« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn tốt nghiệp


Tóm tắt Xem thử

- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán MỤC LỤCDANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ ủy thác xuất khẩu tại đơn vị giao ủy thác Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận ủy thác.........29Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn Sơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn Error:Reference source not found Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 1 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽgiữa các quốc gia trên thế giới.
- Do đó lĩnh vực xuấtnhập khẩu cũng ngày càng trở nên sôi động hơn và tất nhiên cũng phát sinhkhông ít các vấn đề khó khăn nảy sinh.Trong khi xuất khẩu có vai trò mở rộng thị trường cho sản xuất trong nước,tạo tiền đề vật chất cho nền kinh tế cũng như đạt nhiều mục tiêu kinh tế đốingoại khác của Nhà nước thì nhập khẩu lại nhằm bổ sung nhu cầu trongnước về một số mặt hàng chưa hoặc không sản xuất được, khắc phục nhữngyếu kém về kỹ thuật, công nghệ.
- Xuất khẩu và nhập khẩu có mối quan hệkết gắn với nhau tạo thành một chu trình khá phức tạp đặc biệt là trongkhâu hạch toán kế toán.
- Nhu cầu hoàn thiện công tác kế toán xuất nhậpkhẩu càng trở nên cấp bách, nhất là đối với công tác hạch toán nghiệp vụ Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 2 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán nhập khẩu hàng hoá.
- Đối với hoạt động nhập khẩu chúngta không thể áp dụng một cách máy móc mô hình hạch toán kế toán thôngthường, bởi đặc thù của hoạt động này diễn ra cả trong và ngoài nước, rất phức tạp, vì vậy cần hiểu rõ từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mới có thểhạch toán kế toán một cách chính xác.
- Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu hànghóa, được sự hướng dẫn tận tình của, cũng như sự giúp đỡ của các nhânviên phòng kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tưVILEXIM, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóatại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM.
- Mục đích nghiên cứu của luận văn : Là nghiên cứu, đánh giá vềhạch toán các nghiệp vụ nhập khẩu tại công ty Vilexim, trên cơ sở đó đưara một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nhập khẩu hàng hóacủa Công ty Vilexim.
- Kết cấu của luận văn : Ngoài mục lục, danh mục các sơ đồ và hìnhvẽ, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài gồm 3chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu Chương 2 : Thực trạng và một số nhận xét, đánh giá về nghiệp vụ kế toán xuất khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầutư Vilexim Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Vilexim Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 3 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NHẬPKHẨU HÀNG HÓA TRONG DOANH NGHIỆP KINH DOANHXUẤT NHẬP KHẨU 1.1.
- Nói cách khác, đâychính là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ chongười cư trú trong nước.Đặc điểm của nhập khẩu:* Nhập khẩu là hoạt động mua bán hàng hóa vượt qua biên giới củamột quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên.* Hoạt động xuất khẩu cũng gặp phải những rào cản hết sức đáng kểđó là các chủ thể tham gia hoạt động nhập khẩu có sự khác nhau về ngônngữ, đặc biệt là về phong tục tập quán và thể chế chính trị pháp luật cũngnhư mức độ phát triển của các quốc gia.* Hoạt động nhập khẩu chịu sự chi phối của Luật pháp quốc gia, điềuước quốc tế, tập quán quốc tế.
- Vì vậy có thể thấy tính phức tạp của các hoạtđộng nhập khẩu trong kinh doanh quốc tế.* Ngoài các chủ thể là bên xuất và bên nhập thì xuất khẩu còn có sựtham gia của hệ thống các ngân hàng, hệ thống bưu chính viễn thông quốctế, các hãng giao nhận vận tải quốc tế.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán * Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy quá trình xây dựng cơ sở vật chấtkỹ thuật, tạo đà cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.* Nhập khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tếđối ngoại của quốc gia.
- Nhập khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động mua hàng trực tiếp của một công tycho các khàch hàng của mình ở thị trường nước ngoài.Việc các công ty bán hàng sang thị trường quốc gia khác là hoạt độngkinh doanh quốc tế của công ty đó.
- Những ai có nhu cầu mua và tiêu dùng sản phẩm của công ty đều làkhách hàng của công ty.
- Trên thực tế, đại diện bán hàng hoạtđộng như là nhân viên bán hàng của công ty ở thị trường nước ngoài.
- Công ty khống chế phạm vi phân phối, kênh phân phối ở thị trường nước ngoài.
- Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là hình thức bán hàng hóa và dịch vụ của công tyra nước ngoài thông qua trung gian.
- Các trung gian mua bán chủ yếu trongkinh doanh xuất khẩu là:* Đại lý.Đại lý là các cá nhân hay tổ chức đại diện cho nhà xuất khẩu thựchiện một hoặc một số công việc nào đó ở thị trường nước ngoài.Đại lý chỉ thực hiện một công việc nào đó cho công ty ủy thác vànhận thù lao.
- Đại lý đóng vaitrò là người thiết lập quan hệ hợp đồng giữa công ty và khách hàng ở thịtrường nước ngoài.* Công ty quản lý xuất khẩu.Công ty quản lý xuất khẩu là các công ty nhận ủy thác và quản lýcông tác xuất khẩu hàng hóa.Công ty quản lý xuất khẩu hàng hóa hoạt động trên danh nghĩa củacông ty xuất khẩu nên là nhà xuất khẩu gián tiếp.
- Việc làm thủ tục xuấtkhẩu do công ty quản lý xuất khẩu đảm nhiệm.
- Bản chất của công ty quảnlý xuất khẩu là làm các dịch vụ quản lý và thu được một khoản thù lao nhấtđịnh từ các hoạt động đó.* Công ty kinh doanh xuất khẩu.Công ty kinh doanh xuất khẩu là công ty hoạt động như nhà phân phối độclập có chức năng kết nối các khách hàng nước ngoài với công ty xuất khẩutrong nước để đưa hàng hóa ra nước ngoài tiêu thụ.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán - Là phương thức thanh toán mà người mua (người trả tiền) sau khinhận được hàng hóa hoặc bộ chứng từ hàng hóa sẽ lập lệnh chuyển tiền gửiđến ngân hàng của mình yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định trêntài khoản của mình để chuyển trả cho người được hưởng lợi ở nước ngoàitrong một thời gian nhất định.
- Hai bên kí hợp đồng mua bán hàng hóa dịch vụ+ Bên xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng tiến hành giao hàng hóa dịch vụcho bên nhập khẩu đồng thời gửi chứng từ có liên quan cho bên nhập khẩu.+ Bên nhập khẩu sau khi nhận được hàng hóa hoặc bộ chứng từ do bênxuất khẩu chuyển đến thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hợp đồng, nếuđúng thì lập Lệnh chuyển tiền gửi cho NH của mình để yêu cầu NH chuyểntrả tiền cho bên xuất khẩu.+ NH bên nhập khẩu sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ sẽchuyển tiền cho bên xuất khẩu thông qua ngân hàng bên xuất khẩu.+ NH chuyển giấy báo Nợ cho bên nhập khẩu+ NH bên xuất khẩu sau khi nhận được tiền sẽ chuyển giấy báo Có cho bên xuất khẩu.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán  Phương thức chuyển tiền có thể thực hiện bằng hai cách:- Chuyển tiền bằng điện- Chuyển tiền bằng thư  Phương thức mở tài khoản (Ghi sổ) Là phương thức thanh toán nhà xuất khẩu sau ghi giao hàng thừ gửi bộchứng từ cho nhà nhập khẩu đồng thời mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhậpkhẩu để định kỳ nhà nhập khẩu tiến hành thanh toán nợ cho nhà xuất khẩu.
- Hai bên ký hợp đồng mua bán hàng hóa.+ Nhà xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng tiến hành giao hàng, gửi chứngtừ và mở sổ ghi nợ cho nhà nhập khẩu.+ Nhà nhập khẩu kiểm tra đối chiều hợp đồng, nếu đúng thì định kỳlập Lệnh chuyển tiền gửi đến NH của mình yêu cầu NH chuyển tiền cho bên xuất khẩu.
- Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng haycung cấp dịch vụ thì lập bộ chứng từ thanh toán và gửi đến NH, ủy thác cho NH phục vụ mình nhờ thu hộ tiền từ nhà nhập khẩu.* Các thành phần chủ yếu tham gia phương thức thanh toán này như sau:- Người xuất khẩu- Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu- Ngân hàng đại lý của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (đó làngân hàng quốc gia của người nhập khẩu)- Người nhập khẩu* Phương thức nhờ thu được phân ra làm hai loại như sau:- Nhờ thu phiếu trơn: Người xuất khẩu sau khi xuất chuyển hàng hoá,lập các chứng từ hàng hoá gửi trực tiếp cho người nhập khẩu (không quangân hàng), đồng thời uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền trêncơ sở hối phiếu do mình lập ra.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán Phương thức thanh toán này ít được sử dụng trong thanh toán thươngmại quốc tế vì nó không đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức trong đó người xuất khẩu uỷthác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu, không những chỉ căn cứvào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá, gửi kèm theo vớiđiều kiện là người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn,thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá để đi nhận hàng.Theo phương thức này ngân hàng không chỉ là người thu hộ tiền màcòn là người khống chế bộ chứng từ hàng hoá.
- Với cách khống chế nàyquyền lợi của người xuất khẩu được đảm bảo hơn.
- Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit – L/C) L/C là một văn bản cam kết trả tiền có điều kiện do một ngân hàng ký phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu cho người xuất khẩu để camkết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuấtkhẩu thực hiện đúng các điều kiện nêu trong L/C và được minh chứng bằng bộ chứng từ hợp lệ, hợp pháp và được xuất trình đúng hạn.Đây là một văn bản pháp lý quan trọng vì nếu không có thư tín dụngthì xuất khẩu sẽ không giao hàng và như vậy phương thức tín dụng chứngtừ cũng sẽ không hình thành được.Tín dụng thư là văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở tín dụng thưcam kết trả tiền cho người xuất khẩu, nếu như họ xuất trình đầy đủ bộchứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng đã mở.Thư tín dụng được hình thành trên cơ sở hợp đồng thương mại, tức là phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu của hợp đồng để người nhập khẩu làmthủ tục yêu cầu ngân hàng mở thư tín dụng.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán* Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán : tài khoản này theo dõi giá vốncủa hàng xuất trong kỳ.- Kết cấu:+ Bên nợ: kết chuyển trị giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ+ Bên có: kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xácđịnh kết quả.Tài khoản này cuối kỳ không có số dư * Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: khi hạch toánnghiệp vụ xuất khẩu, kế toán chỉ sử dụng tài khoản 3333 – thuế xuất khẩu- Kết cấu:+ Bên nợ: phản ánh số thuế xuất khẩu đã nộp nhà nước+ Bên có: phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp nhà nước+ Số dư có: số thuế xuất khẩu cần phải nộp nhà nướcĐối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừcòn sử dụng tài khoản 133 (thuế GTGT được khấu trừ) tài khoản này dùngđể phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn lại.Đối với đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu theo quy định của nhà nước đểtheo dõi tình hình thanh toán tiền hàng, tiền hoa hồng ủy thác, tiền thuế xuấtkhẩu nộp hộ, các khoản chi hộ cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu…Do đó đơnvị nhận ủy thác xuất khẩu sẽ sử dụng them một số tài khoản khác như:+ Tài khoản 003 – Hàng nhận bán hộ: tài khoản này được ghi đơn phản ánh số hàng nhận xuất khẩu hộ+ Tài khoản tài khoản này dùng để theo dõi số thuế xuất khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp hộ cho đơn vị giao ủy thác xuất khẩu.+ Tài khoản Tài khoản này dùng theo dõi các khoản chihộ cho bên giao ủy thác nhu chi phí ngân hàng, chi phí giám định hàng hóacủa hải quan, chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa xuất khẩu.Ngoài ra, trong quá trình mua hàng, tất yếu phát sinh các nghiệp vụthanh toán về tiền hàng, tiền vận chuyển bốc dỡ…Do đó, kế toán còn sử Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 19 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán dụng một số tài khoản liên quan khác như tài khoản 111 (tiền mặt), tàikhoản 112 (tiền gửi ngân hàng), tài khoản 311 (vay ngắn hạn).
- Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp - Phản ánh số hàng chuyển đi xuất khẩu Nợ TK 157: trị giá mua của hàng chuyển đi xuất khẩu Nợ TK trị giá bao bì kèm theo (nếu có)Có TK trị giá mua của hàng xuất khoCó TK trị giá bao bì xuất kho kèm theoCó TK .
- trị giá hàng và bao bì thu mua chuyểnthẳng đi xuất khẩu- Khi hàng được xác định là tiêu thụ (hoàn thành thủ tục hải quan,xếp lên phương tiện vận tải và rời khỏi biên giới) kế toán ghi: Bút toán 1 : phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ Nợ TK 632Có TK 157 Bút toán 2: phản ánh doanh thu hàng xuất khẩu và bao bì tính riêngđược người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán+ Nếu doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ: Nợ TK số tiền tính theo tỷ giá hạch toán Nợ (hoặc có TK 431): phần chênh lệch tỷ giáCó TK 511: doanh thu tính theo tỷ giá thực tếCó TK trị giá bao bì theo tỷ giá thực tế+ Nếu doanh nghiệp không dùng tỷ giá hạch toán để ghi sổ ngoại tệ: Nợ TK số tiền tính theo tỷ giá thực tếCó TK 511: doanh thu tính theo tỷ giá thực tếCó TK trị giá bao bì theo tỷ giá thực tế Bút toán 3: Phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp Nợ TK 511Có TK Thuế xuất khẩu phải nộp) Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 20 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán Trong trường hợp phát sinh các chi phí trong quá trình xuất khẩu, kếtoán ghi nhận vào chi phí bán hàng:+ Nếu chi phí bằng ngoại tệ: Nợ TK 641: ghi tăng chi phí bán hàng theo tỷ giá thực tế Nợ TK thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ (hoặc Có) TK 413: phần chênh lệch tỷ giáCó TK liên quan .
- Trường hợp hàng xuất theo giá FOB, nếuviệc xuất khẩu hoàn thành trong kỳ, để đơn giản kế toán có thể ghi trị giámua của hàng xuất trực tiếp vào tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” màkhông nhất thiết phải qua tài khoản 157 “ Hàng gửi bán”.TK 331, 151 TK 157 TK 632Trị giá hàng muachuyển đi xuất khẩuTK 1561Trị giá hàng xuất kho Kết chuyển trị giáđi xuất khẩu hàng xuất khẩuTK 1562Chi phí thu mua phânbổ cho hàng xuất khẩu Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 21Doanh thuhàng xuất khẩu .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán TK 511 TK 338 TK 111, 112Doanh thu hoa hồng Thu tiền bán hàngủy thác ủy thác xuất khẩuTK 413 TK 413Chênh lệch Chênh lệchtỷ giá tỷ giáTK 3331Thuế GTGT tính trênhoa hồng ủy thácTK 111, 112Thanh toán tiền với Tiền nhận để nộp hộngười ủy thác thuế và chi phí khác Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu tại đơn vị nhận ủy thác 1.2.2.2.
- Hạch toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1.2.2.2.1.
- Khái niệm và tài khoản sử dụng  Khái niệmPhương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vàokết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ trênsổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị hàng hóa đã xuất trong kỳ theocông thức:Trị giá hàngxuất kho trongkỳTrị giá hàng= tồn kho đầukỳTrị giá hàng+ nhập kho trongkỳTrị giá hàng- tồn kho cuốikỳ Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 29 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán  Tài khoản sử dụngTheo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của hàng hóakhông theo dõi trên các tài khoản tồn kho như phương pháp kê khai thườngxuyên.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán - Trong kỳ, phản ánh trị giá hàng tăng thêm do các nguyên nhân (thumua, nhận cấp phát, thuế nhập khẩu, chi phí thu mua.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 38.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán  Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận * Đại hội đồng cổ đông- Quyết định giải thể hay tổ chức lại công ty, các chi nhánh, văn phòngđại diện, các đơn vị trực thuộc.- Thông qua, phê chuẩn các báo cáo của Hội đồng quản trị, báo cáo quyếttoán năm tài chính, phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng lợi nhuận.- Quyết định tăng giảm vốn điều lệ, tài sản, mức cổ tức, thù lao cho Hộiđồng quản trị, ban kiểm soát.* Hội đồng quản trị:- Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành chiến lược phát triển của công ty.- Quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, xử lý sai phạm…cán bộ quảnlý trong công ty.* Ban kiểm soát- Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý và điều hành hoạt độngkinh doanh, kiểm tra ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty.- Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, báo cáo Đại hội cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việcghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và các báocáo khác.- Không được tiết lộ bí mật của công ty, không gây cản trở hoạt độngsản xuất kinh doanh của công ty.* Giám đốc- Có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty, đạidiện cho toàn bộ công nhân viên chức của công ty, thay mặt công ty trongcác mối quan hệ bạn hàng.- Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc điều hành và các phó giám đốc.* Phòng tổ chức hành chính Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 39 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán - Xây dựng mô hình tổ chức, xác định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty.
- Xây dựng nội quy, quy chế của công ty.- Lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực, các chínhsách lao động, tiền lương và tính lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viêncũng như các khoản tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ, quản lý con dấu, tiếp khách đếngiao dịch.* Phòng tổng hợp và Marketing- Lập kế hoạch cho toàn bộ công ty và phân bổ kế hoạch đó cho từng phòng kinh foanh cụ thể.- Theo dõi thực hiện kế hoạch, giao dich đối ngoại và phụ trách cácthiết bị công nghệ như Fax, Telex…- Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch ở tất cả các phòng nghiệp vụ đểlập báo cáo trình lên giám đốc.* Phòng tài chính kế toán- Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chình phát sinh trong quátrình kinh doanh của công ty.- Kiểm tra, giám sát và chấp hành các chính sách chế độ về quản lý tài chính.- Lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp những thông tin kế toáncho các đối tượng sử dụng có liên quan.* Khối nghiệp vụ ( các phòng xuất nhập khẩu)- Tích cực tìm kiếm các cơ hội kinh doanh trong và ngoài nước.- Xây dựng phương án kinh doanh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngoạithương* Các đơn vị khác- Tìm kiếm bạn hàng, thu gom hàng hóa, thực hiện các thương vụ xuấtnhập khẩu cho công ty giao.- Đại diện cho công ty giải quyết các vấn đề như thanh toán nợ vànghiên cứu thị trường.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán 2.2.
- ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY2.2.1.
- Tổ chức bộ máy kế toánSơ đồ 6: Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị Bộ phận kế toán của công ty Vilexim gồm 7 người trong đó mỗingười đều có nhiệm vụ, chức năng riêng, thực hiện từng phần hành kế toáncụ thể nhưng có quan hệ với nhau trong quá trình hạch toán kinh doanh củacông ty.Có thể sơ lược về bộ máy kế toán của công ty trong đó chức năng cụthể của mỗi người như sau.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, ban giám đốc công ty vềviệc tổ chức sắp xếp bộ máy kế toán thống kê, đáp ứng theo yêu cầu vớinhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán  Kế toán tổng hợp Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm ghi chép sổ sách tổng hợp, thựchiện các nghiệp vụ điều chỉnh, kết chuyển, khóa sổ cuối kỳ.
- lập bảng cânđối tài khoản, kiểm tra lại số liệu trên sổ kế toán trước khi lập bảng cân đốikế toán và các báo cáo khác.
- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ thanh toán các khoản bằng tiền gửi, lập hồ sơ vay vốn,mở L/C cho các hợp đồng.
- Kế toán công nợ Là người có nhiệm vụ theo dõi nguyên vật liệu, hàng hóa (thu mua,tiêu thụ, kho hàng), viết phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, công nợ trong vàngoài nước.
- Kế toán thuế Là người chịu trách nhiệm về các khoản thuế phải nộp nhà nước củadoanh nghiệp, lập sổ theo dõi các loại thuế trong quá trình kinh doanh.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi Là người có nhiệm vụ ghi chép tất cả các khoản thu, chi tiền mặt,các khoản vay, tạm ứng, ký vào phiếu thu chi tiền mặt, hạch toán nghiệp vụ phát sinh tại các sổ ngân hàng.
- Kế toán chi phí và tiền lương Là người có nhiệm vụ ghi chép tất cả các khoản chi phí cũng nhưtổng hợp số liệu từ các sổ ghi chép để tính lương trả cho cán bộ công nhânviên trong công ty.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán  Kế toán bán hàng: Đối chiếu số liệu với kế toán công nợ và viết hóa đơn bán hàng chokhách.
- Nhìn chung công việc tổ chức kế toán đã được công ty tinh giản.
- Độingũ nhân viên kế toán là những người có trình độ đại học, tốt nghiệp hệchính quy của các trường đại học về kinh tế - tài chính và có nhiều kinhnghiệm.
- Kế toán trưởng là người có trình độ cao và kinh nghiệm lâu nămtrong nghề.Phòng kế toàn còn đảm bảo đủ vốn cho các hoạt động kinh doanhcủa công ty và có nhiệm vụ nộp thuế cho Nhà nước đúng thời điểm quyđịnh.
- Trong quá trình thực hiện chức năng của mình phòng kế toán có quanhệ với một số tổ chức như Ngân hàng ngoại thương Hà Nội, Ngân hàngcông thương Hà Nội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, chicục thuế Hà Nội đồng thời thực hiện thanh toán qua ngân hàng và kháchhàng cũng như các tổ chức có liên quan.Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán trong công ty được thựchiện theo chế độ kế toán nhà nước hiện hành, phù hợp với hoàn cảnh vàđiều kiện cụ thể của công ty.
- Mọi hoạt động kế toán tài chính xảy ra đềuđược phản ánh trung thực và kịp thời.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị  Hình thức sổĐể phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểmtổ chức bộ máy cũng như trang thiết bị phương tiện kỹ thuật tính toán sử lýthông tin của mình, Công ty Vilexim đã áp dụng phương pháp kê khaithường xuyên và lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chung.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán - Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợpchứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tínhtheo bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
- Theo quy trìnhcủa phần mềm kế toán, các thông tin tự động nhập vào sổ kế toán chi tiết vàcác sổ kế toán tổng hợp có liên quan.- Cuối kỳ, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ), lập báo cáotài chính.
- Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiều số liệugiữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
- Thực hiện cácthao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.- Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết đượcin ra giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy địnhvề sổ kế toán ghi bằng tay.
- Chế độ, phương pháp, chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị  Các chế độ, chuẩn mực kế toán áp dụng:+ Chuẩn mực số 02, chuẩn mực số 10+ Quyết định số 15/ 2006 ban hành ngày Thông tư số 161/2007/TT – BTC+ Thông tư số TT – BTC ngày Thông tư số 206/2009/ TT – BTC ngày Thông tư số TT – BTC ngày Công ty thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật kế toán theonghị định số NĐ – CP ngày Luật thuế GTGT, luật thuế xuất nhập khẩu.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng, kỳ kế toán và phương pháp hạch toán:Các ghi chép kế toán được trình bày bằng Đồng Việt Nam.Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST, kỳ kế toán từ 01/ 01 đến Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 46 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán 31/ 12.Công ty áp dụng hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT:Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và cácmặt hàng xuất khẩu nằm trong nhóm đối tượng không chịu thuế (thuế suất 0.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán 2.3.
- Phân loại hàng hóa xuất khẩu Năm 2010, công ty Vilexim là công ty xuất nhập khẩu vinh dự nằmtrong top 500 doanh nghiệp lớn của Việt Nam.
- Kim ngạch xuất khẩu củacông ty chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu với đadạng các mặt hàng xuất khẩu như:+ Các mặt hàng nông lâm sản (gạo,tiêu đen,hạt bobo.
- Hóa chất+ Vật liệu xây dựng+ Vật tư, hóa nhựa (hạt nhựa, bột giấy…)+Máy móc điện tử công nghiệp(máybơm nước,mát cán tôn,Thị trường xuất khẩu rộng lớn trên thế giới như thị trường ASEAN,EU, Nhật Bản, Mỹ và một số thị trường khác.
- Đánh giá hàng hóa xuất khẩu Giá thành, bảo hiểm và cước là một thuật ngữ chuyên ngành trongthương mại quốc tế được viết tắt là CIF (cost, insurance and freight) đượcsử dụng rộng rãi trong các hoạt động mua bán trong thương mại quốc tế khingười ta sử dụng phương thức vận tải biển.Theo quy tắc chính thức của phòng thương mại quốc tế ICC giải thíchcác điều kiện thương mại năm 2000 (gọi tắt là INCOTERMS 2000), phương thức vận tải và điều kiện CIF được hiểu là người bán giao hàng khihàng hóa đã qua lan can tàu tại cảng gửi hàng.FOB (free on broad: giao lên tàu): giá GOB áp dụng cho hàng hóaxuất nhập khẩu là giá trị thị trường tại biện giới hải quan từ đó hàng hóađược xuất đi.
- Giá FOB là giá sử dụng do các nhà nhập khẩu nếu họ chịutrách nhiệm chuyên trở hàng nhập khẩu sau khi hàng hóa đã xếp vào phương tiện vận chuyển tại cửa khẩu của nước xuất khẩu.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán CHƯƠNG 3MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ NHẰMHOÀN THIỆN KẾ TOÁN XUẤT KHẨU HÀNG HÓATẠI CÔNG TY VILEXIM 3.1.
- Nhận xét về kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa của công ty3.1.1.
- Ưu điểm Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tậptrung tức là toàn bộ các công việc kế toán sẽ được tập trung về phòng kếtoán trung tâm.
- Tại phòng kế toán trung tâm phân thành các bộ phận kếtoán khác nhau để thực hiện các phần hành kế toán.- Tình hình tổ chức kế toán: với một đội ngũ cán bộ công nhân viên kếtoán đều có trình độ nghiệp vụ kinh tế thành thạo, có ý thức tổ chức kỷ luật,có trách nhiệm cao trong công tác kế toán, công tác hạch toán kế toán củacông ty được thực hiện quy củ, có kế hoạch sắp xếp chỉ đạo từ trên xuốngdưới.
- Chính vì vậy, khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều công ty vẫn tiếnhành quyết toán một cách chính xác, kịp thời, đảm bảo cung cấp số liệu đầy Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 68 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán đủ, phục vụ cho việc chỉ đạo sát sao các nghiệp vụ kinh doanh, đảm bảohiệu quả kinh tế cao.Các cán bộ kinh tế nhìn chung có trình độ nghề nghiệp đồng đều(100% là đại học) có nhiều kinh nghiệm trong công tác kế toán đồng thờiluôn được tạo điều kiện đi sâu cải tiến công tác kế toán và nâng cao trìnhđộ nghiệp vụ chuyên môn.
- Do đó, việc hạch toán các nghiệp vụ nói chungcũng như việc hạch toán các nghiệp vụ xuất khẩu nói riêng đều đầy đủ,chính xác.- Về công tác tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Công ty đãáp dụng hình thức Nhật ký chung kết hợp với việc đưa kế toán máy vàocông tác quản lý tài chính đã làm đơn giản hóa công tác kế toán, thuận tiệncho quá trình đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán.
- Các máy vi tính trong phòng kế toán được kết nối với nhau, giúp cho việc theo dõi, kiểm tra côngtác kế toán được đơn giản hóa, tiết kiệm thời gian.- Về công tác hạch toán và xử lý chứng từ: các chứng từ liên quan đếnquá trình xuất khẩu hàng hóa được thu nhập, lưu trữ và bảo quản tốt, đượcsắp xếp thành từng bộ phận hoàn chỉnh theo thời gian phát sinh, thuận tiệncho việc kiểm tra, theo dõi.
- Chứng từ sau khi lập sẽ được chuyển tới ngay phòng kế toán để đảm bảo theo dõi và phản ánh kịp thời sự biến động tăng,giảm của các khoản mục tài sản, nguồn vốn, tạo thuận lợi cho quá trìnhthực hiện nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa.- Về hệ thống tài khoản sử dụng: công ty áp dụng hệ thống tài khoảnthống nhất theo quy định của Bộ Tài chính, đồng thời công ty đã chia cáctài khoản thành các tiểu khoản cho phù hợp với tình hình hoạt động kinhdoanh của công ty.Tuy nhiên, do một vài nguyên nhân khách quan cũng như chủ quanmà kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa cưa công ty vẫn còn một số điểmtồn tại cần sớm được hoàn thiện.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán Trong tình hình phát triển nền kinh tế nước ta hiện nay, khi quan hệmua bán với người nước ngoài phát triển mạnh thì việc hoàn thiện công táchạch toán xuất khẩu là một yếu tố khách quan đồng thời cũng là một yêucầu bức thiết.
- Một bộ máy kế toán tồn tại và hoạt động thì không thể tránhkhỏi những sai sót.
- Sau đây là một số tồn tại cần được xem xét và sửa đổi:- Tình hình tổ chức bộ máy kế toán: công ty sử dụng hình thức tổchức bộ máy kế toán tập trung, bên cạnh những ưu điểm như trên còn cónhược điểm như: khối lượng công việc của phòng kế toán trung tâm quánhiều, đẫn đến khả năng chậm trễ trong việc vào sổ sách kế toán, khả năngsai sót của công tác kế toán tăng lên.
- Đặc biệt, với tình hình phát triểnmạnh của công ty hiện nay, các thương vụ kinh doanh ngày càng tăng,trong tương lai công ty còn có kế hoạch mở rộng phạm vi hoạt động kinhdoanh thì hình thức bộ máy kế toán này sẽ gây rất nhiều vất vả cho nhânviên kế toán công ty.- Về thời điểm ghi nhận doanh thu: công ty ghi nhận doanh thu xuấtkhẩu khi hàng vừa lên phương tiện để chuyển cho người bán hoặc khi nhậnđược giấy báo chấp nhận thanh toán của người mua và không dựa vào 5điều kiện ghi nhận doanh thu mà chuẩn mực kế toán số 14 đã ban hành.- Về khâu tổ chức, xử lý, luân chuyển chứng từ: các chứng từ sau khilập được luân chuyển đến bộ phận nào là tùy thuộc vào thói quen của kếtoán, dãn đến nhiều chứng từ bị luân chuyển một cách tùy tiện, làm ảnhhưởng đến việc sử lý thông tin và thực hiện nghiệp vụ của các bộ phậncông ty.- Về tài khoản sử dụng: đối với lô hàng mang đi xuất khẩu , công tyvẫn theo dõi giá trị lô hàng trên tài khoản 156 và không sử dụng tài khoản157.
- Nếu hàng mang đi xuất khẩu không được xác định là tiêu thụ ngaytrong ngày và so lý do nào đó phải để lưu lại cảng một vài ngày thì việchạch toán này là không hợp lý.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán cũng là những quan điểm của cá nhân em sau những nỗ lực tìm hiểu vànghiên cứu.Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang, các thầy cô giáo trong Viện ĐH Mở, ban lãnh đạo cùng tậpthể cán bộ, nhân viên phòng kế toán của công ty cổ phần Vilexim đã tạođiều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
- PGS.TS Nguyễn Văn Công, Giáo trình kế toán tài chính doanhnghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội.2.
- Các chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 01, chuẩn mựcsố 02, chuẩn mực số 10, chuẩn mực số 14 và các thông tư hướng dẫn có liên quankhác của Bộ tài chính), Luật thuế GTGT, Luật thuế xuất – nhập khẩu.5.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty giai đoạn2006 – 2010.
- Bộ chứng từ hợp đồng xuất khẩu trực tiếp và ủy thác của công ty Vilexim.7.
- Website bộ tài chính:http://mof.gov.vnWebsite ngành thuế: http://gdt.gov.vnWebsite công ty: http://Vilexim.com.vn Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 75 .
- Luận văn tốt nghiệp – Chuyên ngành kế toán PHỤ LỤC Nguyễn Thị Hồng – K16 KT2 76

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt