« Home « Kết quả tìm kiếm

Chương 4:Định mức trong xây dựng


Tóm tắt Xem thử

- THIẾT KẾ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG VÀ ĐỊNH MỨC THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY 4.1.
- Định mức thời gian sử dụng máy..
- Định mức cho thợ lái máy, việc định mức cho thợ lái máy rất đơn giản, khi đã định mức được thời gian sử dụng máy.
- Các tài liệu đã quan sát và chỉnh lý, trong đó các thời gian tác nghiệp của công nhân, thời gian làm việc phù hợp với nhiệm vụ của máy đã được tính toán chỉnh lý..
- Các phiếu quan sát ChANLV để xác định thời gian chuẩn bị - kết thúc, thời gian bảo dưỡng của máy, thời gian nghỉ giải lao và ngừng thi công..
- Tên định mức (tên công việc)..
- Dựa vào việc bố trí công nhân hợp lý theo cấp bậc công việc quy định và tỷ trọng thời gian tác nghiệp của từng loại việc..
- Thời gian tác nghiệp tính cho.
- Tỷ trọng thời gian tác.
- Sau khi quan sát thời gian tác nghiệp và nghiên cứu cáp bậc quy định, ta bố trí thành 2 phương án sau đây:.
- Ghi chú: Cách tính thời gian ngừng việc trong từng phương án là: lấy người có tiêu phí thời gian lao động nhiều nhất.
- tiêu phí thời gian lao động của người ít hơn..
- Phương án 1 thời gian ngừng việc của thợ bậc 2 tương đối lớn: 21%.
- Phương án 2 thời gian ngừng việc của thợ bậc 3 quá lớn: 59%.
- Để tính toán được trị số định mức (giờ công) ta phải xác định hao phí lao động của 4 loại thành phần thời gian được định mức, bao gồm: Thời gian tác nghiệp.
- thời gian chuẩn bị kết thúc.
- thời gian nghỉ giải lao và nhu cầu cá nhân.
- thời gian ngừng thi công.
- Để thống nhất trong quá trình tính toán ký hiệu t là thời gian tính theo số tương đối.
- T là thời gian tính theo số tuyệt đối..
- Tính toán thời gian tác nghiệp:.
- T tng : Thời gian tác nghiệp, thường tính theo số tuyệt đối..
- Tiêu phí thời gian lao động trung bình đã chỉnh lý sau các lần quan sát.
- T i n: Số phần tư thuộc thời gian tác nghiệp..
- Có 3 cách xác định thời gian chuẩn bị - kết thúc:.
- Nếu công việc có thời gian chuẩn bị - kết thúc không nhiều lắm (1 – 2.
- thì có thể lấy tổng số thời gian làm công việc chuẩn kết chia cho số sản phẩm (định mức)..
- Dựa trên quan sát chụp ảnh ngày làm việc: tiến hành nhiều lần, nhiều ca cho từng loại ngành nghề và xác định thời gian chuẩn bị kết thúc trung bình.
- Nếu có sự phối hợp nghiên cứu của các cơ quan và ban hành của Nhà Nước thì lấy thời gian chuẩn bị kết thúc đó đưa vào định mức.
- Nước ta hiện nay vì chưa có quy định chung về thời gian chuẩn bị kết thúc nên khi làm định mức phải quan sát chụp ảnh ngày làm việc.
- Bảng IV-2: QUY ĐỊNH THỜI GIAN CHUẨN BỊ - KẾT THÚC CUẢ LIÊN XÔ.
- Nếu trong ca có lãng phí thời gian thì % này phải được so với thời gian định mức..
- Khi thiết kế định mức đưa thời gian nghỉ giải lao quy định đó để tính toán..
- Bảng IV-3: BẢNG THỜI GIAN NGHỈ GIẢI LAO CỦA LIÊN XÔ TT Công việc.
- Xác định thời gian ngừng thi công:.
- Thời gian ngừng thi công có thể xảy ra do 2 nguyên nhân:.
- Trước khi đưa vào tính định mức cần phải chứng tỏ rằng không có cách gì giảm được loại thời gian này..
- Loại thời gian này thường được xác định bằng phương pháp ChANLV cho những quá trình giống nhau.
- Trong 1 số trường hợp ngừng thi công rất lớn phải tận dụng thời gian ngừng thi công.
- để nghỉ giải lao, nhưng vẫn đảm bảo thời gian nghỉ giải lao nhỏ nhất.
- Xác định thời gian lại thời gian nghỉ giải lao tính toán và thời gian ngừng thi công tính toán để đưa vào tính định mức, khi đã tận dụng 1 phần dụng thời gian ngừng thi công ( T ngtc ) tính toán để nghỉ giải lao đưa vào tính định mức.
- Thời gian nghỉ giải lao tính toán: t nggl tt = t nggl − x .
- 1 x - Thời gian ngừng thi công tính toán:.
- Trường hợp 1 phần thời gian ngừng thi công để nghỉ giải lao nhưng chỉ còn để đảm bảo thời gian nghỉ giải lao tối thiểu ( T nggl min ) thì khi ấy ta có:.
- Khi các thành phần thời gian được định mức đều được tính theo số tuyệt đối thì ta chỉ việc cộng vào với nhau:.
- Khi có tận dụng 1 phần thời gian tác nghiệp để nghỉ giải lao và có sự tính toán lại 2 loại thời gian này, thì ta áp dụng công thức:.
- Cho biết thời gian tác nghiệp bằng 0.52 giờ công (vídụ về thời gian tác nghiệp).
- Thời gian chuẩn kết theo quy định = 5.
- Tỷ trọng cấp bậc Tên phần tử Thời gian tác nghiệp cho.
- Trên cơ sở số liệu quan sát đã xác định được các thành phần thời gian được định mức của quá trình lắp panen tường như sau: T tng = 0.56 giờ công / tấm, t CK = 5.
- Cho nên phải tận dụng thời gian ngừng thi công để nghỉ giải lao nhưng phải đảm bảo thời gian nghỉ giải lao tối thiểu, tức là: t nggl tt = t nggl min = 5 % .Q.
- Thời gian tác nghiệp của thợ chính 3.2 giờ công / m3 xây..
- Thời gian tác nghiệp của thợ phụ: T tng.
- THIẾT KẾ ĐỊNH MỨC THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY:.
- Như sơ đồ phân tích thời gian sử dụng máy, để thiết kế được định mức thời gian sử dụng máy ta phải xác định được thời gian được định mức:.
- Khi tính toán định mức thời gian sử dụng máy: thời gian máy làm việc theo nhiệm vụ được biểu thị trong năng suất tính toán thuần túy của 1 giờ, còn các loại thời gian ngừng việc được quy định biểu thị trong hệ số sử dụng thời gian..
- Để thiết kế định mức thời gian sử dụng máy ta tiến hành các bước sau:.
- Tính định mức định thời gian sử dụng máy 4.3.1.
- Hệ số sử dụng thời gian.
- T pv : Thời gian phục vụ trực tiếp đối với từng máy trong 1 ca..
- Thời gian tác nghiệp, tính bằng phút cho 1 đơn vị sản phẩm..
- Hệ số sử dụng thời gian của máy.
- Thời gian tác nghiệp lấy gạch đúc xong trên băng chuyền đưa đi là 44.5 người phút /1000 viên.
- Năng suất tính toán 1 giờ của máy là năng suất thuần túy liên tục trong 1 giờ của máy chưa kể đến thời gian ngừng việc được quy định.
- W: Năng suất liên tục 1 giờ của máy theo lý thuyết chưa kể đến các thời gian ngừng theo quy định, được xác định tùy theo từng loại máy:.
- Năng suất tính toán giờ = Số sản phẩm thu được trong thời gian máy làm việc liên tục / Thời gian máy làm việc liên tục ( giờ.
- Xác định chế độ làm việc trong ca của máy tức là phải xác định các thời gian máy làm việc không chu kỳ, thời gian ngừng việc được quy định qua đó tính toán hệ số sử dụng thời gian của máy.
- Thời gian đăc biệt.
- là thời gian hoạt động không thuộc chu kỳ, hoặc thời gian máy chạy không tải cho phép..
- Nếu có những loại thời gian.
- đã được nghiên cứu và ban hành chung thì lấy những thời gian đã ban hành quy định đó đưa vào tính định mức.
- Sau khi xác định được các loại thời gian trên ta tính được hệ số sử dụng thời gian của máy.
- TÍNH ĐỊNH MỨC THỜI GIAN SỬ DỤNG MÁY:.
- Tính định mức giờ máy: Nếu gọi là định mức thời gian làm việc thuần túy của máy cho 1 sản phẩm.
- Sau khi xác định được định mức thời gian dụng máy, ta có thể xác định được năng suất ca của máy:.
- Tính định mức thời gian sử dụng máy đào cho 1 m3 đất, cho biết: NS ttg = 89.6 m3/giờ..
- Giống như định mức lao động, định mức thời gian dụng máy cũng có 2 phần:.
- dong giomay Giờ máy: Định mức thời gian sử dụng máy ( DMTG may.
- Xác định thời gian sử dụng máy để trộn 1 m3 vữa 150#, dung tích thùng trộn 250 lít.
- Thời gian đặc biệt.
- Thời gian ngừng theo quy định: t ngqd = 10.
- Hệ số sử dụng thời gian: phải xác định thời gian ngừng thi công ( T ngtc ) của máy:.
- Thời gian vận chuyển vật liệu là 1.5’.
- Thời gian đổ cốt liệu vào máng: 35”.
- Thời gian nâng máng lên và đổ vật liệu vào máy: 10”.
- Thời gian ngừng là 3’ x 2 = 6’..
- Định mức thời gian sử dụng máy.
- Định mức thời gian sử dụng máy trong quá trình cơ giới hóa hoàn toàn được tính toán trên cơ sở máy chủ đạo với điều kiện là hệ thống đã được bố trí hợp lý..
- 0.8, thời gian thực hiện 1 chu kỳ T cky = 4.
- Hệ số sử dụng thời gian chung cho 2 loại máy = 0.7.
- Như vậy số ô tô phải ngừng chờ đợi và định mức thời gian sử dụng máy của hệ thống lấy theo máy trộn:.
- Định mức thời gian của ô tô tính theo máy trộn mặc dù theo tính toán chỉ có 1.75 ô tô nhưng vần phải lấy 2 ô tô nên năng suất tính toán giờ ô tô là:.
- y i : tiêu phí thời gian lao động trung bình ứng với giới hạn biến số trong từng cột:.
- Chú ý: Khi quan sát chỉnh lý số liệu để rút ra phương trình hồi quy thường là thời gian tác nghiệp hoặc thời gian chu kỳ của máy, nhưng khi trình bày định mức thì trình bày theo định mức lao động hoặc định mức thời gian sử dụng máy.
- Nếu trình bày định mức lao động thành bảng mà phương trình hồi quy là thời gian tác nghiệp thì phải chia các giá trị của y trong bảng đó cho .
- Nếu trình bày định mức thời gian sử dụng máy mà số liệu quan sát theo phương trình hồi quy là thời gian chu kỳ của máy thì phải chia các giá trị của y trong bảng đó cho k..
- h: Độ lâu 1 giờ tính theo đơn vị giờ, phút, giây phù hợp với đơn vị đo thời gian của chu kỳ..
- hệ số sử dụng thời gian của máy: k t.
- Ví dụ: Theo kết quả quan sát và chỉnh lý số liệu thời gian tác nghiệp của quá trình xẻ gỗ (gỗ tròn xẻ thành ván), dùng máy cưa vòng.
- Tính các giá trị thời gian tác nghiệp của cột:

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt