You are on page 1of 19

Kích thước container

Container có nhiều loại, và kích thước cụ thể từng loại có thể khác nhau ít nhiều tùy theo nhà sản
xuất. Tuy vậy, do nhu cầu tiêu chuẩn hóa để có thể sử dụng trên phạm vi toàn cầu, kích thước
cũng như ký mã hiệu container thường được áp dụng theo tiêu chuẩn ISO.

Có nhiều bộ tiêu chuẩn ISO liên quan đến container, trong đó ISO 668:1995 quy định kích thước
và tải trọng của công cụ mang hàng này.

Theo ISO 668:1995(E), các container ISO đều có chiều rộng là 2,438m (8ft).

Về chiều dài, container 40’ được lấy làm chuẩn. Các container ngắn hơn có chiều dài tính toán
sao cho có thể xếp kết để đặt dưới container 40’ và vẫn đảm bảo có khe hở 3 inch ở giữa. Chẳng
hạn 2 container 20’ sẽ đặt khít dưới 1 container 40’ với khe hở giữa 2 container 20’ này là 3 inch.
Vì lý do này, container 20’ chỉ có chiều dài xấp xỉ 20 feet (chính xác là còn thiếu 1,5 inch).

Về chiều cao, hiện chủ yếu dùng 2 loại: thường và cao. Loại container thường cao 8 feet 6 inch
(8’6‖), loại cao có chiều cao 9 feet 6 inch (9’6‖). Cách gọi container thường, container cao chỉ
mang tính tập quán. Trước đây, người ta gọi loại cao 8 feet là container thường, nhưng hiện nay
loại này không còn được sử dụng nhiều nữa, thay vào đó, container thường có chiều cao 8’6‖.

Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995(E), kích thước và trọng lượng container tiêu chuẩn 20’ và 40’
như bảng dưới đây.

Container 20' Container 40' Container 40' cao


Kích thước (20'DC) thường (40'DC) (40'HC)
hệ Anh hệ mét hệ Anh hệ mét hệ Anh hệ mét
Kích thước ngoài Dài 19' 10,5" 6,058 m 40' 12,192m 40' 12,192m
Rộng 8' 2,438 m 8' 2,438m 8' 2,438m
Cao 8'6" 2,591 m 8'6" 2,591m 9'6" 2,896m
Kích thước trong Dài 5,867 m 11,998 m 11,998 m
(tối thiểu) Rộng 2,330 m 2,330 m 2,330 m
Cao 2,350 m 2,350 m 2,655 m
Trọng lượng toàn bộ 24000 kg 52900 lb 30480 kg 67200 lb 30480 kg 67200 lb
(hàng & vỏ cont)
Tiêu chuẩn này cũng chấp nhận rằng tại một số quốc gia, có thể có các giới hạn về mặt
pháp luật đối với chiều cao và tải trọng đối với container. Chẳng hạn tại Việt Nam, tiêu
chuẩn Việt Nam mà Cục Đăng kiểm Việt Nam áp dụng là TCVN 6273:2003 – ―Quy
phạm chế tạo và chứng nhận côngtenơ vận chuyển bằng đường biển‖, trong đó quy định
tải trọng toàn bộ cho container 20’ tối đa là 20,32 tấn (nhỏ hơn tiêu chuẩn quốc tế nêu
trên).
CÁC CÔNG ƯỚC, TIÊU CHUẨN QUỐC
TẾ VỀ CONTAINER
Để container có thể lưu thông một cách an toàn và hợp lệ, việc chế tạo phải đảm bảo tuân thủ các
công ước, tiêu thuẩn quốc tế về container.

Công ước quốc tế

1. Công ước Hải quan về Container (Customs Convention on Containers)


Tham khảo sách ―Container‖, 2 tập
2. Công ước quốc tế về an toàn container (International Convention for Safe Containers - CSC)
3. Công ước Hải quan TIR
4. Công ước về sự chấp nhận tạm thời (Convention on Temporary Admission)

Tiêu chuẩn quốc tế: hiện nay có trên 20 tiêu chuẩn ISO liên quan đến container chở hàng)

1 ISO 668:1995 Series 1 freight containers —


Classification,
dimensions and ratings
ISO 668:1995 / Amendment 1:2005 to ISO 668:1995
Amd 1:2005
ISO 668:1995 / Amendment 2:2005 to ISO 668:1995,
Amd 2:2005 45’
containers
2 ISO 830:1999 Freight containers — Vocabulary
ISO 830:1999 / Technical Corrigendum 1:2001 to ISO
Cor 1:2001 830:1999
3 ISO 1161:1984 Series 1 freight containers — Corner
fittings
— Specification
ISO 1161:1984 / Technical Corrigendum 1:1990 to ISO
Cor 1:1990 1161:1984
4 ISO 1496-1:1990 Series 1 freight containers —
Specification
and testing — Part 1: General cargo
containers
for general purposes
ISO 1496-1:1990 / Amendment 1:1993 to ISO 1496-
Amd 1:1993 1:1990,
1AAA and 1BBB containers
ISO 1496-1:1990 / Amendment 2:1998 to ISO 1496-
Amd 2:1998 1:1990
ISO 1496-1:1990 / Amendment 3:2005 to ISO 1496-
Amd 3:2005 1:1990
ISO 1496-1:1990 / Amendment 4:2006 to ISO 1496-
Amd 4:2006 1:1990
ISO 1496-1:1990 / Amendment 5:2006 to ISO 1496-
Amd 5:2006 1:1990,
Door end security
6 ISO 1496-2:1996 Series 1 freight containers —
Specification
and testing — Part 2: Thermal
containers
ISO 1496-2:1996 / Amendment 1:2006 to ISO 1496-
Amd 1:2006 2:1996
7 ISO 1496-3:1995 Series 1 freight containers —
Specification
and testing — Part 3: Tank containers
for liquids, gases and pressurized dry
bulk
ISO 1496-3:1995 / Amendment 1:2006 to ISO 1496-
Amd 1:2006 3:1995,
Testing of the external restraint
(longitudinal) dynamic
8 ISO 1496-4:1991 Series 1 freight containers —
Specification
and testing — Part 4: Non-pressurized
containers for dry bulk
ISO 1496-4:1991 / Technical Corrigendum 1:2006 to
Cor 1:2006 ISO 1496-4:1991
ISO 1496-4:1991 / Amendment 1:1994 to ISO 1496-
Amd 1:1994 4:1991,
1AAA and 1BBB containers
9 ISO 1496-5:1991 Series 1 freight containers —
Specification
and testing — Part 5: Platform and
platform-based containers
ISO 1496-5:1991 / Amendment 1:1993 to ISO 1496-
Amd 1 :1993 5:1991,
1AAA and 1BBB containers
ISO 1496-5:1991 / Amendment 2:1994 to ISO 1496-
Amd 2:1994 5:1991
10 ISO 2308:1972 Hooks for lifting freight containers
of up to 30 tonnes capacity —
Basic requirements
11 ISO 3874:1997 Series 1 freight containers —
Handling and securing
ISO 3874:1997 / Amendment 1:2000 to ISO 3874:1997,
Amd 1:2000 Twistlocks, latchlocks, stacking fittings
and lashing rod systems for securing
of containers
ISO 3874:1997 / Amendment 2:2002 to ISO 3874:1997,
Amd 2:2002 Vertical tandem lifting
ISO 3874:1997 / Amendment 3:2005 to ISO 3874:1997,
Amd 3:2005 Double stack rail car operations
12 ISO 6346:1995 Freight containers — Coding,
identification
and marking
13 ISO 8323:1985 Freight containers — Air/surface
(intermodal)
general purpose containers —
Specification
and tests
14 ISO 9669:1990 Series 1 freight containers — Interface
connections for tank containers
ISO 9669:1990 / Amendment 1:1992 to ISO 9669:1990,
Amd 1:1992 Sections 3 and 4
15 ISO 9711-1:1990 Freight containers — Information
related to
containers on board vessels — Part 1:
Bay plan system
16 ISO 9897:1997 Freight containers — Container
equipment data exchange
(CEDEX) — General communication
codes
ISO 9897:1997 / Technical Corrigendum 1:2001 to
Cor 1:2001 ISO 9897:1997
17 ISO 10368:2006 Freight thermal containers — Remote
condition monitoring
18 ISO 10374:1991 Freight containers — Automatic
identification
ISO 10374:1991 / Amendment 1:1995 to ISO
Amd 1:1995 10374:1991
19 ISO 14829:2002 Freight containers — Straddle carriers
for
freight container handling —
Calculation of stability
20 ISO/TR 15069:1997 Series 1 freight containers —
Handling and securing
— Rationale for ISO 3874 Annex A
21 ISO/TR 15070:1996 Series 1 freight containers — Rationale
for structural test criteria
ISO/TR 15070:1996 / Amendment 1:2005 to ISO
Amd 1:2005 15070:1996,
Guidance on structural integrity
22 ISO/PAS 17712:2006 Freight containers — Mechanical seals
23 ISO 18185-3:2006 Freight containers — Electronic seals
— Part 3: Environmental
characteristics

Các tiêu chu


ẩ n t r ê n đ â y đ ư ợ c i n t r o n g c u ố n s ổ t a y t i ê u c h u ẩ n I S O v ề c o n t a i n e r “ ISO Standards
Handbook – Freight Containers‖
Cấu trúc container
Container có nhiều loại, mỗi loại có một hoặc một số đặc điểm cấu trúc đặc thù khác nhau (tuy
vẫn tuân theo tiêu chuẩn để đảm bảo tính thống nhất và tính thuận lợi cho việc sử dụng trong vận
tải đa phương thức).

Về cơ bản container bách hóa (General Purpose Container) là khối hộp chữ nhật 6 mặt gắn trên
khung thép (steel frame). Có thể chia thành các bộ phận chính sau:

 Khung (frame)
 Đáy và mặt sàn (bottom and floor)
 Tấm mái (roof panel)
 Vách dọc (side wall)
 Mặt trước (front end wall)
 Mặt sau và cửa (rear end wall and door)
 Góc lắp ghép (Corner Fittings)

1. Khung (Frame)

Khung container bằng thép có dạng hình hộp chữ nhật, và là thành phần chịu lực chính của
container. Khung bao gồm:

 4 trụ góc (corner post)


 2 xà dọc đáy (bottom side rails)
 2 xà dọc nóc (top side rails)
 2 dầm đáy (bottom cross members)
 1 xà ngang trên phía trước (front top end rail)
 1 xà ngang trên phía sau (door header)

Khung container

2. Đáy và mặt sàn (bottom and floor)


Đáy container gồm các dầm ngang (bottom cross members) nối hai thanh thanh xà dọc đáy. Các
dầm ngang bổ sung này hỗ trợ kết cấu khung, và chịu lực trực tiếp từ sàn container xuống. Các
thành phần này cũng được làm bằng thép, để đảm bảo tính chịu lực.

Dầm đáy container (bottom cross members)

Phía trên dầm đáy là sàn container. Sàn thường lát bằng gỗ thanh hoặc gỗ dán, được xử lý hóa
chất, dán bằng keo dính hoặc đinh vít.

Để thuận lợi cho việc bốc dỡ, đáy container có thể được thiết kế thêm ổ chạc nâng (forklift
pocket) dùng cho xe nâng, hoặc đường ống cổ ngỗng (gooseneck tunnel) dùng cho xe có thiết bị
bốc dỡ kiểu cổ ngỗng.

Rãnh cổ ngỗng (Gooseneck tunnel)

3. Tấm mái (roof panel)

Là tấm kim loại phẳng hoặc có dạng uốn lượn sóng che kín nóc container. Vật liệu tấm mái có
thể là thép (steel), nhôm (aluminum), hoặc gỗ dán phủ lớp nhựa gia cố sợi thủy tinh (plywood
with glass fiber-reinforced plastic coating).
4. Vách dọc (side wall)

Tương tự tấm mái, vách dọc là tấm kim loại (thép, nhôm, hoặc hoặc gỗ dán phủ lớp nhựa gia cố
sợi thủy tinh), thường có dạng lượn sóng (corrugated) để tăng khả năng chịu lực của vách.

5. Mặt trước (front end wall)

Mặt trước có cấu tạo tương tự vách dọc. Mặt trước của container là mặt không có cửa, nằm đối
diện với mặt mặt sau có cửa.

6. Mặt sau và cửa (rear end wall and door)

Mặt sau gồm 2 cánh cửa (door leaf) bằng kim loại phẳng hoặc lượn sóng. Cánh cửa gắn với
khung container thông qua cơ cấu bản lề (hinge). Dọc theo mép cửa có gắn lớp gioăng kín nước
(door gasket) để ngăn nước lọt vào bên trong container. Thông thường mỗi cánh cửa có hai thanh
khóa cửa (door locking bar) trên đó lắp 2 tay quay (door handle) gắn với tai kẹp chì (xem hình
vẽ).

7. Góc lắp ghép (corner fittings)

Góc lắp ghép (còn gọi là góc đúc – corner casting) được chế tạo từ thép, hàn khớp vào các góc
trên và dưới của container, là chi tiết mà khóa (twistlock) của các thiết bị nâng hạ (cẩu, xe nâng)
hay thiết bị chằng buộc (lashing) móc vào trong quá trình nâng hạ, xếp chồng, hay chằng buộc
container. Kích thước, hình dáng của góc lắp ghép được quy định trong tiêu chuẩn ISO 1161. Vị
trí của các góc lắp ghép trên container quy định trong tiêu chuẩn ISO 668:1995.

Góc lắp ghép

Trên đây là cấu trúc cơ bản của container bách hóa tiêu chuẩn. Với những loại container đặc biệt
như container lạnh, container mở nóc, container bồn, cấu trúc có khác đi, phù hợp với mục đích
sử dụng của từng loại container.

Các thuật ngữ về cấu tạo container (tiếng Anh và tiếng Việt)
Các bộ phận chính trong container chở hàng

Hình trên minh h ọ a c á c b ộ p h ậ n c ơ b ả n c ủ a c o n t a i n e r b á c h h ó a t i ê u c h u ẩ n . C á c b ộ p h ậ n n à y

đ ư ợ c t r o n g t i ế n g V i ệ t đ ư ợ c t h ể h i ệ n ở b ả n g d ư ớ i đ â y .

Tiếng Anh Tiếng Việt


corner fitting; corner casting góc l ắ p g h é p ; c h i t i ế t n ố i g ó c

corner post tr ụ đ ứ n g ; t r ụ g ó c

bottom side rail xà d ọ c d ư ớ i ; x à d ọ c đ á y

top side rail xà d ọ c t r ê n ; x à d ọ c n ó c

bottom end rail; door sill xà ngang d ư ớ i ; n g ư ỡ n g c ử a

front top end rail; door header xà ngang trên phía tr ư ớ c

roof panel t ấ m m á i

floor sàn
door c ử a

door leaf cánh c ử a

front end wall vách ngang phía tr ư ớ c

side panel; side wall vách d ọ c

bottom cross member d ầ m đ á y

gooseneck tunnel rãnh c ổ n g ỗ n g

forklift pocket ổ c h ạ c n â n g

door locking bar thanh khóa c ử a

hinge b ả n l ề

cam cam
cam keeper móc gi ữ c a m
door gasket gioă n g c ử a

door handle tay quay c ử a


Phân loại container
Các loại container đường biển được chia thành hai nhóm chính: theo tiêu chuẩn và không theo
tiêu chuẩn ISO. Loại không theo tiêu chuẩn có thể tương tự container ISO về hình dáng kích
thước, nhưng không được sử dụng rộng rãi và nhất quán do không được tiêu chuẩn hóa.

Ở đây, bài viết này chỉ xem xét các loại container theo tiêu chuẩn ISO (ISO container). Theo tiêu
chuẩn ISO 6346 (1995), container đường biển bao gồm 7 loại chính. Loại container được thể
hiện qua Ký mã hiệu trên vỏ container.

 Container bách hóa (General purpose container)


 Container hàng rời (Dry bulk container / Bulk container)
 Container chuyên dụng: chở súc vật, ô tô… (Named cargo containers: Livestock
container, Automobile containers…)
 Container bảo ôn (Thermal container)
 Container hở mái (Open-top container)
 Container mặt bằng (Platform container)
 Container bồn (Tank container)

1. Container bách hóa (General purpose container)

Container bách hóa thường được sử dụng để chở hàng khô, nên còn được
gọi là container khô (dry container, viết tắt là 20’DC hay 40’DC). Loại
container này được sử dụng phổ biến nhất trong vận tải biển.

2. Container hàng rời (Bulk container)

Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng,
ngũ cốc, quặng…) bằng cách rót từ trên xuống qua
miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng dưới đáy
hoặc bên cạnh (discharge hatch). Loại container hàng
rời bình thường có hình dáng bên ngoài gần giống với
container bách hóa, trừ miệng xếp hàng và cửa dỡ
hàng. Hình dưới đây thể hiện container hàng rời với
miệng xếp hàng (phía trên) và cửa dỡ hàng (bên cạnh)
đang mở.

3. Container chuyên dụng (Named cargo containers)


Là loại thiết kế đặc thù chuyên để chở một loại hàng nào đó như ô tô, súc vật sống...

- Container chở ô tô: cấu trúc gồm một bộ khung liên kết với mặt sàn, không cần vách với mái
che bọc, chuyên để chở ô tô, và có thể xếp bên trong 1 hoặc 2 tầng tùy theo chiều cao xe. (Hiện
nay, người ta vẫn chở ô tô trong container bách hóa khá phổ biến)

- Container chở súc vật: được thiết kế đặc biệt để chở gia súc. Vách dọc hoặc vách mặt trước có
gắn cửa lưới nhỏ để thông hơi. Phần dưới của vách dọc bố trí lỗ thoát bẩn khi dọn vệ sinh.

4. Container bảo ôn (Thermal container)

Được thiết kế để chuyên chở các loại


hàng đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên
trong container ở mức nhất định. Vách và
mái loại này thường bọc phủ lớp cách
nhiệt. Sàn làm bằng nhôm dạng cấu trúc
chữ T (T-shaped) cho phép không khí lưu
thông dọc theo sàn và đến những khoảng
trống không có hàng trên sàn.

Container bảo ôn thường có thể duy trì


nhiệt độ nóng hoặc lạnh. Thực tế thường
gặp container lạnh (refer container)

5. Container hở mái (Open-top


container)
Container hở mái được thiết kế thuận tiện cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra qua mái
container. Sau khi đóng hàng, mái sẽ được phủ kín bằng vải dầu. Loại container này dùng để
chuyên chở hàng máy móc thiết bị hoặc gỗ có thân dài.

6. Container mặt bằng (Platform container)

Được thiết kế không vách, không mái mà chỉ có sàn là mặt bằng vững chắc, chuyên dùng để vận
chuyển hàng nặng như máy móc thiết bị, sắt thép…

Container mặt bằng có loại có vách hai đầu (mặt trước và mặt sau), vách này có thể cố định, gập
xuống, hoặc có thể tháo rời.
7. Container bồn (Tank container)

Container bồn về cơ bản gồm một khung chuẩn ISO trong đó gắn một bồn chứa, dùng để chở
hàng lỏng như rượu, hóa chất, thực phẩm… Hàng được rót vào qua miệng bồn (manhole) phía
trên mái container, và được rút ra qua van xả (Outlet valve) nhờ tác dụng của trọng lực hoặc rút
ra qua miệng bồn bằng bơm.

Trên thức tế, tùy theo mục đích sử dụng, người ta còn phân loại container theo kích thước (20';
40'...), theo vật liệu chế tạo (nhôm, thép...).
Ký mã hiệu container
Trên container có rất nhiều loại ký, mã hiệu thể hiện những ý nghĩa khác nhau. Tiêu chuẩn hiện
hành quy định đối với các ký mã hiệu container là ISO 6346:1995, theo đó, các nhãn hiệu này
chia thành những loại chính sau:

 Hệ thống nhận biết (identification system)


 Mã kích thước và mã loại (size and type codes)
 Các ký hiệu khai thác (operational markings)

1. Hệ thống nhận biết (identification system)

 Hệ thống nhận biết của container bao gồm 4 thành phần


 Mã chủ sở hữu (owner code)
 Ký hiệu loại thiết bị (equipment category identifier / product group code)
 Số sê-ri (serial number / registration number)
Chữ số kiểm tra (check digit)

- Mã chủ sở hữu (owner code): Mã chủ sở hữu (còn gọi là tiếp đầu ngữ container) bao gồm 3 chữ
cái viết hoa được thống nhất và đăng ký với cơ quan đăng kiểm quốc tế thông qua cơ quan đăng
kiểm quốc gia hoặc đăng kí trực tiếp với Cục container quốc tế - BIC (Bureau International des
Containers et du Transport Intermodal). Sau khi đăng ký, việc sở hữu mã này mới được chính
thức công nhận trên toàn thế giới. Một hãng có thể sở hữu một hoặc nhiều mã khác nhau, mặc dù
BIC hạn chế điều này, và đưa ra những điều kiện nhất định cho việc đăng kí nhiều mã.

Ở Việt Nam, đến đầu năm 2010, có 6 công ty đăng kí mã tiếp đầu ngữ với BIC, chi tiết như dưới
đây.

TT Mã BIC Tên công ty


1 GMDU Gemadept
2 GMTU Gematrans
3 NSHU Nam Trieu shipping
4 VCLU Vinashin-TGC
5 VNLU Vinalines container
6 VNTU Vinashin-TGC
(Ghi chú: container đầu ngữ GMTU hiện do Gemadept quản lý; Vinashin-TGC đăng ký 2 tiếp
đầu ngữ VCLU và VNTU)

Một số công ty khác đang sở hữu, khai thác container với những đầu ngữ nhất định, nhưng chưa
đăng ký với BIC, chẳng hạn như Biển Đông dùng đầu ngữ BISU, Vinafco dùng đầu ngữ
VFCU... Việc sử dụng các đầu ngữ không đăng ký như vậy có một số bất lợi. Thứ nhất, điều này
trái với nội dung quy định trong Phụ lục G của tiêu chuẩn ISO 6343, có điều khoản quy định về
đăng ký mã xác định chủ sở hữu với BIC để được bảo vệ quyền sở hữu đối với mã này trên phạm
vi quốc tế. Thứ hai, BIC khuyến cáo, container không được đăng ký tiếp đầu ngữ, trong quá trình
lưu thông, có thể bị hải quan giữ, kiểm tra, và có thể không được lưu thông tự do như trong Công
ước hải quan về container (Customs Convention on Containers) quy định. Điều này sẽ gây bất
lợi hoặc thậm chí cản trở toàn bộ quá trình vận tải. Thứ ba, việc không đăng ký và không được
thừa nhận về quyền sở hữu đối với tiếp đầu ngữ và kéo theo là quyền sở hữu container dễ dẫn
đến nhầm lẫn, khiếu nại, và có thể dẫn đến mất container.

- Ký hiệu loại thiết bị: là một trong ba chữ cái dưới đây viết hoa, tương ứng với một loại thiết bị:

U: container chở hàng (freight container)


J: thiết bị có thể tháo rời của container chở hàng (detachable freight container-related equipment)
Z: đầu kéo (trailer) hoặc mooc (chassis)

Việc sử dụng bất kỳ chữ cái nào không thuộc ba chữ cái trên (U; J; Z) làm ký hiệu loại thiết bị
được coi là không tuân theo tiêu chuẩn ISO 6346.

- Số sê-ri (serial number): đây chính là số container, gồm 6 chữ số. Nếu số sê-ri không đủ 6 chữ
số, thì các chữ số 0 sẽ được thêm vào phía trước để thành đủ 6 chữ số. Chẳng hạn, nếu số sê-ri là
1234, thì sẽ thêm 2 chữ số 0, và số sê-ri đầy đủ sẽ là 001234. Số sê-ri này do chủ sở hữu
container tự đặt ra, nhưng đảm bảo nguyên tắc mỗi số chỉ sử dụng duy nhất cho một container.

- Chữ số kiểm tra (check digit): là một chữ số (đứng sau số sê-ri), dùng để kiểm tra tính chính
xác của chuỗi ký tự đứng trước đó, gồm: tiếp đầu ngữ, số sê-ri. Với mỗi chuỗi ký tự gồm tiếp
đầu ngữ và số sê-ri, áp dụng cách tính chữ số kiểm tra container, sẽ tính được chữ số kiểm tra
cần thiết.

Việc sử dụng số kiểm tra là để giảm thiểu rủi ro sai sót trong quá trình nhập số container. Thực tế
là số container được nhiều đối tượng sử dụng (chủ hàng, forwarder, hãng tàu, hải quan…), nhiều
lần, trên nhiều chứng từ (B/L, Manifest, D/O…), do đó khả năng nhập sai số là rất lớn. Mỗi số
container (gồm tiếp đầu ngữ và số sê-ri) sẽ tương ứng với một chữ số kiểm tra. Do đó, việc nhập
sai số phần lớn sẽ bị phát hiện do chữ số kiểm tra khác với thực tế. Tuy vậy, cũng cần lưu ý điều
này không phải tuyệt đối, bởi nếu sai 2 ký tự trở lên thì có thể số kiểm tra vẫn đúng, và sai sót
không bị phát hiện ra.

2. Mã kích thước và mã kiểu (size and type codes)


- Mã kích thước: 2 ký tự (chữ cái hoặc chữ số). Ký tự thứ nhất biểu thị chiều dài container, chữ
số 4 trong ví dụ trên thể hiện chiều dài container này là 40ft (12,192m). Ký tự thứ hai biểu thị
chiều rộng và chiều cao container, chữ số 2 biểu thị chiều cao 8ft 6in (2,591m).

- Mã kiểu: 2 ký tự. Ký tự thứ nhất cho biết kiểu container, trong ví dụ trên: G thể hiện container
hàng bách hóa. Ký tự thứ hai biểu thị đặc tính chính liên quan đến container, số 1 (sau chữ G)
nghĩa là container có cửa thông gió phía trên.

Tóm lại, 42G1 trong hình trên thể hiện container bách hóa dài 20ft, cao 8ft 6in, thông gió phía
trên.

Tiêu chuẩn ISO 6346:1995 quy định chi tiết ý nghĩa các mã kích thước và mã kiểu.

3. Các dấu hiệu khai thác (operational markings)

Các dấu hiệu trong khai thác gồm hai loại: bắt buộc và không bắt buộc

- Dấu hiệu bắt buộc: tải trọng container, cảnh báo nguy hiểm điện; container cao.

 Trọng lượng tối đa (maximum gross mass) được ghi trên cửa container, số liệu tương tự
như trong Biển chứng nhận an toàn CSC. Một số container cũng thể hiện trọng lượng vỏ
(tare weight), trọng tải hữu ích (net weight) hay lượng hàng xếp cho phép (payload)

 Dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm điện từ đường dây điện phía trên, dùng cho tất cả các
container có lắp thang leo.
 Dấu hiệu container cao trên 2,6 mét: bắt buộc đối với những container cao trên 8ft 6in
(2,6m). Chẳng hạn, hình trên thể hiện container cao 9ft 6in (2,9m)

- Dấu hiệu không bắt buộc: khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass), mã quốc gia (country
code)

 Khối lượng hữu ích lớn nhất (max net mass) dán trên cửa container, phía dưới dấu hiệu
trọng lượng container tối đa.

 Mã quốc gia (country code) gồm 2 chữ cái viết tắt thể hiện tên quốc gia sở hữu container.
Trong hình dưới đây, US viết tắt của United Stated Hoa Kỳ.

Ngoài ba loại ký mã hiệu chính, trên vỏ container còn các dấu hiệu mô tả các thông tin cần thiết
khác.

 Biển chứng nhận an toàn CSC


 Biển Chấp nhận của hải quan
 Ký hiệu của tổ chức đường sắt quốc tế UIC
 Logo hãng đăng kiểm
 Test plate (của đăng kiểm), dấu hiệu xếp chồng (stacking height)
 Tên hãng (Maersk, MSC…), logo, slogan (nếu có)
 Mác hãng chế tạo (CIMC, VTC…)
 Ghi chú vật liệu chế tạo vách container (corten steel), hướng dẫn sửa chữa (…repaired
only with corten steel)
 Bảng vật liệu chế tạo các bộ phận container; các lưuý…
 Thông tin về xử lý gỗ (ván sàn)
 Nhãn hàng nguy hiểm (nếu có)

You might also like