng Chủ tịch nƣớc;
3. Các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở Trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện;
4. Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân các cấp;
5. Cơ quan đại diện nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nƣớc ngoài;
6. Đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân và Công an Nhân dân;
7. Bộ máy giúp việc thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện.
C. Trường hợp không phải thực hiện chế độ tập sự?
Tại mục 6, phần I của Thông tư 09/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 quy
định:

PHAN TRUNG THÀNH 186 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

6.4. Những trƣờng hợp đƣợc điều động về làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc,
lực lƣợng vũ trang quy định tại Điều 2 Nghị định số117/2003/N§-CP thì không
phải thực hiện chế độ tập sự, bao gồm:
6.4.1. Những ngƣời giữ các chức danh: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Uỷ viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc,
Kế toán trƣởng công tác tại các doanh nghiệp nhà nƣớc;
6.4.2. Những ngƣời trƣớc khi là cán bộ, công chức quy định tại điểm a, điểm
®, điểm g khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã là cán bộ, công
chức quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức;
6.4.3. Những ngƣời đã đƣợc tuyển dụng vào cán bộ, công chức quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức trƣớc ngày 01 tháng 7
năm 2003;
6.4.4. Những ngƣời đã đƣợc tuyển dụng vào cán bộ, công chức quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh Cán bộ, công chức sau ngày 01 tháng 7 năm
2003 đã có thời gian thâm niên từ đủ 3 năm (36 tháng) trở lên;
6.4.5. Cán bộ, công chức quy định tại điểm h khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức đã có thời gian công tác từ đủ 3 năm (36 tháng) trở lên.
C. Trong trường hợp phải thực hiện chế độ tập sự hãy nêu mục đích, nội
dung, thời gian tập sự, và quy trình bổ nhiệm vào ngạch khi người tuyển dụng
hết thời gian tập sự?
- Tại mục 6, Phần I của Thông tư 09/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 quy
định:
6. Tập sự

PHAN TRUNG THÀNH 187 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

6.1. Tập sự là để ngƣời mới đƣợc tuyển dụng làm quen với môi trƣờng công tác,
tập làm những công việc của ngạch công chức sẽ đƣợc bổ nhiệm.
6.2. Nội dung tập sự gồm:
6.2.1. Nắm vững và thực hiện nghĩa vụ của cán bộ, công chức theo Pháp lệnh Cán bộ,
công chức;
6.2.2. Hiểu biết về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đang
công tác;
6.2.3. Nắm vững nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị và chức trách,
nhiệm vụ của ngạch sẽ đƣợc bổ nhiệm;
6.2.4. Trau dồi kiến thức và các kỹ năng hành chính theo yêu cầu về trình độ, hiểu
biết của ngạch sẽ đƣợc bổ nhiệm;
6.2.5. Nắm vững các chế độ chính sách và các quy định liên quan đến công việc
của vị trí đang công tác;
6.2.6. Giải quyết và thực hiện các công việc của ngạch công chức sẽ đƣợc bổ
nhiệm;
6.2.8. Soạn thảo văn bản hành chính và sử dụng máy tính thành thạo.
6.3. Thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số
117/2003/N§-CP.
a) 12 tháng đối với ngạch chuyên viên và tƣơng đƣơng;
b) 06 tháng đối với ngạch cán sự và tƣơng đƣơng;
c) 03 tháng đối với ngạch nhân viên và tƣơng đƣơng
6.5. Hết thời gian tập sự, ngƣời tập sự phải viết báo cáo tự đánh giá kết quả
tập sự của mình theo các nội dung: phẩm chất đạo đức; ý thức chấp hành chủ

PHAN TRUNG THÀNH 188 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; ý thức chấp hành kû luật, nội
quy, quy chế của cơ quan; kết quả làm việc và học tập trong thời gian tập sự gửi cơ
quan sử dụng công chức.
6.6. Ngƣời hƣớng dẫn tập sự nhận xét và đánh giá kết quả công tác của ngƣời
tập sự bằng văn bản gửi ngƣời đứng đầu cơ quan sử dụng công chức theo các nội
dung: Phẩm chất đạo đức; ý thức kû luật; kết quả làm việc và học tập trong thời
gian tập sự.
6.7. Ngƣời đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất đạo đức
và kết quả công việc của ngƣời tập sự, nếu ngƣời tập sự đạt yêu cầu thì đề nghị cơ
quan có thẩm quyền quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch công
chức.
Câu 10. Đồng chí hiểu thỊ nào là Ngạch công chức và Cơ quan có thẩm
quyền quản lý Ngạch công chức?
Tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch chuyên viên?
Nêu các điều kiện tuyển dụng công chức được quy định tại Thông tư
07/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ?
A. Ngạch công chức và Cơ quan có thẩm quyền quản lý Ngạch công
chức?
Tại khoản 1 và khoản 9 điều 3 của Nghị định 117 quy định:
1. "Ngạch công chức" là chức danh công chức đƣợc phân theo ngành, thể
hiện cấp độ về chuyên môn nghiệp vụ
9. "Cơ quan có thẩm quyền quản lý ngạch công chức" là cơ quan đƣợc giao
thẩm quyền quản lý các ngạch công chức chuyên ngành;

PHAN TRUNG THÀNH 189 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

B. Tại Mục II của Quyết định 414/TCCP-VC của Ban Tổ chức Chính phủ
ngày 29/5/1993 quy định Ngạch chuyên viên:
1. Chức trách:
Là công chức chuyên môn nghiệp vụ trong hệ thống quản lý Nhà nƣớc và quản
lý sự nghiệp giúp lãnh đạo các đơn vị cấu thành (phòng, ban, sở, vụ, cục) tổ chức
quản lý một lĩnh vực hoặc một vấn đề nghiệp vụ.
Nhiệm vụ cụ thể.
- Xây dựng và đề xuất những phƣơng án cơ chế quản lý một phần hoặc một
lĩnh vực nghiệp vụ trên cơ sở những cơ chế đã có của cấp trên nhằm thể hiện sát
với cơ sở gồm các việc:
+ Xây dựng các phƣơng án kinh tế-xã hội, các kế hoạch, các quy định cụ thể
để triển khai công việc quản lý.
+ Xây dựng các cơ chế, các quyết định cụ thể của từng nội dung quản lý theo
quy định hƣớng dẫn nghiệp vụ của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế.
(Khi xây dựng tiêu chuẩn cơ thể phải ghi các nội dung trên cơ thể, có giới hạn
rõ, có độ phức tạp trung bình theo vị trí công tác đƣợc xác định).
- Tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và đề xuất các biện
pháp điều chỉnh để các quyết định trên đƣợc thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả
cao.
- Tổ chức xây dựng nền nếp quản lý (phƣơng pháp thu thập thông tin thống
kê, chế độ và phƣơng pháp kiểm tra hồ sơ quản lý, lƣu trữ tƣ liệu, số liệu) nhằm
đảm bảo việc quản lý chặt chẽ chính xác, đúng nguyên tắc quản lý thống nhất
nghiÖpvô của ngành.

PHAN TRUNG THÀNH 190 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Chủ động tổ chức, phối hợp với viên chức, đơn vị liên quan và hƣớng dẫn
giúp đỡ cho các viên chức nghiệp vụ cấp dƣới trong việc triển khai công việc, tham
gia đúng trách nhiệm với các công việc liên đới.
- Tổ chức việc tập hợp tình hình quản lý, tiến hành phân tích tổng kết, đánh giá
hiệu quả và báo cáo nghiệp vụ lên cấp trên. Chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của viên
chức quản lý nghiệp vụ cấp cao hơn trong cùng hệ thống quản lý nghiệp vụ.
2. Hiểu biết:
- Nắm đƣợc đƣờng lối, chính sách chung, nắm chắc phƣơng hƣớng chủ trƣơng
chính sách của ngành, của đơn vị về lĩnh vực nghiệp vụ của mình.
- Nắm đƣợc các kiến thức cơ bản về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực đó.
- Nắm các mục tiêu và đối tƣợng quản lý, hệ thống các nguyên tắc vµc¬ chế
quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi mình phụ trách.
- Biết xây dựng các phƣơng án, kế hoạch, các thể loại quyết định cơ thể và
thông hiểu thủ tục hành chính nghiệp vụ của ngành quản lý, viết văn bản tốt.
- Nắm đƣợc những vấn đề cơ bản về tâm sinh lý lao động khoa học quản lý, tổ
chức lao động khoa học quản lý, tổ chức lao động khoa học, thông tin quản lý.
- Am hiểu thực tiễn sản xuất,xã hội và đời sống xung quanh các hoạt động
quản lý đối với lĩnh vực đó.
- Biết phƣơng pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất cải tiến nghiệp vụ quản lý.
Nắm đƣợc xu thế phát triển nghiệp vụ trong nƣớc và thế giới.
- Biết tổ chức chỉ đạo, hƣớng dẫn, phƣơng pháp kiểm tra và có khả năng tập
hợp tổ chức phối hợp tốt các yếu tố liên quan để triển khai công việc có hiệu quả
cao. Có trình độ độc lập tổ chức làm việc.
3. Yêu cầu trình độ:
PHAN TRUNG THÀNH 191 Bộ giáo dục và đào tạo
400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

- Tốt nghiệp học viện hành chính quốc gia ngạch chuyên viên.
- Nếu là đại học chuyên môn nghiệp vụ hoặc tƣơng đƣơng (đã qua thời gian
tập sự) thì phải qua 1 lớp bồi dƣỡng về nghiệp vụ quản lý hành chính theo nội
dung chƣơng trình của Học viện hành chính quốc gia.
- Biết 1 ngoại ngữ, trình độ A (đọc hiểu đƣợc sách chuyên môn)./.
C. Nêu các điều kiện tuyển dụng công chức được quy định tại Thông tư
07/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ?
Tại mục 2, phần I của Thông tƣ 07/2007/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định:
2. Về điều kiện tuyển dụng công chức:
a) Ngƣời đăng ký dự tuyển công chức phải cam kết trong đơn đăng ký dự
tuyển đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành đã đƣợc thông
báo công khai. (mẫu đơn đăng ký dự tuyển ban hành kèm theo Thông tƣ này).
b) Về văn bằng, chứng chỉ: Ngƣời đăng ký dự tuyển cần có đủ các văn bằng,
chứng chỉ có trình độ phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển mà không phân biệt
loại hình đào tạo, kết quả đào tạo, không phân biệt trƣờng công lập và ngoài công
lập.
c) Căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí, chức
danh ngạch công chức cần tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có
thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển, nhƣng điều kiện bổ sung không đƣợc
thấp hơn hoặc trái với quy định hiện hành của Nhà nƣớc. Ngƣời đứng đầu cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải chịu trách nhiệm cá nhân về các điều
kiện bổ sung trái pháp luật.

PHAN TRUNG THÀNH 192 Bộ giáo dục và đào tạo


400 câu hỏi phỏng vấn ôn thi công chức, viên chức giáo viên

d) Ngoài các đối tƣợng thuộc diện ƣu tiên đã đƣợc Chính phủ quy định, các
Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng không tự
quy định thêm các đối tƣợng ƣu tiên khác.

PHAN TRUNG THÀNH 193 Bộ giáo dục và đào tạo

You might also like