Professional Documents
Culture Documents
Kích Thư C Container - 125643
Kích Thư C Container - 125643
Container có nhiều loại, và kích thước cụ thể từng loại có thể khác nhau ít nhiều tùy theo nhà sản
xuất. Tuy vậy, do nhu cầu tiêu chuẩn hóa để có thể sử dụng trên phạm vi toàn cầu, kích thước
cũng như ký mã hiệu container thường được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO.
Có nhiều bộ tiêu chuẩn ISO liên quan đến container, trong đó ISO 668:1995 quy định kích thước
và tải trọng của công cụ mang hàng này.
Theo ISO 668:1995(E), các container ISO đều có chiều rộng là 2,438m (8ft).
Về chiều dài, container 40’ được lấy làm chuẩn. Các container ngắn hơn có chiều dài tính toán
sao cho có thể xếp kết để đặt dưới container 40’ và vẫn đảm bảo có khe hở 3 inch ở giữa. Chẳng
hạn 2 container 20’ sẽ đặt khít dưới 1 container 40’ với khe hở giữa 2 container 20’ này là 3 inch.
Vì lý do này, container 20’ chỉ có chiều dài xấp xỉ 20 feet (chính xác là còn thiếu 1,5 inch).
Về chiều cao, hiện chủ yếu dùng 2 loại: thường và cao. Loại container thường cao 8 feet 6 inch
(8’6‖), loại cao có chiều cao 9 feet 6 inch (9’6‖). Cách gọi container thường, container cao chỉ
mang tính tập quán. Trước đây, người ta gọi loại cao 8 feet là container thường, nhưng hiện nay
loại này không còn được sử dụng nhiều nữa, thay vào đó, container thường có chiều cao 8’6‖.
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), kích thước và trọng lượng container tiêu chuẩn 20’ và 40’
như bảng dưới đây.
Tiêu chuẩn quốc tế: hiện nay có trên 20 tiêu chuẩn ISO liên quan đến container chở hàng)
Về cơ bản container bách hóa (General Purpose Container) là khối hộp chữ nhật 6 mặt gắn trên
khung thép (steel frame). Có thể chia thành các bộ phận chính sau:
Khung (frame)
Đáy và mặt sàn (bottom and floor)
Tấm mái (roof panel)
Vách dọc (side wall)
Mặt trước (front end wall)
Mặt sau và cửa (rear end wall and door)
Góc lắp ghép (Corner Fittings)
1. Khung (Frame)
Khung container bằng thép có dạng hình hộp chữ nhật, và là thành phần chịu lực chính của
container. Khung bao gồm:
Khung container
Phía trên dầm đáy là sàn container. Sàn thường lát bằng gỗ thanh hoặc gỗ dán, được xử lý hóa
chất, dán bằng keo dính hoặc đinh vít.
Để thuận lợi cho việc bốc dỡ, đáy container có thể được thiết kế thêm ổ chạc nâng (forklift
pocket) dùng cho xe nâng, hoặc đường ống cổ ngỗng (gooseneck tunnel) dùng cho xe có thiết bị
bốc dỡ kiểu cổ ngỗng.
Là tấm kim loại phẳng hoặc có dạng uốn lượn sóng che kín nóc container. Vật liệu tấm mái có
thể là thép (steel), nhôm (aluminum), hoặc gỗ dán phủ lớp nhựa gia cố sợi thủy tinh (plywood
with glass fiber-reinforced plastic coating).
4. Vách dọc (side wall)
Tương tự tấm mái, vách dọc là tấm kim loại (thép, nhôm, hoặc hoặc gỗ dán phủ lớp nhựa gia cố
sợi thủy tinh), thường có dạng lượn sóng (corrugated) để tăng khả năng chịu lực của vách.
Mặt trước có cấu tạo tương tự vách dọc. Mặt trước của container là mặt không có cửa, nằm đối
diện với mặt mặt sau có cửa.
Mặt sau gồm 2 cánh cửa (door leaf) bằng kim loại phẳng hoặc lượn sóng. Cánh cửa gắn với
khung container thông qua cơ cấu bản lề (hinge). Dọc theo mép cửa có gắn lớp gioăng kín nước
(door gasket) để ngăn nước lọt vào bên trong container. Thông thường mỗi cánh cửa có hai thanh
khóa cửa (door locking bar) trên đó lắp 2 tay quay (door handle) gắn với tai kẹp chì (xem hình
vẽ).
Góc lắp ghép (còn gọi là góc đúc – corner casting) được chế tạo từ thép, hàn khớp vào các góc
trên và dưới của container, là chi tiết mà khóa (twistlock) của các thiết bị nâng hạ (cẩu, xe nâng)
hay thiết bị chằng buộc (lashing) móc vào trong quá trình nâng hạ, xếp chồng, hay chằng buộc
container. Kích thước, hình dáng của góc lắp ghép được quy định trong tiêu chuẩn ISO 1161. Vị
trí của các góc lắp ghép trên container quy định trong tiêu chuẩn ISO 668:1995.
Trên đây là cấu trúc cơ bản của container bách hóa tiêu chuẩn. Với những loại container đặc biệt
như container lạnh, container mở nóc, container bồn, cấu trúc có khác đi, phù hợp với mục đích
sử dụng của từng loại container.
Các thuật ngữ về cấu tạo container (tiếng Anh và tiếng Việt)
Các bộ phận chính trong container chở hàng
đ ư ợ c t r o n g t i ế n g V i ệ t đ ư ợ c t h ể h i ệ n ở b ả n g d ư ớ i đ â y .
corner post tr ụ đ ứ n g ; t r ụ g ó c
roof panel t ấ m m á i
floor sàn
door c ử a
forklift pocket ổ c h ạ c n â n g
hinge b ả n l ề
cam cam
cam keeper móc gi ữ c a m
door gasket gioă n g c ử a
Ở đây, bài viết này chỉ xem xét các loại container theo tiêu chuẩn ISO (ISO container). Theo tiêu
chuẩn ISO 6346 (1995), container đường biển bao gồm 7 loại chính. Loại container được thể
hiện qua Ký mã hiệu trên vỏ container.
Container bách hóa thường được sử dụng để chở hàng khô, nên còn được
gọi là container khô (dry container, viết tắt là 20’DC hay 40’DC). Loại
container này được sử dụng phổ biến nhất trong vận tải biển.
Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng,
ngũ cốc, quặng…) bằng cách rót từ trên xuống qua
miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng dưới đáy
hoặc bên cạnh (discharge hatch). Loại container hàng
rời bình thường có hình dáng bên ngoài gần giống với
container bách hóa, trừ miệng xếp hàng và cửa dỡ
hàng. Hình dưới đây thể hiện container hàng rời với
miệng xếp hàng (phía trên) và cửa dỡ hàng (bên cạnh)
đang mở.
- Container chở ô tô: cấu trúc gồm một bộ khung liên kết với mặt sàn, không cần vách với mái
che bọc, chuyên để chở ô tô, và có thể xếp bên trong 1 hoặc 2 tầng tùy theo chiều cao xe. (Hiện
nay, người ta vẫn chở ô tô trong container bách hóa khá phổ biến)
- Container chở súc vật: được thiết kế đặc biệt để chở gia súc. Vách dọc hoặc vách mặt trước có
gắn cửa lưới nhỏ để thông hơi. Phần dưới của vách dọc bố trí lỗ thoát bẩn khi dọn vệ sinh.
Được thiết kế không vách, không mái mà chỉ có sàn là mặt bằng vững chắc, chuyên dùng để vận
chuyển hàng nặng như máy móc thiết bị, sắt thép…
Container mặt bằng có loại có vách hai đầu (mặt trước và mặt sau), vách này có thể cố định, gập
xuống, hoặc có thể tháo rời.
7. Container bồn (Tank container)
Container bồn về cơ bản gồm một khung chuẩn ISO trong đó gắn một bồn chứa, dùng để chở
hàng lỏng như rượu, hóa chất, thực phẩm… Hàng được rót vào qua miệng bồn (manhole) phía
trên mái container, và được rút ra qua van xả (Outlet valve) nhờ tác dụng của trọng lực hoặc rút
ra qua miệng bồn bằng bơm.
Trên thức tế, tùy theo mục đích sử dụng, người ta còn phân loại container theo kích thước (20';
40'...), theo vật liệu chế tạo (nhôm, thép...).
Ký mã hiệu container
Trên container có rất nhiều loại ký, mã hiệu thể hiện những ý nghĩa khác nhau. Tiêu chuẩn hiện
hành quy định đối với các ký mã hiệu container là ISO 6346:1995, theo đó, các nhãn hiệu này
chia thành những loại chính sau:
- Mã chủ sở hữu (owner code): Mã chủ sở hữu (còn gọi là tiếp đầu ngữ container) bao gồm 3 chữ
cái viết hoa được thống nhất và đăng ký với cơ quan đăng kiểm quốc tế thông qua cơ quan đăng
kiểm quốc gia hoặc đăng kí trực tiếp với Cục container quốc tế - BIC (Bureau International des
Containers et du Transport Intermodal). Sau khi đăng ký, việc sở hữu mã này mới được chính
thức công nhận trên toàn thế giới. Một hãng có thể sở hữu một hoặc nhiều mã khác nhau, mặc dù
BIC hạn chế điều này, và đưa ra những điều kiện nhất định cho việc đăng kí nhiều mã.
Ở Việt Nam, đến đầu năm 2010, có 6 công ty đăng kí mã tiếp đầu ngữ với BIC, chi tiết như dưới
đây.
Một số công ty khác đang sở hữu, khai thác container với những đầu ngữ nhất định, nhưng chưa
đăng ký với BIC, chẳng hạn như Biển Đông dùng đầu ngữ BISU, Vinafco dùng đầu ngữ
VFCU... Việc sử dụng các đầu ngữ không đăng ký như vậy có một số bất lợi. Thứ nhất, điều này
trái với nội dung quy định trong Phụ lục G của tiêu chuẩn ISO 6343, có điều khoản quy định về
đăng ký mã xác định chủ sở hữu với BIC để được bảo vệ quyền sở hữu đối với mã này trên phạm
vi quốc tế. Thứ hai, BIC khuyến cáo, container không được đăng ký tiếp đầu ngữ, trong quá trình
lưu thông, có thể bị hải quan giữ, kiểm tra, và có thể không được lưu thông tự do như trong Công
ước hải quan về container (Customs Convention on Containers) quy định. Điều này sẽ gây bất
lợi hoặc thậm chí cản trở toàn bộ quá trình vận tải. Thứ ba, việc không đăng ký và không được
thừa nhận về quyền sở hữu đối với tiếp đầu ngữ và kéo theo là quyền sở hữu container dễ dẫn
đến nhầm lẫn, khiếu nại, và có thể dẫn đến mất container.
- Ký hiệu loại thiết bị: là một trong ba chữ cái dưới đây viết hoa, tương ứng với một loại thiết bị:
Việc sử dụng bất kỳ chữ cái nào không thuộc ba chữ cái trên (U; J; Z) làm ký hiệu loại thiết bị
được coi là không tuân theo tiêu chuẩn ISO 6346.
- Số sê-ri (serial number): đây chính là số container, gồm 6 chữ số. Nếu số sê-ri không đủ 6 chữ
số, thì các chữ số 0 sẽ được thêm vào phía trước để thành đủ 6 chữ số. Chẳng hạn, nếu số sê-ri là
1234, thì sẽ thêm 2 chữ số 0, và số sê-ri đầy đủ sẽ là 001234. Số sê-ri này do chủ sở hữu
container tự đặt ra, nhưng đảm bảo nguyên tắc mỗi số chỉ sử dụng duy nhất cho một container.
- Chữ số kiểm tra (check digit): là một chữ số (đứng sau số sê-ri), dùng để kiểm tra tính chính
xác của chuỗi ký tự đứng trước đó, gồm: tiếp đầu ngữ, số sê-ri. Với mỗi chuỗi ký tự gồm tiếp
đầu ngữ và số sê-ri, áp dụng cách tính chữ số kiểm tra container, sẽ tính được chữ số kiểm tra
cần thiết.
Việc sử dụng số kiểm tra là để giảm thiểu rủi ro sai sót trong quá trình nhập số container. Thực tế
là số container được nhiều đối tượng sử dụng (chủ hàng, forwarder, hãng tàu, hải quan…), nhiều
lần, trên nhiều chứng từ (B/L, Manifest, D/O…), do đó khả năng nhập sai số là rất lớn. Mỗi số
container (gồm tiếp đầu ngữ và số sê-ri) sẽ tương ứng với một chữ số kiểm tra. Do đó, việc nhập
sai số phần lớn sẽ bị phát hiện do chữ số kiểm tra khác với thực tế. Tuy vậy, cũng cần lưu ý điều
này không phải tuyệt đối, bởi nếu sai 2 ký tự trở lên thì có thể số kiểm tra vẫn đúng, và sai sót
không bị phát hiện ra.
- Mã kiểu: 2 ký tự. Ký tự thứ nhất cho biết kiểu container, trong ví dụ trên: G thể hiện container
hàng bách hóa. Ký tự thứ hai biểu thị đặc tính chính liên quan đến container, số 1 (sau chữ G)
nghĩa là container có cửa thông gió phía trên.
Tóm lại, 42G1 trong hình trên thể hiện container bách hóa dài 20ft, cao 8ft 6in, thông gió phía
trên.
Tiêu chuẩn ISO 6346:1995 quy định chi tiết ý nghĩa các mã kích thước và mã kiểu.
Các dấu hiệu trong khai thác gồm hai loại: bắt buộc và không bắt buộc
- Dấu hiệu bắt buộc: tải trọng container, cảnh báo nguy hiểm điện; container cao.
Trọng lượng tối đa (maximum gross mass) được ghi trên cửa container, số liệu tương tự
như trong Biển chứng nhận an toàn CSC. Một số container cũng thể hiện trọng lượng vỏ
(tare weight), trọng tải hữu ích (net weight) hay lượng hàng xếp cho phép (payload)
Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm điện từ đường dây điện phía trên, dùng cho tất cả các
container có lắp thang leo.
Dấu hiệu container cao trên 2,6 mét: bắt buộc đối với những container cao trên 8ft 6in
(2,6m). Chẳng hạn, hình trên thể hiện container cao 9ft 6in (2,9m)
- Dấu hiệu không bắt buộc: khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass), mã quốc gia (country
code)
Khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass) dán trên cửa container, phía dưới dấu hiệu
trọng lượng container tối đa.
Mã quốc gia (country code) gồm 2 chữ cái viết tắt thể hiện tên quốc gia sở hữu container.
Trong hình dưới đây, US viết tắt của United Stated Hoa Kỳ.
Ngoài ba loại ký mã hiệu chính, trên vỏ container còn các dấu hiệu mô tả các thông tin cần thiết
khác.