« Home « Kết quả tìm kiếm

Hang Ton Kho - Tieu Luan


Tóm tắt Xem thử

- TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHOMỤC LỤCMở đầu Chương 1 – Những khái niệm liên quan đến quản trị tồn kho .
- Khái niệm và phân loại tồn kho .
- Chức năng của tồn kho .
- Một số quan điểm về tồn kho .
- Tại sao chúng ta giữ hàng tồn kho .
- Tại sao chúng ta không giữ hàng tồn kho .
- Kỹ thuật phân tích ABC trong phân loại hàng tồn kho .
- Quản trị kinh tế trong tồn kho .
- Những chi phí liên quan đến dự trữ .
- Xác định mức tái đặt hàng Chương 2 – các mô hình quản trị tồn kho .
- Mô hình EOQ Công thức tính Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 1 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO 2.1.4.
- Về mô hình phân tích biên tế Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 2 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO Lời mở đầu Trong thời buổi kinh tế hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia tổ chứcWTO, mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước.
- Trong đó, vấn đề then chốt nhất của một doanh nghiệp sản xuất đó là quảnlý tồn kho.
- Vì công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúpdoanh nghiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật liệu, tránh được việcchiếm dụng nhiều vốn cho tồn kho, giảm chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng,thuê kho để chứa nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo việc cung ứng đầy đủ nguyênvật liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu dẫn đến đình trệ dây chuyềnsản xuất, thiếu hụt thành phẩm cung ứng cho thị trường dẫn đến giảm lợi nhuậnhay mất khách hàng, mất thị trường.
- Khi nào nên tiến hành đặt hàng ?Để giẩm thiểu chi phí và đáp ứng nhu cầu khách hàng.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 3 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO Do đó công tác tồn kho là rất quan trọng tuy nhiên nó thực sự được quan tâmđúng mức, nên nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài này “ Tìm hiểu các môhình tồn kho trong doanh nghiệp”.
- Thông qua bài tiểu luận này, chúng tôi cóthể hiểu rõ thêm về cách thức quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ViệtNam nói riêng và thế giới nói chung.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 4 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHOChương 1 – Các khái niệm liên quan đến quản trị tồn kho1.1 .
- Theo chuẩn mực kế toán số 02, Hàng tồn kho:Là những tài sản.
- Cần chú ý phân biệt: hàng tồn kho và hàng ế thừa.
- Các loại hình kinh doanh khác nhau có các loại tồn kho khác nhau, ví dụ.
- Phương pháp kiểm soát hàng hoá tồn kho.
- Số lượng hàng tồn kho bổ sung mỗi lần đặt.
- Hệ thống tồn kho hiệu quả sẽ làm giảm tối thiểu các khoản chi phí thông quaviệc lựa chọn phương pháp kiểm soát tồn kho và tính toán hợp lý các thông số cơbản của hệ thống tồn kho.
- Chức năng tiếp theo của tồn kho là chức năng ngăn ngừa tác động của lạmphát.
- Một chức năng nữa không kém phần quan trọng của quản trị tồn kho là chứcnăng khấu trừ theo sản lượng.1.2.
- Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách tồn kho, để có sự cân bằng cácmục tiêu khác nhau như: giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí tồn kho và tăng khảnăng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 6 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO 1.2.1 – Tại sao chúng ta giữ hàng tồn kho Tồn kho là cần thiết nhưng vấn đề quan trọng là khối lượng hàng tồn khođược giữ là bao nhiêu cho phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất - kinh doanhcủa đơn vị.
- Chúng ta giữ hàng tồn kho vì một vài chi phí sau đây thấp:+ Chi phí chất lượng khởi động: Khi chúng ta bắt đầu sản xuất một lô hàng thì sẽcó nhiều nhược điểm trong giai đoạn đầu, như công nhân có thể đang học cáchthức sản xuất, vật liệu không đạt đặc tính, máy móc lắp đặt cần có sự điều chỉnh.Kích thước lô hàng càng lớn thì có ít thay đổi trong năm và ít phế liệu hơn.
- Sảnxuất và vận chuyển các lô hàng lớn khiến cho tồn kho nhiều hơn nhưng có thểgiảm chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu.+ Đối với vật liệu thô: Do một số nhà cung cấp sản xuất và vận chuyển một vài vậtliệu thô theo lô.
- Hơn nữa, lượng đặt mua lớn làm tồn kho nhiều hơn nhưng có thểđược khấu trừ theo số lượng mua, giảm được chi phí mua hàng.
- 1.2.2 – Tại sao chúng ta không giữ hàng tồn kho? Việc tồn kho có thể làm chi phí gia tăng như:+ Chi phí tồn trữ: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ như.
- Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng:Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 7 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO - Tiền thuê hoặc khấu hao.
- Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện.
- Chi phí nhiên liệu cho thiết bị, phương tiện hoạt động.
- Chi phí vận hành thiết bị.
- Chi phí nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý.
- Chi phí lương cho nhân viên bảo quản.
- Chi phí quản lý điều hành kho hàng.
- Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho.
- Phí tổn do việc vay mượn để mua hàng và chi phí trả lãi vay.
- Chi phí khác phát sinh.
- Chi phí do hao hụt, mất mát vật liệu.
- Chi phí do không sử dụng được nguyên vật liệu đó.
- Chi phí đảo kho để hạn chế sự giảm sút về chất lượng.+ Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng: Nếu lượng bán thành phẩm tồn kho quálớn thì nó làm cản trở hệ thống sản xuất.
- Thời gian cần để sản xuất, phân phối cácđơn hàng của khách hàng gia tăng thì khả năng đáp ứng những thay đổi các đơnhàng của khách hàng yếu đi.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 8 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO+ Chi phí cho sự phối hợp sản xuất: Do lượng tồn kho quá lớn làm cản trở qui trìnhsản xuất nên nhiều lao động được cần đến để giải tỏa sự tắc nghẽn, giải quyếtnhững vấn đề tắc nghẽn liên quan đến sản xuất và lịch trình phối hợp.+ Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn: Khi sản xuất những lô hàng có kích thướclớn sẽ tạo nên tồn kho lớn.
- Ngoài việc dựa vào giá trị hàng năm của dự trữ để phân nhóm, người tacòn xét đến các tiêu chuẩn khác như:- Những thay đổi về kỹ thuật dự báo;- Vấn đề cung ứng;Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 11 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO- Chất lượng hàng dự trữ;- Giá cả các loại hàng dự trữ.
- Mục tiêu tài chính: giảm đến mức thấp nhất có thể được về mức dự trữ đểgiảm những chi phí kho tàng.
- Dự trữ tối thiểu đáp ứng nhu cầu này.- Dự trữ an toàn hoặc dự trữ bảo hiểm 1.4.2 – Những chi phí liên quan đến dự trữ Khi thực hiện dự trữ, doanh nghiệp cần phải tính toán các loại chi phí Chi phí tồn trữ: là những chi phí có liên quan đến hoạt động thực hiện tồn kho, bao gồm.
- Chi phí kho: Chi phí này nhằm bảo đảm hàng hóa dự trữ, chi phí cho kho tàng (thuê hoặc khấu hao hàng năm nhà kho), chi phí khai thác kho (tiền lương và bảo hiểm xã hội cho nhân viên kho, tiền thuê hoặc khấu hao hàng năm máy móc thiết bị, ánh sáng.
- chi phí bảo dưỡng thiết bị, chi phí bảo hiểm, chi phí quản lýNhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 14 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO  Chi phí sụt giá hàng trong quá trình dự trữ trong kho: phải phân biệt hai nguyên nhân sụt giá.
- 1.4.2.2 – Chí phí đặt hàng: Đó là những chi phí cho mỗi lần DN bắt đầu quá trình mua để tái dự trữ.Loại chi phí này bao gồm những chi phí có liên quan đến đơn hàng như: chi phícác mẫu đơn sử dụng và chi phí xử lý các đơn đặt hàng, thư tín, điện thoại, đi lại,tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên mua (tìm người cung ứng, thươnglượng, thảo đơn đặt hàng, thúc dục, nhắc nhở.
- của nhân viên kế toán (ghi chép,thanh toán hóa đơn v.v), chi phí bố trí thiết bị, chi phí cho công tác kiểm tra về sốvà chất lượng hàng hóa.
- Kích thước lô hàng càng lớn thì tồn kho vật tư càng lớn, nhưngchúng ta đặt hàng ít lần trong năm thì chi phí đặt hàng hàng năm thấp hơn.
- 1.4.2.3 – Chi phí mua hàng: Loại chi phí này phụ thuộc vào nhu cầu hàng năm của DN và giá mua.
- Khimua nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ làm tăng chi phí tồn trữ nhưngchi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và cước phí vận chuyểncũng giảm.
- 1.4.2.4 – Chi phí thiếu hàng: Đây là những khoản bị thiệt hại do không đủ hàng trong kho, mỗi khi chúngta thiếu hàng tồn kho nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho kháchNhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 15 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHOhàng, có thể chịu một khoản chi phí như là sự giảm sút về doanh số bán hàng, vàgây mất lòng tin đối với khách hàng.
- Nếu thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuất cóthể bao gồm những chi phí của sự phá vỡ qui trình sản xuất này và đôi khi dẫn đếnmất doanh thu, mất lòng tin khách hàng.
- Loại chi phí này gồm.
- Chi phí gián đoạnđược tính bằng số mất đi do ngưng sản xuất, hoặc số tiền mất do bõ lỡ cơ hội kiếmđược cộng thêm phần mất đi hình ảnh, nhãn hiệu của doanh nghiệp (chẳng hạn: sựmất lòng tin của khách hàng).
- Loại chi phí này rất khó ước lượng, dể khắc phụctình trạng này, người ta phải có dự trữ bổ sung hay gọi là dự trữ an toàn.
- Các loại chi phí này có mối quan hệ qua lại với nhau, nếu lượng đặt hàngnhiều thì chi phí đặt hàng sẽ thấp nhưng chi phí lưu hàng lại tăng vì hàng trong khonhiều.
- Mặt khác, đặt hàng nhiều khả năng bị mật doanh thu thấp, chi phí thiếu hàngthấp.
- Mục tiêu của quản lý kinh tế dự trữ là làm tối thiểu chi phí toàn bộ của dựtrữ.
- Nếu chỉ đặt hàng đủ nhu cầuvà đúng lúc thì sẽ làm giảm tối đa chi phí tồn kho.
- 1.4.3 – Xác định mức tái đặt hàng.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 16 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO Hàng tồn kho còn đến mức nào thì doanh nghiệp cần phải đặt để bổ sung?Trả lời câu hỏi này là xác định mức tái đặt hàng có thể là số lượng hoặc giá trị.Mục tiêu của việc xác định điểm tái đặt hàng là nhằm hạn chế tối đa chi phí lưukho và thiệt hại do thiếu hàng.
- Mức dự trữ an toàn là số lượng (hoặc giá trị) hàng tồn kho dự phòng chocác trường hợp hàng đặt đến trễ hoặc sử dụng nhiều hơn dự kiến.
- Mức tái đặt hàng trong trường hợp này là 100 x đơn vị.Chương 2: Các mô hình trong quản trị tồn kho của các doanh nghiệp hiện nayNhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 17 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO2.1.
- EOQ về bản chất là một công thức kế toán xác định mà tại đó sự kết hợp củađơn hàng, chi phí và chi phí hàng tồn kho thực là ít nhất.
- Kết quả là chi phí hiệuquả nhất chất lượng để đặt hàng.
- Hai loại chi phí trên có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau .Nếu số lượngnguyên vật liệu hay hàng hóa tăng lên cho mỗi lần đặt hàng thì chi phí đặt hàng sẽgiảm xuống nhưng chi phí tồn trữ sẽ tăng lên.
- Mục tiêu của mô hình quản trị hàngtồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho sao cho ở mức đó tổng hai lọai chi phí nàylà thấp nhất.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 18 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO 2.1.2.
- là tồn kho tối đa(ngay sau khi nhậnđơn hàng).
- là tồn kho tối thiểu (ngay trước lúc nhận đơn hàng.
- Do đó, hệ thức liên hệ giữa Imin và Imax như sau: Trong đó Q là khối lượng đặt hàng.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 19 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO Giả thiết 4, thời gian đặt hàng tính vừa đủ, do đó khi đơn hàng đến mứctồn kho bằng không, không gây thiếu hụt.
- Ta có tồn kho tối thiểu =0, tồnkho tối đa = Q và tồn kho bình quân trong năm: Giả thiết 5, chi phí đặt và nhận một đơn hàng không phụ thuộc vào quimô đặt hàng.
- Điều này, mặc dù ít xảy ra hoàn toàn trên thực tế, song trên mỗi đơnhàng có thể có các chi phí như chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển cả chuyến...trong chừng mực nhất định không phụ thuộc vào qui mô đặt hàng to hay nhỏ, màchỉ phụ thuộc vào số lần đặt hàng.
- Giả thiết 6, chi phí tồn kho là tuyến tính theo số lượng mặt hàng tồn kho.Chi phí tồn kho như ở những phần trước chúng ta đề cập bao gồm chi phí cơ hộivốn, chi phí bảo quản tồn kho, hao hụt bảo hiểm.
- Các chi phí này biến thiên cùngchiều với tồn kho bình quân.
- Tuy nhiên, trong số các chi phí này cũng có nhữngchi phí hoàn toàn phụ thuộc tuyến tính với tồn kho, ví dụ như chi phí khấu hao nhàkho, chi phí lương cán bộ quản lý kho.
- Giả thiết thứ 6 này bỏ qua ảnh hưởng củanhững chi phí như vậy, và cho rằng chi phí tổng kho trong năm phụ thuộc tuyếntính vào mức tồn kho bình quân.
- Chi phí tồn kho trên một đơn vị tồn kho cả nămkhông thay đổi.
- Với những giả thiết trên, sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ có dạng:Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 20 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO Mục tiêu của mô hình là nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự trữ.
- Với giả địnhnhư trên thì có 2 loại chi phí biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi, đó là chi phí tồntrữ (Ctt) và chi phí đặt hàng (Cdh).Tổng chi phí về hàng tồn kho = chi phí tồn trữ hàng năm + chi phí đặt hàngHayVớiNhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 21 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHOTrong đó:TC: tổng chi phí về hàng tồn kho cho một nămCtt: chi phí tồn trữCdh: chi phí đặt hàngD: nhu cầu hàng năm tính bằng đơn vị hàng cho một nămH: chi phí tồn trữ tính cho 1 đơn vị hàng trong 1 năm,thường được tính theo phầntrăm của giá trị một đơn hàngQ/2: lượng tồn kho trung bình trong một nămD/Q: số lần đặt hàng trong một nămS: chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng hay chi phí thiết lập cho một đơn hàngQ: sản lượng hàng của một đơn hàng Từ công thức (1) chúng ta nhận thấy chi phí tồn trữ hàng năm là tích số củatồn kho bình quân 1 năm và chi phí tồn trữ một đơn vị hàng cho một năm.
- Nólà thực tế cho những giá trị bình quân không phải là số nguyên Có thể mô tả mối quan hệ giữa 2 lại chi phí này bằng đồ thị:Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 22 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO 2.1.3 Công thức tínhTrong đó: D: nhu cầu hàng năm S: chi phí đặt hàng cho một đơn hàng H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng Từ công thức để tính EOQ, còn có 1 cách khác để diễn đạt 1 cỡ lô hàng nhưlà thời gian giữa các đơn hàng bổ sung hơn là số đơn vị hàng.
- Phân tích độ nhạy của mô hình EOQ Việc phân tích độ nhạy của mô hình EOQ giúp cho nhà quản trị có được mộtcái nhìn thấu đáo trong việc quản lý hàng tồn kho.
- Nếu chi phí đặt hàng (S) giảm.
- Cỡ lô hàng vì vậy nên được tăng lên khi nhu cầu tăng nhưng tại một mức thấp hơn nhu cầu thực tế.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 24 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO  Khi chi phí đặt hàng ( hay chi phí thiết lập đơn hàng ) giảm, thì giảm chi phí đặt hàng s sẽ giảm cỡ lô hàng EOQ và kết quả là giảm mức tồn kho theo chu kỳ.
- Đó là lý do tại sao các nhà sản xuất luôn quan tâm về việc cắt giảm thời gian và chi phí đặt hàng.
- Khi mức lãi suất giảm ( H giảm), lãi suất hay phí tổn về vốn là 1 bộ phận của chi phí tồn trữ.
- Cỡ lô hàng lớn hôn được điều chỉnh bằng cách giảm di chi phí tồn trữ.
- Tồn kho theo chu kỳ, ngược lại thay đổi theo căn bậc 2 của H.
- nócũng không xét đến trường hợp tồn kho dự trữ an toàn D (Nhu cầu hàng năm)Nhu cầu hàng ngày =Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 25 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO.
- Số ngày làm việc trong năm Nhận xét: Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra mức đặt hàng tối ưutrên cơ sở cực tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho một nhu cầu xác định.
- Theo mô hình này, nhà quản trị không những phải tính toán mua bao nhiêuhàng để được giảm giá mà còn phải tính toán sao cho chi phí tồn khho là thấp nhất.Khi đó tổng chi phí tồn kho bây giờ bao gồm cả chi phí mua hàng nữa.
- Các bước để tìm kiếm cỡ lô hàng tốt nhất là: Bước 1: xác định các mức sản lượng tối ưu theo từng mức giá khác nhautheo phương pháp mô hình EOQ.trong đó: I: chi phí tồn trữ tính theo phần trăm giá của một đơn vị hàng.
- giá đơn vị hàng D: nhu cầu hàng năm S: chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng Bước 2: điều chỉnh mức sản lượng lên mức sản lượng được hưởng giá khấutrừ.
- Bước 3: tính tổng chi phí cho từng mức sản lượng đã điều chỉnh.
- Mức sảnlượng nào có chi phí thấp nhất đó là cỡ lô hàng tốt nhất.Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 27 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHOtrong đó:Đồ thị2.3.
- Nhưng trên thực tế cũng có nhiều doanh nghiệp nhậnhàng dần dần trong một thời gian nhất định nên làm giảm chi phí đặt hàng và cảchi phí tồn trữ.
- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vật liệu có thể ước lượng được.
- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không đáng kể.
- Bằng phương phápgiống như EOQ ta có thể tính được lượng đặt hàng tối ưu Q*:Gọi:Q: sản lượng đơn đặt hàngH: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi nămNhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 29 TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHOP: mức sản xuất (mức cung ứng) hàng ngàyd: nhu cầu sử dụng hàng ngày ( d cung có thể tăng thêm hàng có thể tăng thêm hàng có thể tăng thêm hàng có thể tăng thêm hàng có thể tăng thêm hàng không thể tăng thêm hàng không thể tăng thêm hàng 51Ta thấy xác suất bán được 144 bình là KẾT LUẬNVậy anh Hùng nên đặt ít nhất 144 bình nước mỗi tuần.Bài 2 Một cửa hàng bán ba lô, túi xách có giá nhập hàng là 50.000đ/cái, giá bán ra110.000đ/cái.Ta áp dụng kỹ thuật biên tế để xác định lượng hàng tồn kho có phùhợp với việc kinh doanh của cửa hàng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt