You are on page 1of 37

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.

HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
Khoa Thương Mại – Du Lịch
------    ------

ĐỀ TÀI :
NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN BÀ RỊA – VŨNG TÀU CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:


ThS. TRẦN HỮU DŨNG TRỊNH PHẠM DIỆU HOÀI
Lớp: CXNII/ 2
Khóa: II
Hệ: Cao đẳng chính quy

NIÊN KHÓA
2006 - 2009
Lời cảm ơn
Nhận xét của Chi nhánh Công ty BASEAFOOD
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
Trang
Lời mở đầu............................................................................................................
CHƯƠNG 1:..........................................................................................................
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN BÀ RỊA – VŨNG TÀU ( BASEAFOOD)........................................
I) Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty..................................................
1. Khái quát về Công ty......................................................................................
2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................................
a. Lịch sử hình thành.....................................................................................
b. Quá trình phát triển...................................................................................
II) Chức năng – Nhiệm vụ – Mục tiêu của Công ty............................................
1. Chức năng.......................................................................................................
2. Nhiệm vụ.........................................................................................................
3. Mục tiêu.........................................................................................................
III) Cơ cấu tổ chức của Công ty...........................................................................
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.....................................................................ù
2. Nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................................
IV) Đặc điểm của phòng ban, tổ thực tập............................................................
1. Vài nét về chi nhánh Công ty tại TP.Hồ Chí Minh........................................
2. Đặc điểm........................................................................................................
3. Sơ đồ tổ chức.................................................................................................
V) Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Công ty trong những năm
gần đây...................................................................................................................
a. Cơ cấu Xuất khẩu theo Thị trường...............................................................
b. Cơ cấu Xuất khẩu theo Mặt hàng.................................................................
VI) Thế mạnh – Khó khăn của Công ty...............................................................
VII) Phương hướng hoạt động của Công ty.......................................................
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU........................................................................................................
A) Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa Xuất Nhập Khẩu
(Forwarding)..........................................................................................................
I) Khái niệm chung về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu............
1. Khái niệm........................................................................................................
2. Phân loại họat động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu .............................
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động giao nhận.................................................
b. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh............................................................
c. Căn cứ vào phương thức vận tải...............................................................
d. Căn cứ vào tính chất giao nhận.................................................................
II) Vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận hàng
hóa..........................................................................................................................
1. Quyền hạn và nghĩa vụ...................................................................................
2. Trách nhiệm....................................................................................................
3. Vai trò của người giao nhận...........................................................................
III) Phương thức và nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cảng,
Biển.........................................................................................................................
1. Phương thức giao nhận...................................................................................
2. Nguyên tắc giao nhận.....................................................................................
IV) Nhiệm vụ của cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Cảng, bieån............................................................................................................
1. Đối với Cảng...................................................................................................
2. Đối với chủ hàng ngoại thương......................................................................
3. Đối với cơ quan hải quan................................................................................
V) Trình tự giao nhận hàng hóa Xuất khẩu tại Cảng.........................................
1. Đối với hàng phải lưu kho, bãi của Cảng.......................................................
2. Đối với hàng không phải lưu kho...................................................................
3. Đối vơùi hàng hóa xuất khẩu đóng trong cotainer.........................................
B) Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu mậu dịch......................................
I) Công việc khởi đầu của quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
mậu dịch................................................................................................................
1. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.........................................................................
2. Kiểm ttra hàng hóa xuất khẩu.........................................................................
3. Làm thủ tục hải quan......................................................................................
II) Quy trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu mậu dịch..........................
1. Sơ đồ quy trình thông quan............................................................................
2. Phân tích các bước trong quy trình.................................................................
III) Bộ hồ sơ khai báo hàng hóa xuất khẩu mậu dịch........................................
IV) Cách khai báo hàng hóa xuất khẩu mậu dịch..............................................
1. Thời hạn khai báo...........................................................................................
2. Địa điểm khai báo...........................................................................................
3. Hồ sơ khai báo ...............................................................................................
V) Các khoản thuế và phụ thu xuất khẩu ...........................................................
1. Các khoản thuế................................................................................................
a.Thuế xuất khẩu.........................................................................................
b. Lệ phí xuất khẩu......................................................................................
2. Thời hạn nộp thuế...........................................................................................
3. Cách áp mã số thuế và thuế suất xuất khẩu....................................................
CHƯƠNG 3:
QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG XUẤT KHẨU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN BÀ
RỊA – VŨNG TÀU ( BASEAFOOD) CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH........
I) Quy trình tổ chức nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu thủy sản BR – VT chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.............
1. Nắm vững quy định hiện hành.......................................................................
2. Ký kết hợp đồng Nội thương ........................................................................
3. Phân tích hợp đồng cụ thể..............................................................................
4. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu.........................................................................
5. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu..........................................................................
6. Thuê phương tiện vận tải ( Book Container, thuê tàu)..................................
7. Tập kết- đóng hàng tại các đơn vị và Kiểm đếm hàng xuất khẩu.................
8. Vận chuyển Container hàng đến cảng............................................................
9. Làm thủ tục hải quan......................................................................................
a. Chuẩn bị bộ chứng từ hải quan...................................................................
b. Mở tờ khai...................................................................................................
c. Thanh lý tờ khai và vào sổ tàu....................................................................
d. Thực xuất.....................................................................................................
10. Mua bảo hiểm cho hàng hóa.........................................................................
11. Lập bộ chứng từ thanh toán..........................................................................
12. Khách hàng thanh toán tiền hàng.................................................................
II) Phân tích- so sánh lý luận vói hoạt động thực tiễn........................................
III) Phương hướng phát triển và dự báo khả năng xuất khẩu hàng thủy sản
trong thời gian tới .................................................................................................
1. Phương hướng phát triển................................................................................
2. Dự báo khả năng xuất khẩu trong thời gian tới..............................................
CHƯƠNG 4:
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT
NHẬP KHẨU THỦY SẢN BR – VT CHI NHÁNH TP. HỒ CHÍ MINH.........
I) Nhận xét.............................................................................................................
1. Ưu điểm.........................................................................................................
2. Khuyết điêm..................................................................................................
II) Những giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt động nghiệp vụ giao nhận hàng
hóa xuất khẩu tại Công ty Cổ phần Chế biến XNK Thủy sản BR – VT chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh.......................................................................................
a. Về phía Chi nhánh Công ty...........................................................................
b. Về phía Hải quan ....................................................................................
c. Về phía Nhà nước.........................................................................................
Kết luận..................................................................................................................
Phụ lục 1: Bộ chứng từ
Phụ lục 2: Các giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn trong chế biến thủy sản
Tài liệu tham khảo

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình học tập và nghiên cứu đi vào thực tiễn, em đã tiếp thu được
những ý kiến quý báo và được sự hướng dẫn tận tâm của quý Thầy, Cô cùng các
Chú, Anh chị trong việc truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm về Nghiệp vụ
Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu. Đó cũng chính là nền tảng giúp em vận dụng lý
thuyết để dễ dàng tiếp cận với thực tế về lĩnh vực chuyên môn của mình.
Trước khi thực hiện bài báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn:
 Tập thể Giáo Viên Trường Cao đẳng Kinh tế TP. Hồ CHí Minh, Khoa Du lịch-
Thương mại. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với Thầy TRẦN HỮU
DŨNG, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này với
tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt thành.
 Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần Chế biến Xuất Nhập Khẩu Thủy sản Bà Rịa –
Vũng Tàu ( BASEAFOOD) chi nhánh TP.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho em
được đếùn học tập và thực hành những kiến thức đã học tại Chi nhánh, cùng các cô
chú- anh chị trong phòng Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu của Công ty đã rất thân
thiện, nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện cho em có cơ hội được tiếp
xúc với thực tế để kiểm tra lại kiến thức của mình đã học với hoạt động của thực tế,
học hỏi kinh nghiệm và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và Kính chúc quý Thầy, Cô cùng
toàn thể Ban Lãnh đạo Công ty, Các Chú, Anh Chị phòng Kinh doanh Xuất Nhập
Khẩu lời chúc sức khỏe và thành đạt.

Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa, khu
vực hóa đang diễn ra sôi động làm cho các nền kinh tế của các nước trên thế giới có
điều kiện để phát triển nhanh chóng. Thị trường thế giới ngày càng trở nên thống
nhất và ranh giới giữa các thị trường nội địa ngày càng trở nên mờ nhạt. Xu hướng
này không chỉ dành riêng cho các nước phát triển tham gia mà còn dành cho cả
những nước đang phát triển, kể cả những nước kém phát triển cũng có thể tham gia.
Mỗi nước đều có thể đem hàng hóa của mình để trao đổi, buôn bán trên thị trường
thế giới.
Việt Nam cũng đã và đang hội nhập vào ngôi nhà chung của thế giới, đặc

biệt là trở thành Thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO). Đây là

chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta để thúc đẩy nền kinh tế của nước ta

phát triển nhanh chóng. Hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới nghĩa là chấp

nhận xu hướng hợp tác trong cạnh tranh, đồng thời từng bước học hỏi, nâng cao

năng lực và trở thành một bộ phận của thế giới. Muốn việc hội nhập được diễn ra

thuận lợi, hàng hóa Việt Nam được nhanh chóng đưa ra thị truờng thế giới thì hoạt

động Đối ngoại trong nước phải phát triển. Một trong những họat động của ngành
kinh doanh Xuất Nhập Khẩu giúp cho hàng hóa được thông quan dễ dàng từ nước

này sang nước khác, đó là hoạt động giao nhận hàng hóa. Hoạt động này ngày càng

đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của đất nước ta, một nước đang mở cửa để

giao lưu, buôn bán hàng hóa với thế giới. Hoạt động này ngày càng phát triển đa

dạng và phong phú với các loại hình cũng như phạm vi kinh doanh khác nhau. Hoạt

động ngoại thương phát triển không những mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước

mà nó còn góp phaàn làm cho nền kinh tế của đất nước ta hội nhập nhanh hơn vào

nền kinh tế của thế giới. Hàng hóa Xuất Nhập Khẩu vào nước ta ngày càng tăng lên

với khối lượng lớn thì vai trò hoạt Giao nhận hàng càng thể hiện rỏ. Đặc biệt, Nhà

nước ta khuyến khích đẩy mạnh hàng hóa Xuất Khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để

nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Chính tầm quan trọng đó đã thúc đẩy em chọn đề tài: “ Nghiệp vụ Giao

nhận hàng hóa Xuất Khẩu tại Công ty Cổ Phần Chế biến Xuất Nhập Khẩu Thủy sản

Bà Rịa – Vũng tàu chi nhánh TP. Hồ Chí Minh” để làm báo cáo thực tập của mình.

Với lượng thời gian thực tập ngắn ngủi cùng với thực tế chưa nhiều cũng như

trình độ nhận thức chưa cao nên có nhiều sai sót và hạn chế. Em rất mong sự thông

cảm và góp ý kiến của Quý Thầy Cô Trường Cao đẳng Kinh tế TP. Hồ Chí Minh;

các anh chị phòng Kinh doanh XNK Công ty để bài báo cáo của em có thể hoàn

thiện và chính xác hơn.


GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN BÀ RỊA- VŨNG TÀU ( BASEAFOOD)

I) Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty


1) Khái quát về Công ty
• Tên đơn vị: Công ty CP Chế biến Xuất Nhập khẩu Thủy sản bà rịa – Vũng
tàu
• Tên giao dịch: Baria-Vungtau Seafood Processing and Import –Export Join
Stock Company
• Tên viết tắt: Baseafood Company
• Địa chỉ: 460 Trương Công Định P.8, TP.Vũng Tàu, tỉnh BR –VT
• Điện thoại: 0643.580085 –Fax: 0643.837372 –Email: bseafoodvn@vnn.vn
• Website: www.bseafood.vn
• Tổng Giám đốc/ Giám đốc: Trần Văn Dũng
• Ngành nghề, nhóm mặt hàng sản xuất, kinh doanh chủ yếu: nuôi trồng,
kinh doanh nông lâm thủy sản, kinh doanh cây con, kinh doanh xe chuyên
dụng
• Nhãn mác sản phẩm: BASEAFOOD
• Tiêu chuẩn quản lý chất lượng: ISO 9001 : 2000, HACCP, HALAL,
CODEEU
• Thị trường xuất khẩu chủ yếu: Châu Aâu, Châu Á, Bắc Mỹ, Trung Đông
 Lúc đầu công ty là một doanh nghiệp nhà nước đươïc thành lập theo quyết định
số 02/ QĐ_UB Ngày 08/10/1992 của UBND Tỉnh BR - VT với tên gọi là Công ty
chế biến XNK Thủy Sản BR - VT. Qua một thời gian hoạt động đến tháng 9 năm
2004 công ty đã được cố phần hóa và đổi tên thaønh Công ty CP chế biến XNK
Thủy sản BRVT, gồm 5 xí nghiệp, một chi nhánh HCM, một phòng kinh doanh,
một phòng nhân sự tiền lương và xí nghiệp kinh doanh, dịch vụ.
2) Quá trình hình thành và phát triển của công ty
a) Lịch sử hình thành
Công ty CP chế biến XNK Thủy sản( BASEAFOOD) là một doanh nghiệp
cổ phần có qui mô lớn đựơc thành lập từ năm 1992, giữa lúc nền kinh tế nước ta
đang rơi vào cuộc khủng hoảng thiếu trầm trọng các nguồn nguyên nhieân liệu, cơ
chế quan liêu bao cấp lúc đó đã kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp trong
nước.

b) Quá trình phát triển


Sau hơn 16 năm xây dựng và phát triển, hiện công ty có đội ngũ cán bộ quản
lý có kinh nghiệm vaø trình độ chuyên sâu về chế biến thủy sản, có đội ngũ công
nhân lành nghề với trên 1500 người, trong đó có một số được đào tạo từ nước
ngoài. Ngoài ra công ty đã trang bị hệ thống máy móc thiết bị hiện đại có thể chế
biến các mặt hàng xuất khẩu có chất lượng cao để có thể đáp ứng được nhu caàu
của các thị trường khó tính nhất.
Công ty có nhiều xí nghiệp sản xuất đạt tiêu chuẩn châu âu DL34, DL20, HK173,
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Việt Nam HACCP, chứng chỉ ISO 9001:
2000.
II) Chức năng- nhiệm vụ và mục tiêu cùa công ty
1) Chức năng
 Đi đầu trong công cuộc đổi mới về công nghệ, đa dạng hóa về chủng loaïi
sản phẩm, tạo giá trị giá tăng cho sản phẩm.
 Bảo vệ uy tín cũng như về chất lượng truyền thống của mặt hàng thủy sản
Việt Nam trên thị trường thế giới
 Thiết lập và giữ vững mối quan hệ tốt giữa các xí nghiệp địa phương, cùng
nhau hợp tác trong sản xuất kinh doanh, tổ chức các cuộc hội thảo chuyên
ngành hàng năm để có tiếng nói chung và hành động chung
2) Nhiệm vụ
 Chế biến, xuất nhập thủy sản và các ngành nghề khác theo quy định của
nhà nước, thực hiện quyền và nghĩa vụ cuûa đại diện trực tiếp chủ sở hữu
đối với phần vốn đầu tư vào các xí nghiệp, chi nhánh.
 Nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, vận hành, XNK và tiêu thụ nội
địa, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ.

3) Mục tiêu
 Đối với thị trường nội địa: quản bá sản phẩm, hàng hóa để có được
thị trường tiêu thụ từ bắc vào Nam
 Song song với việc giữ vững và tăng kim ngạch xuất khẩu với thị
trường hiện có thì công ty tích cực tìm kiếm caùc đối tác làm ăn lâu dài tại
các thị trường đầy tiềm năng như: Trung Quốc, Aán Độ và các nước khác.
 Nâng cao được hình ảnh sản phẩm của công ty để từ đó tạo dựng
nên thương hiệu hàng nông lâm thủy hải sản Baseafood ấn tượng trong tâm
trí người tiêu dùng.
III) Cơ cấu tổ chức của công ty
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty

Ñaïi Hoäi ñoàng Coå ñoâng


Hoäi ñoàng Quaûn trò

Ban Kieåm soaùt

Ban Giaùm ñoác

XN XN XN XN XN Chi Phoøng Phoøng XN


1 2 3 4 5 nhaùnh kinh nhaân kinh
TP.H doanh söï- doanh
CM tieàn vaø
löông dòch
vuï

b. Nhiệm vụ của các phòng ban


 Đại Hội đồng Cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần Baseafood với quyền
hạn rất rộng và trách nhiệm rất cao như quyền quyết định phương hướng phát triển
công ty, quyết định nhân sự lãnh đạo, quản lý công ty, quyết định sửa đổi, bổ sung
điều lệ, quyết định tổ chức lại, giải thể công ty…
 Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết
định và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của công ty khoâng thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng cổ đông.
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty.
Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn
theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ của công ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty, quyết định thành
lập công ty con, lập chi nhánh, văn phàng đại diện và việc góp vốn, mua cổ
phần của doanh nghiệp khác.
 Ban kiểm soát
Do đại hội đồng cổ đông bầu ra, có từ 3 đến 5 thành viên có quyền và
nghĩa vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, trung thực trong quản lý điều hành
hoạt động kinh doanh, thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài
chính, báo cáo đánh giá công tácquản lý của hội mđồng quản trị…

 Ban giám đốc


Là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty,chịu sự
giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và
trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
 Xí nghiệp 1, Xí nghiệp 2, Xí nghiệp 3, Xí nghiệp 4, Xí nghiệp 5
Là các Xí nghiệp chế biến và sản xuất sản phẩm xuất khẩu của công ty. Các xí
nghiệp này là nơi thu mua nguyên liệu từ các nhà cung ứng trong và ngoài nước để
trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng xuất khẩu.
 Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Là nơi có nhiệm vụ như một trung tâm Xuất khẩu của công ty. Tại chi nhánh
nhân viên tiến hành tìm kiếm các khách hàng qua mạng hoặc trực tiếp. Sau khi tìm
kiếm được khách hàng và kí kết được hợp đồng, chi nhánh sẽ thông báo cho các xí
nghiệp chuẩn bị nguồn haøng xuất khẩu. Thường thì công việc chuẩn bị nguồn hàng
xuất khẩu không gặp nhiều khó khăn vì công ty có 5 xí nghiệp chế biến. Hợp đồng
được kí kết và hàng hóa được vận chuyển tới nước người mua một cách nhanh
chóng.
 Phòng Nhân sự – Tiền lương
Là nơi quản lý nguồn nhân sự của công ty( công nhân trực tiếp sản xuất,nhân
viên vaên phòng, ban quản lý,…)
Là nơi trực tiếp giải quyết tiền lương của nhân viên trong công ty.
 Phòng kinh doanh
Là nơi lưu trữ và quản lý hồ sơ quan trọng, đồng thời là nơi chịu trách nhiệm
trong việc kinh doanh của công ty.
 Xí nghiệp kinh doanh và dịch vụ
Hoạt động bằng cách thành lập các siêu thị đặc sản Bà Rịa – Vũng Tàu, siêu
thị hải sản Bà Rịa, siêu thị hải sản Bình Dương ( siêu thị sform Bình Dương), đội xe
bán hàng lưu động nhằm đưa sản phẩm của công ty đến tận tay người tiêu dùng
trong nước.
IV) Đặc điểm của phòng ban, tổ thực

1. Vài nét về chi nhánh Công ty tại TP.Hồ Chí Minh


Là Chi nhánh hoạt động lập và chuyên Xuất khẩu các mặt hàng khô, đông
lạnh các loại.
 Tên đơn vị: công ty CP chế biến XNK Thủy sản tỉnh BRVT chi nhánh
TP.HCM
 Tên giao dịch: BASEAFOOD COMPANY HO CHI MINH CITY
BRANCH
 Trụ sở đặt tại: Khu biệt thự L5, đường Nguyễn Văn Linh, khu dân cư 13C,
Xã Phong Phú, Huyện Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh.
 Điện thoại: 083.62737071- 2- 4- 5
 Fax: 083.62686334
 Email: bsfhcm@hcm.vnn.vn
 Website: www.baseafood.vn
 Mã số thuế: 3500666675005
 Lĩnh vực kinh doanh: thủy hải sản khô và ướt các loại
 Tổng số nhân viên: 18 người
Trong đó nhân viên quản lý là 6 người
2. Đặc điểm
Chi nhánh là nơi:  Trưng bày, giới thiệu sản phẩm của công ty
 Phân phối sản phẩm hàng hóa của Công ty
 Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm
3. Sơ đồ tổ chức
V) Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Công ty trong trong những
năm gần đây
a. Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường:
Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp doanh thu thì ta thấy tổng doanh thu qua các năm đđều tăng với
tốc đđộ tăng qua các năm đđều tăng. Trong đó:
Ta thấy thị trường Ukraina, Nga, Ai Cập và Nhật Bản chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh thu:
 Ở thị trường Ukraina thì doanh thu chiếm tỷ trọng cao và tăng đđều qua
các năm. Năm 2007 so với 2006, doanh thu tăng 39,72% (tương ứng tăng 249.950
USD) và năm 2008 so với 2007, doanh thu tăng 155,67% (tương ứng tăng
1.368.757 USD). Ta cũng thấy tốc đđộ tăng trưởng bình quân của thị trường này
tăng nhanh hơn tốc đđộ tăng trưởng bình quân của tổng doanh thu. Cho thấy doanh
thu ở thị trường này tăng là tốt.
 Ở thị trường Nga thì doanh thu chiếm tỷ trọng cao và tăng đều qua các
năm. Năm 2007 so với 2006, doanh thu giảm 0,01% (tương ứng giảm 6 USD) và
năm 2008 so với 2007, doanh thu tăng 417,18% (tương ứng tăng 1.855.358 USD).
Ta cũng thấy tốc đđộ tăng trưởng bình quân của thị trường này tăng nhanh hơn tốc
đđộ tăng trưởng bình quân của tổng doanh thu. Cho thấy doanh thu ở thị trường này
tăng là tốt.
 Ở thị trường Ai Cập thì doanh thu chiếm tỷ trọng cao và tăng đđều qua các
năm. Năm 2007 so với 2006, doanh thu tăng 118,81% (tương ứng tăng 532.501
USD) và năm 2008 so với 2007, doanh thu giảm 82,37% (tương ứng giảm 866.636
USD). Ta cũng thấy tốc đđộ tăng trưởng bình quân của thị trường này tăng chậm
hơn tốc đđộ tăng trưởng bình quân của tổng doanh thu. Cho thấy doanh thu ở thị
trường này tăng theo chiều hướng chưa tốt.
 Ở thị trường Nhật Bản thì doanh thu chiếm tỷ trọng cao và tăng đđều qua
các năm. Năm 2007 so với 2006, doanh thu giảm 49,58% (tương ứng giảm 168.262
USD) và năm 2008 so với 2007, doanh thu tăng 97,76% (tương ứng tăng 167.262
USD). Ta cũng thấy tốc đđộ tăng trưởng bình quân của thị trường này tăng chậm
hơn tốc đđộ tăng trưởng bình quân của tổng doanh thu. Cho thấy doanh thu ở thị
trường này tăng là theo chiều hướng chưa tốt.
 Thi trường Mỹ là thị trường lớn nhất Thế giới nhưng doanh thu chiếm tỷ
trọng thấp và giảm qua các năm.Năm 2007 so với 2006, doanh thu giảm 63,62%
(tương ứng giảm 173.996USD) và năm 2008 so với 2007 doanh thu giảm 67,29%
(tương ứng giảm 66.950USD).Tốc độ tăng trưởng bình quân của thị trường này tăng
chậm hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng doanh thu.Do vậy, doanh nghiệp
cần đẩy mạnh chiến lược Marketing và nắm bắt được thời cơ để đẩy mạnh mặt hàng
của doanh nghiệp mình vào thị trường chủ lực này.
Nhưng qua bảng tổng kết doanh thu, ta cũng có thể thấy Doanh nghiệp đđang mở
rộng thị trường tiêu thụ như các thị trường sau: Trung Quốc, Tâây Ban Nha, Iran…
Do tình hình kinh tế Thế giới hiện nay có nhiều biến đđộng làm cho doanh thu ở các
thị trường truyền thống của Doanh nghiệp tăng trưởng không ổn định. Vì vậy,
doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ. Nhưng tốc đđộ tăng trưởng của các thị
trường này vẫn ở tốc đđộ cao.
Tóm lại: Doanh thu của Doanh nghiệp tăng theo chiều hướng chưa đđược tốt do
một số thị trường truyền thống bị thu hẹp.
b. Cơ cấu Xuất khẩu theo mặt hàng

Bảng doanh thu các mặt hàng của công ty từ năm 2006 – 2008
Đơn vị tính: USD
2006 2007 2008
Maët haøng
Giaù trò Tyû troïng Giaù trò Tyû troïng Giaù trò Tyû troïng
Chaû caù ñoâng
- - 851.324 16,91% 4.137.520 58,09%
laïnh
Möïc ñoâng
169.768 5,33% 586.509 11,65% 224.997 3,16%
laïnh
Caù chæ vaøng
- - 133.185 2,65% 490.343 6,88%
khoâ
Möïc khoâ 154.000 4,83% 78.000 1,55% 613.926 8,62%
Caù côm khoâ 129.170 4,05% 67.132 1,33% 674.359 9,47%
Caù Basa ñoâng
462.572 14.52% 1.174.534 23,33% 166.530 2,34%
laïnh
Toâm huøm
- - 72.828 1,45% 65.610 0,92%
ñoâng laïnh
Caù boø khoâ 1.583.819 49,70% 31.350 0,62% 302.340 4,24%
Caù boø ñoâng
96.060 3,01% 200.863 3,99% 152.300 2,14%
laïnh
Caù ñuoái khoâ 15.902 0,50% 40.621 0,81% 50.086 0,70%
Caù mai khoâ 48.584 1,52% 1.560 0,03% 37.683 0,53%
Baïch tuoäc
469.045 14,72% 127.154 2,53% 75.647 1,06%
ñoâng laïnh
Seafood Mix 34.051 1,07% 109.885 2,18% 38.760 0,54%
Caù moái khoâ - - 155.354 3,09% 55.320 0,78%
Caù löôõi traâu 23.812 0,75% 11.363 0,23% 651 0,01%
khoâ
Ngheâu ñoâng
- - 4.460 0,09% 8.788 0,12%
laïnh
Surimi - - 1.235.260 24,54% - -
Khaùc - - 152.993 3,04% 27.943 0,39%
Toång 3.186.784 100,00% 5.034.374 100,00% 7.122.800 100,00%

Nhận xét:
Qua bảng tổng kết, ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng và tốc độ tăng trưởng
cũng tăng rất nhanh. Trong đó:
Mặt hàng Cá Bò Khô có doanh thu chiếm tỷ trọng cao trong năm 2006 là
49.07%. Cho thấy đây là mặt hàng chủ lực của công ty trong năm 2006. Nhưng qua
các năm thì doanh thu của mặt hàng này giảm nhanh và chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng doanh thu. Chính điều này đã làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng của tổng
doanh thu.Tuy năm 2008 doanh thu có tăng so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng của
mặt hàng này là không đáng kể. Từ năm 2006 đến năm 2008, công ty cũng chịu
nhiều sự ảnh hưởng của nền kinh tế Việt Nam và Thế giới. Do phần dự báo nhu cầu
về mặt hàng này ở các thị trường lớn chưa chính xác đã làm cho chính sách của
công ty đề ra chưa đạt được hiệu quả cao. Vì vậy, công ty cần phải cải thiện và nâng
cao chất lượng của bộ phận dự báo nhu cầu. Từ đó công ty sẽ đưa ra những chính
sách có hiệu quả cao và làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng lên.
Tiếp theo là mặt haøng Cá Basa đông lạnh và mặt hàng Bạch tuộc đông lạnh.
Đây là hai mặt hàng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu:
Đối với mặt hàng Bạch tuộc đông lạnh thì ta thấy doanh thu và tỷ trọng của
mặt hàng này đều giảm qua các năm. Cho thấy chính sách của công ty nhằm phát
triển mặt hàng này chưa thật hiệu quả. Do chịu sự tác động chung của nền kinh tế
Thế giới, công ty cần tìm ra những mặt hàng khác để thay thế mặt hàng này nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của công ty trên thị trường Thế
giới.
Đối với mặt hàng Cá Basa đông lạnh thì doanh thu tăng giảm không ổn định.
Năm 2007, doanh thu của mặt hàng này tăng rất nhanh so với năm 2006 là 531962
USD. Cho thấy chính sách của công ty từng bước mang lại hiệu quả cao. Nhưng
2008 so với năm 2007 thì doanh thu của mặt hàng này lại giảm cũng rất nhanh là
1.058.004 USD. Điều này cho thấy chính sách của công ty không còn phù hợp với
tình hình koanh doanh của công ty hiện nay nữa. Công ty cần có những biện pháp
khác nhằm kích thích tiêu dùng, tạo đà phát triển cho công ty trên thương trường
Thế giới.
Bên cạnh những mặt hàng xuất khẩu truyền thống thì công ty cũng đã phát
triển thêm nhiều mặt hàng mới và những mặt hàng này cũng đã mang lại cho công
ty nhiều lợi nhuận. Các mặt hàng đó như là: Chả cá đông lạnh, Cá chỉ vàng khô,
Tôm hùm đông lạnh, Cá môi khô, Surimi…Nhưng trong đó có 2 mặt hàng có doanh
thu cao nhất là Chả cá đông lạnh và Surimi.
Đối với mặt hàng Surimi thì doanh thu đạt được 1.235.260 USD năm 2007.
Nhưng năm 2008 thì công ty không kinh doanh mặt hàng này nữa. Do trong quá
trình sản xuất mặt hàng này thì phải trải qua nhiều công đoạn. Chính vì những điều
đó đã làm tăng chi phí. Nhưng trong kinh doanh thì công ty phải gánh chịu sự cạnh
tranh gay gắt và cũng chịu sự tác động của nền kinh tế Thế giới. Vì vậy công ty đã
không kinh doanh mặt hàng này vào năm 2008.
Đối với mặt hàng Chả cá đông lạnh thì doanh thu lại tăng và tăng rất nhanh
làm cho mặt hàng này chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu. Đối với mặt hàng
này thì quy trình chế biến và bảo quản thì rất đơn giản, ít tốn kém chi phí. Vì vậy đã
làm cho công ty thu được doanh thu cao từ mặt hàng này và mặt hàng này cũng là
mặt hàng chủ lực của công ty vào năm 2008. Đieàu này cho thấy doanh thu của mặt
hàng này tăng theo chiều hướng tốt.
Đối với một số mặt hàng khác thì doanh thu của các mặt hàng đớ chiếm tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Nhưng những mặt hàng đó là một
thành phần không thể tách rời trong việc phát triển công ty. Những mặt hàng này có
thể giúp cho công ty nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Thế giới.
Tóm lại: Tổng doanh thu của công ty tăng theo chiều hướng chưa được tốt
lắm. Tuy công ty có một số mặt hàng tăng trưởng nhanh và đem lại doanh thu cao
nhưng công ty cũng có một số mặt hàng có tốc độ tăng giảm đi. Công ty cần phải
tìm hiểu những mặt hạn chế trong quá trình kinh doanh để coù những giải pháp
thích hợp và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, công ty cần xem xét lại
các chính sách phát triển công ty nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường Thế
giới và có thể đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.
VI) Thế mạnh – khó khăn của công ty
1. Thế mạnh
 Nhu cầu về thủy sản trên thị trường thế giới ngày mộy gia
tăng do sự bộc phát của dịch cúm gia cầm đã tạo cơ hội hướng người tiêu
dùng sử dụng nhiều hơn caùc loại sản phẩm chế biến từ thủy sản.
 Đất nước hòa bình, ổn định và ngày càng hòa nhập với neàn
kinh tế thế giới, đặc biêït là sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo cơ
hội mở rộng giao thương với bạn bè quốc tế.
 Cơ sở vật chất kĩ thuật, nhà xưởng, các điều kiện sản xuất tại
nhiều đơn vị đã được đổi mới, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động được
nâng cao.
2. Khó khăn
 Nguyên liệu cho sản xuất vẫn chưa được ổn định do tác động bởi tình hình
thiên tai, dịch bệnh hoành hoành làm cho chất lượng sản phẩm không cao,
giá trị kém.
 Sự canh tranh về giá nguyên liệu trong nước rất khốc liệt đã đẩy giá
thành sản phẩm tăng cao.
 Các nước nhập khẩu đã tăng cươøng bảo hộ trong nước bằng các biện
pháp phi thuế quan và các tranh chấp thương mại quốc tế đa phương và
song phương được sử dụng thường xuyên và quyết liệt hơn.
VII) Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới
 Hình thành công ty mạnh, kinh doanh đa ngành
nghề mà trọng tâm là chế biến và xuất khẩu các sản phẩm thủy sản
 Nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng
được nhu cầu gay gắt của thị trường nước ngoài.
 Mở rộng sản xuất để tăng thêm số lượng sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU
A) Tổng quan về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa Xuất Nhập
Khẩu( Forwarding)
I) Khái niệm chung về nghiệp vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu
1. Khái niệm
Trong buôn bán quốc tế, sau khi hợp đồng được kí kết thì người bán thực
hiện trách nhiệm giao hàng cho người mua. Tùy theo sự thỏa thuận giữa hai bên
mà nghĩa vụ toå chức vận chuyển hàng được giới hạn mức độ khác nhau. Để thực
hiện được trọn vẹn việc vận chuyển hàng từ tay người bán đến tay người mua
phải trải qua hàng loạt công việc như: bao bì, đóng gói, làm thủ tục hải quan, bốc
hàng, vận chuyển, chuyển tải, dỡ hàng, giao cho người nhận,… thì những công
việc đó gọi là dịch vụ giao nhận.
Nhưng để có một khái niệm thống nhất về dịch vụ này, thì hầu như cho đến
hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Theo Liên Đoàn Hiệp hội Giao Nhận
Quốc Tế FIATA “ dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến việc
vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng
như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hóa”.
Còn theo điều 163 Luật Thương mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng
hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận
hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ
và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của
chủ hàng, của người vận tải hoặc của người giao nhận khác ( gọi chung là khách
hàng).
2. Phân loại hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
a. Căn cứ vào phạm vi hoạt động giao nhận
Căn cứ vào phạm vi hoạt động giao nhận ta có:
 Giao nhận nội địa ( giao nhận truyền thống):
 Chủ yếu là các khâu nghiệp vụ do chủ hàng trực tiếp thực hiện theo
ngoại vụ của mình được quy định trong hợp đồng.
 Tổ chức chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, từ nơi sản xuất
đến nơi tiêu thụ, các điểm đầu mối và ngược lại.
 Tổ chức xếp dỡ hàng hóa lên xuống các phương tiện vận tải tại các đầu
mối vận tải.
 Lập các chứng từ có liên quan đến giao nhận hàng hóa vận chuyển nhằm
bảo vệ hàng hóa của chủ hàng.
 Theo dõi và giải quyết những khiếu nại về hàng hóa trong quá trình giao
nhận vận tải đồng thời thanh toán các chi phí có liên quan đến giao nhận
hàng hóa.
 Giao nhận quốc tế:
Trừ khi bản thân nguời giao hàng ( Shipper) hoặc người nhận hàng
( Consigner) muốn tự mình thực hiện bất cứ thủ tục và chứng từ nào đó. Thông
người giao nhận thay mặt chủ hàng lo liệu quá trình vận tải qua các công đoạn.
Người giao nhận có thể trực tiếp thực hiện các dịch vụ hay thông qua các đại lý của
họ, hoặc thông qua những người kí hợp đồng phụ.

b. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh


 Giao nhận thuần túy
Là hoạt động chỉ bao gồm thuần túy việc gởi hàng đi hoặc nhận hàng đến.
 Giao nhận tổng hợp
Là hoạt động giao nhận bao gồm tất cả các hoạt động như: xếp, dỡ, vận
chuyển.
c. Căn cứ vào phương thức vận tải
 Giao nhận hàng hóa bằng đường biển
 Giao nhận hàng hóa bằng đường thủy
 Giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không
 Giao nhận hàng hóa bằng hóa bằng đường sắt
 Giao nhận hàng hóa bằng đường ô tô
 Giao nhận hàng hóa bằng đường bưu điện
 Giao nhận vận tải liên hợp, vận tải đa phương thức
d. Căn cứ vào tính chất giao nhận
 Giao nhận riêng
Là hoạt động do người kinh doanh tự tổ chức ( giao nhận hàng hóa truyền
thống)
 Giao nhận chuyên ngiệp
Là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên kinh doanh dịch vụ
giao nhận theo sự ủy thác của khách hàng ( dịch vụ giao nhận).
II) Vai trò, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao
nhận hàng hóa
1. Quyền hạn và nghĩa vụ
Điều 167 Luật Thương mại Việt Nam quy định người giao nhận có những
quyền và nghĩa vụ sau đây:
 Người giao nhận được hưởng tiền công và các
khoản thu nhập hợp lý khác;
 Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp
đồng;
 Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý
do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của
khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
 Sau khi kí kết hợp đồng, nếu thấy không thể
thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để
nhận chỉ dẫn thêm,
 Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian
hợp lý nếu trong hợp đồng không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng.
2. Trách nhiệm
a. Khi người giao nhận là đại lý:
Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng và phải chịu
trách nhiệm về những sơ suất, lỗi lầm và thiếu sót như sau:
 Giao hàng không đúng chỉ dẫn;
 Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho
hàng hóa mặc dù đã có hướng dẫn;
 Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải
quan;
 Chở hàng sai nơi đến quy định;
 Tái xuất không theo những thủ tục cần
thiết hoặc không hoàn lại thuế;
 Giao hàng mà không thu tiền từ người
nhận.
Người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại về người hoặc
tài sản mà anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình . Tuy nhiên,
người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi hoặc lỗi lầm của người thứ ba
như người chuyên chở, hoặc người giao nhận khác… nếu anh ta chứng minh được
là đã lựa chon cẩn thận.
b. Khi đóng vai trò là người chuyên chở:
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu
độc lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu
cầu. Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên
chở, của người giao nhận khác,… mà anh ta đã thuê để thực hiện hợp đồng vận tải
như thể đó là hành vi thiếu xót vủa mình.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường
hợp anh ta tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện vận tải của chính mình mà
còn trong trường hợp: bằng việc phát hành các chứng từ vận tải của mình hay nói
cách khác là cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Khi người giao
nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay
phân phối… thì ngươi giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu
người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người của mình,
hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm
như một người chuyên chở.
Tuy nhiên, người giao nhận sẽ không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư
hỏng của hàng hóa phát sinh từ hững trường hợp sau đây:
o Khách hàng đóng gói và ghi ký mã
hiệu không phù hợp
o Do lỗi của khách hàng hoặc của
người được khách hàng ủy thác
o Do bản chất của hàng hóa
o Do chiến tranh, đình công
o Do các trường hợp bất khả kháng
Ngoài ra người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi nhuận
mà đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà
không phải do lỗi của mình.

3. Vai trò của người giao nhận


Như đã nói ở trên, ngày nay do sưï phát triển của vận tải container, vận tải đa
phương thức, người giao nhận không chỉ làm đại lý, người nhận ủy thác mà còn
cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò như một bên chính ( Principal)- người
chuyên chở ( Carrier).
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:
 Môi giới hải quan
 Đại lý ( Agent)
 Người gom hàng ( Cargo Cónolidator)
 Người chuyên chở ( Carrier)
 Người kinh doanh vận tải đa phương thức ( Multimodal Transport
Opertor- MTO)
III) Phương thức và nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu tại Cảng, Biển
1. Phương thức giao nhận
Là giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển với người nhận hàng. Lúc này
người nhận hàng có thể là chủ hàng hay một đại lý giao nhận hàng nào đó. Các
phương thức giao nhận hàng hóa là:
• Giao nhận nguyên bao,
nguyên kiện, nguyên bó;
• Giao nhận nguyên hầm,
giao nhận còn cặp chì;
• Giao nhận theo số lượng,
trọng lượng hoặc thể tích;
• Giao nhận theo mướn
nước;
• Giao nhận nguyên
container.

2. Nguyên tắc giao nhận


Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa XNK
tại các cảng biển như sau:
 Việc giao nhận hàng
hóa tại cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp đồng giữa chủ hàng và
người được chủ hàng ủy thác với cảng.
 Đối với những chủ
hàng không qua cảng ( không lưu kho tại cảng) thì có thể do chủ hàng hoặc
người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với người vận tải tàu.
 Khi được ủy thác giao
nhận hàng hóa XNK với tàu cảng nhận hàng bằng phương thức nào đó thì
phải giao hàng bằng phương thức đó.
 Cảng không chịu trách
nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi.
 Khi nhận hàng tại cảng
thì chủ hàng hoặc ngừời được ủy thác phải xuất trình những chứng từ hợp lệ
xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục trong
một thời gian nhất định những hàng hóa ghi trên chứng từ.
 Chủ hàng phải kết
toán trực tiếp với người vận chuyển và chỉ thỏa thuận với cảng về địa điểm
thanh toán cước phí xếp dỡ và các chi phí phát sinh liên quan đến cảng.
 Hàng qua cảng phải có
đủ ký mã hiệu hàng, trừ các hàng rời, hàng trần giao nhận theo tập quán
thương mại.
 Cảng không chịu trách
nhiệm về việc ký mã hiệu sai hoặc không rõ gây nhằm lẫn, chậm trễ trong
giao nhận.
 Trường hợp hàng lưu
kho bãi thì chủ hàng phải giao nhận trực tiếp với người vận chuyển, đồng thời
giao nhận với cảng khối lượng hàng lưu kho bãi cảng.
IV) Nhiệm vụ của cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu tại cảng
1. Đối với cảng
 Ký kết hợp đoàng bốc dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ
hàng;
 Giao hàng xuất khẩu cho tàu;
 Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng ngoại thương;
 Giao hàng hóa nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của
chủ hàng ngoại thương;
 Tiến hành việc bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hóa trong khu
vực cảng;
 Chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hóa do mình gây ra trong quá trình giao
nhận, vận chuyển, bốc dỡ;
 Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi
thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng
không coù lỗi;
 Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện hoặc
dấu seal không còn nguyên vẹn, hoặc ký mã hiệu hàng hóa bị sai hoặc
không rõ.
2. Đối với chủ hàng ngoại thương
o Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận với cảng trong trường hợp
hàng qua cảng;
o Tiến hành việc giao nhận hàng hóa với tàu trong trường hợp
hàng không qua cảng hoặc tiến hành giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với
cảng trong trường hợp hàng hóa qua cảng;
o Kyù kết hợp đồng vận chuyển, bảo quản lưu kho hàng hóa đối
với cảng;
o Cung cấp cho cảng thông tin về hàng hoá và tàu;
o Cung cấp các chứng từ cho cảng giao nhận hàng hóa;
o Đối với hàng xuất khẩu chủ hàng phải cung cấp những chứng
từ như: Danh mục hàng hóa xuất khẩu( 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hóa tiêu),
sơ đồ xếp dở hàng hóa( 8 giờ trước khi bốc hàng xuống tàu);
o Theo dõi quá trình giao nhận hàng hóa để giải quyết những vấn
đề phát sinh;
o Lập chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận hàng hóa để
có cơ sở khiếu nại các bên có liên quan khi có tổn thất hàng hóa xảy ra;
o Thanh toán các loại chi phí cho cảng.
3. Đối với cơ quan hải quan
• Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra giám sát hải quan đối với
tàu biển và hàng hóa;
• Đảm bảo thực hiện các qui định của nhà nước về xuất nhập khẩu và thuế;
• Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn
lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại hối, tiền
Việt nam qua cảng.
V/ Trình tự giao nhận hàng hóa xuất khẩu tại cảng
1. Đối với hàng phải lưu kho, bãi của cảng:
+ Giao bảng danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu( Cargo list) và đăng kí với
phòng điều độ để bố trí kho bãi và lên phương án xếp dở;
+ Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác liên hệ với phòng thương vụ để
kí kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng;
+ Lấy lệnh nhập kho, báo cho hải quan và kho hàng biết về hàng hóa;
+ Giao hàng vào kho bãi
+ Đến khi giao hàng cho tàu phải chuẩn bị hàng hóa trước;
+ Làm thủ tục khử trùng, kiểm dịch nếu cần và thủ tục hải quan;
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến( ETA), chấp nhận( NOR);
+ Giao cargo plan cho cảng;
+ Tổ chức xếp hàng cho tàu: khi giao xong một lô hoặc toàn tàu phải lấy Clean
Mate’s reciept để trên cơ sở đó lập Bill of Loading( B/L).
2. Đối với hàng không phải lưu kho:
Hàng hóa do chủ hàng vận chuyển từ nơi trong nước để xuất khẩu, có thể để tại
các kho riêng của mình và giao trực tiếp cho tàu
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu đóng trong container:
 Nếu là hàng nguyên( FCL/FCL)
a. Người gửi hàng điền vào Booking note rồi giao
cho đại diện chủ tàu để xin kí cùng với bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu;
b. Hãng tàu kí Booking note và cấp lệnh giao vỏ
container cho chủ hàng mược để đóng hàng hóa của chủ hàng vào;
c. Người gửi hàng đưa container rỗng về kho của
mình đóng hàng, kiểm dịch, làm thủ tục hải quan, kiểm hóa và niêm phong
chì;
d. Giao hàng cho tàu tại CY qui định, trước khi
hết thời gian của từng chuyeán tàu và lấy Clean Mate’s Receipt để lập B/L.
e. Hàng được xếp lên tàu, người gửi hàng mang
Mate’s Reciept đổi lấy B/L( nếu xuất khẩu theo FOB, CFR, CIF).
 Nếu là hàng lẻ( LCL/LCL)
 Người gửi hàng mang
hàng đến giao cho người vận tải tại CFS qui định, lấy B/L
 Người chuyên chở hoặc
người gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau khi đã kiểm hóa và
niêm phong chì
 Người chuyên chở xếp
hàng lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.
B. Qui trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu mậu dịch
I. Công việc khởi đầu của quá trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu mậu dịch
1. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
 Thu mua, gia công hoặc chế biến hàng hóa
 Đóng gói bao bì
 Kí mã hiệu
2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu: Tiến hành ở hai khâu
 Khâu cơ sở: do bộ phận KCS của Doanh nghiệp đảm trách, nếu đối phương
có yêu cầu thì ta mời các công ty giám định độc lập để giám định hàng hóa cho
mình.
 Khâu cửa khẩu: do bộ phận hải quan đảm nhận
3. Thuê phương tiện vận tải
Khi xuất hàng theo điều kiện thuộc nhóm C hoặc nhóm D.
4. Làm thủ tục hải quan:
 Khai báo: điền các chi
tiết vào tờ khai hàng hóa xuất khẩu và nộp kèm với giấy đăng kí kinh doanh,
hóa đơn, phiếu đóng gói, hợp đồng, L/C.
 Xuất trình hàng hóa tại
địa điểm qui định
 Thực hiện quyết định
của hải quan.
II. Qui trình thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu
1. Các bước trong quy trình:
 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra sơ bộ, đăng kí tờ khai, quyết định
hình thức, mức độ kiểm tra;
 Bước 2: Kiểm tra chi tiết hồ sơ, giá, thuế;
 Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa;
 Bước 4: Thu lệ phí hải quan, đóng dấu” đã làm thủ tục hải quan” và
traû tờ khai cho người khai hải quan;
 Bước 5: Phúc tập hồ sơ.
2. Quy trình thông quan
Sơ đồ 3: Quy trình thủ tục Hải quan đối với hàng hóa XNK thương mại
Tải bản FULL (file word 76 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
III. Bộ hồ sơ khai báo hàng hóa xuất khẩu mậu dịch
• Giấy giới thiệu
• Phiếu tiếp nhận hồ sơ của hải quan
• Tờ khai hàng hóa xuất khẩu “ HQ/ 2002-XK”
• Phụ lục tờ khai hàng hóa xuất khẩu “ PLTK/
2002-XK”
• Hợp đồng
• Hóa đơn thương mại
• Danh sách đóng gói hàng hóa
• Giấy chứng nhận số lượng và phẩm chất ( nếu
có)
IV. Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan
Khi làm thủ hải quan, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ hải
quan gồm các chứng từ sau:

a. Hồ sơ cơ bản gồm:

- Tờ khai hải quan: 02 bản chính

b. Tùy trường hợp cụ thể dưới đây, bộ hồ sơ hải quan được bổ sung thêm các
chứng từ sau:

- Trường hợp các hàng hóa có nhiều chủng loại hoặc hàng gởi không đồng
nhất: Bản kê chi tiết hàng hóa: 01 bản chính và 01 bản sao

-Trường hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp
luật: Giấy phép xuất khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: 01 bản ( là
bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản sao khi xuất lkhẩu nhiều lần hoặc bản
sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu);

- Đối với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu, hàng gia công: Bản định mức sử dụng nguyên liệu của mã hàng ( chỉ phải nộp
một lần đầu khi xuất khẩu mã hàng đó);

- Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật liên quan phải có: 01 bản
chính.

V. Cách khai báo hàng hóa xuất khẩu mậu dịch

1. Thời hạn khai báo Tải bản FULL (file word 76 trang): bit.ly/2Ywib4t
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
Trước khi phương tiện vận tải khởi hành 8 giờ đồng hồ
2. Địa điểm khai báo
Doanh nghiệp tự lựa chọn địa điểm khai báo sao cho phù hợp và hiệu quả; ngoại
trừ một số trường hợp quy định thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ khai báo tại cục hải
quan T – TP.

3. Hồ sơ khai báo
- Mẫu HQ/2002- XK ( một bộ gồm 2 bản)
- Mẫu PLTK/2002- XK ( 1 bộ gồm 2 bản) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế.
V. Các khoản thuế và phụ thu xuất khẩu
1. Các khoản thuế
a. Thuế xuất khẩu
Thuế XK = Trị giá tính thuế x Tỉ giá tính thuế x Thuế suất ( %)
( Nguyên tệ)
b. xuất khẩu Lệ phí
Áp dụng đối với mặt hàng cà phê và mặt hàng tiêu.

2. Thời hạn nộp thuế


 30 ngày sau ngày khai báo
 15 ngày sau ngày khai báo đối với trường hợp Tạm xuất Tái nhập.
Chú ý: Trường hợp nộp thuế trễ hạn thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt với mức phạt
quy định hiện nay là 0.1% trên tổng số thuế và phụ thu trên 1 ngày chậm nộp.

3. Cách áp mã số thuế và thuế suất xuất khẩu


Dựa vào biểu thuế XK

2483964

You might also like