« Home « Kết quả tìm kiếm

[123doc] - rui-ro-chinh-tri-tai-toyota


Tóm tắt Xem thử

- BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC: QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾĐề tài: RỦI RO CHÍNH TRỊ: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TẠI CÔNG TY TOYOTA VIỆT NAM GVHD : PGD.TS Nguyễn Thị Như Liêm Lớp : K36.QTR.KT Học Viên : Kon Tum, ngày tháng 5 năm 2018 Lời mở đầu Nền kinh tế toàn cầu đang thay đổi từng ngày từng giờ, mỗi một doanhnghiệp như là một tế bào của cơ thể sống ấy cũng đang vận động không ngừng, cốgắng bắt kịp nhịp sống mới để có thể đón nhận cơ hội, chủ động vượt qua tháchthức giành vị trí tiên phong.
- Và trong môitrường có nhiều những thay đổi bất ngờ như vậy thì những rủi ro kèm theo mỗiquyết định cũng vì đó mà thêm phần phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến mức sinhlợi của công ty.
- Hơn nữa, doanh nghiệp phải đối đầu với không chỉ một mà là rấtnhiều loại rủi ro như rủi ro hối đoái, rủi ro đầu tư, rủi ro thanh toán… Như vậy,quản trị rủi ro là công tác mang tính quyết định đối với từng sự vận động củadoanh nghiệp.
- đối với Việt Nam, là một nước đang trên đà hội nhập, hòa mình vàonền kinh tế thế giới, là nơi thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài khá hấp dẫn vớitốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, chế độ chính trị ổn định, thế nhưng các nhàđầu tư nước ngoài không hề xem nhẹ yếu tố rủi ro chính trị ở nước ta.
- Do nền kinhtế nước nhà đang thay đổi theo hướng cổ phần hóa, doanh nghiệp trong nước chủyếu là những công ty vừa và nhỏ nên vẫn cần sự bảo hộ của nhà nước.
- tuy nhiên,cũng chính vì điều này đã làm phát sinh không ít rủi ro về chính trị, khiến các nhàđầu tư e ngại, làm hạn chế việc mở rộng quy mô và phát triển của doanh nghiệp.Như các tập đoàn lớn khác, tập đoàn Toyota khi xâm nhập vào nước ta với cái tênToyota Việt Nam cũng đã gặp phải một số rủi ro chính trị.
- Để tìm hiểu những rủi ro chính trị tại Việt Nam mà đã gặp phải cũng nhưcách thức mà Toyota Việt Nam đã áp dụng để xử lý khi gặp phải các rủi ro đó, đólà lý do để tôi làm tiểu luận nghiên cứu này.
- Phần 1 Cơ sở lý thuyết của rủi ro về chính trị  Phần 2 Giới thiệu về công ty Toyota Việt Nam.
- Phần 3 Những rủi ro chính trị gặp phải và các giải pháp của Toyota Việt Nam Chương 1 Lý thuyết của rủi ro về chính trị 1.
- Định nghĩaRủi ro chính trị là những chính sách của Chính Phủ áp dụng mà giới hạn cơ hội kinhdoanh của các nhà đầu tư, là những khả năng mà các cơ quan Chính Phủ có thể tạonên sự thay đổi trong môi trường kinh doanh của quốc gia mà tác động đến lợi nhuậnvà những mục tiêu khác của công ty kinh doanh.
- Mặt khác những rủi ro về chính trịnhư vậy cũng làm ảnh hưởng đến những nhà marketing quốc tế, những nhà đầu tưquốc tế 2.
- Phân loại rủi ro chính trị- Rủi ro về quốc hữu hóa và sung công- Rủi ro về môi trường, an toàn, sức khỏe: những qui định liên quan đến kiểm soát chất thải, qui trình sản xuất để bảo vệ sức khỏe cộng đồng- Rủi ro về giấy phép và độc quyền: sự tài trợ hoặc bảo trợ cho một ngành nào đó quyền phát triển hoặc khai thác nguồn tài nguyên hoặc cơ hội kinh doanh- Rủi ro về lãi suất: Chính phủ đưa ra nhiều biện pháp sử dụng lãi suất để quản lý và kiểm soát lạm phát và những vấn đề liên quan đến tiền tệ của quốc gia- Rủi ro về kiểm soát ngoại hối và tiền tệ không có khả năng chuyển đổi- Rủi ro về chính sách tuyển dụng lao động: là những quy định về quản lý và tuyển dụng lao động như các vấn đề về mức lương tối thiểu, lao động nữ, hạn chế lao động nước ngoài…- Rủi ro về hạn ngạch, thuế quan, và các giới hạn thương mạo quốc tế khác…- Rủi ro về thuế: là sự thay đổi chính sách thuế làm thay đổi khoản thu nhập cũng như khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp 3.
- Cách xác định rủi ro chính trị Theo một số mô hình dự báo rủi ro chính trị và thương mạo hiện nay đưa ranhững chỉ số rủi ro quốc gia để lượng hóa mức độ rủi ro chính trị của mỗi quốc gia vànhững chỉ số này phụ thuộc vào sự đo lường mức độ ổn định chính trị quốc gia Có một số phương pháp dự đoán rủi ro chính trị, những phương pháp này cungcấp các dấu hiệu nhằm xác định mức độ rủi ro trong mỗi quốc gia, bao gồm.
- Tính ổn định chính trị: chỉ số ỏn định chính trị có thể bao gồm tần số thay đổinhà nước, mức bạo động của quốc gia, xung đột vũ trang với những nước khác.
- Cácchỉ số này cho thấy thể chế hiện tại duy trì quyền lực trong bao lâu và sự ủng hộ củathể chế với đầu tư, tính ổn định chính trị càng cao thì mức an toàn trong đầu tư cànglớn - Các yếu tố kinh tế như lạm phát, thâm hụt ngân sách, tỷ lê tăng GNP bìnhquân đầu người.
- Mục tiêu của những chỉ tiêu này nhằm xác định nền kinh tế ở trongtình trạng tốt hay không hoặc cần có một sự thay đổi để cải thiện tình trạng quốc gia,ở mức hướng ngoại càng cao thì rủi ro càng thấp - Các yếu tố chủ quan của rủi ro chính trị được xác định trên nhận thức chungvề quan điểm quốc gia đối với doanh nghiệp tư nhân và đầu tư nước ngoài - Quyền sở hữu không chắc chắn, rủi ro cũng có thể tồn tại nếu chủ tài sản bịtrói buộc về cách sử dụng tài sản của mình - Thất thoát vốn: dấu hiệu tốt để đo lường mức độ rủi ro chính trị là sự thấtthoát vốn trầm trọng là vốn chuyển ra nước ngoài của các công dân trong một quốcgia về nổi lo tính an toàn của vốn của họ 4.
- Một số tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị - Các tiêu thức đánh giá rủi ro chính trị của E.Ditch và H.G.Koeglmayr - Các tiêu chí đánh giá rủi ro theo chỉ số BERI 5.
- Phân tích rủi ro quốc gia Rủi ro về chính trị có thể xuất hiện ở mỗi quốc gia nhưng mức độ rủi ro ở mỗi nơi lại khác nhau.
- Những quốc gia có chế độ chính trị ổn định thì mức độ rủi ro chính trị thấp, và ngược lại ở những quốc gia thường xảy ra bạo động, đảo chính hoặc chính sách thường xuyên thay đổi thì rủi ro chính trị sẽ ở mức độ cao.
- Do đó khi phân tích rủi ro quốc gia, ta có thể xem xét một số yếu tố cấu thành rủi ro chính trị của một quốc gia như sau.
- Quản trị rủi ro chính trị: Quản trị rủi ro chính trị được đề cập ở ba giai đoạn: giai đoạn tiền đầu tư, giai đoạn đầu tư và hậu sung công.
- Giai đoạn tiền đầu tư: Trước khi quyết định đầu tư vào một dự án ở một quốc gia, mọi công ty đều phải tìm hiểu thật kỹ những thông tin có liên quan để để đánh giá rủi ro chính trị của đầu tư.
- Từ đó công ty phải thiết lập tối thiễu là 4 chính sách riêng rẻ (chính sách đề phòng, chính sách bào hiểm, chính sách hội đàm về môi trường và chính sách cơ cấu đầu tư) để có thể quản trị những rủi ro chính trị có thể xảy ra ở quốc gia dự định đầu tư.
- Chính sách đề phòng: Đây là cách dễ nhất để quản trị rủi ro chính trị, tức là các công ty chỉ cần tránh né những rủi ro này bằng cách xem xét đầu tư ở những quốc gia có nền chính trị không ổn định.
- Những rủi ro về chính trị là ngoài tầm kiểm soát của mình do đó mỗi công ty sẽ chấp nhận một mức độ rủi ro chính trị nhất định mà tại đó vẫn đảm bảo mức thu hồi vốn cao và có thể khống chế được các rủi ro này  Chính sách bảo hiểm: Bằng cách bảo hiểm tài sản trong các khu vực có rủi ro chính trị, các công ty có thể tập trung vào việc quản lý kinh doanh của mình và bỏ qua rủi ro chính trị nếu nó có xảy ra.
- Thông thường các quốc gia phát triển sẽ bán bảo hiểm rủi ro chính trị để chi trả cho tài sản nước ngoài của các công ty nội địa.
- Chính sách hội đàm về môi trường: Với chính sách này, các công ty sẽ cố gắng tiếp cận với quốc gia chủ nhà trước khi cam kết đầu tư, xác định quyền hạn và cam kết của hai bên.
- Nó được xem như là sự hiểu biết cụ thể về các quy tắc của địa phương nơi công ty họat động.
- Những thảo thuận này thường thông dụng đối với các công ty đầu tư trong các quốc gia kém phát triển, đặc biệt là thuộc địa của nước sở tại.
- Chính sách cơ cấu đầu tư: Khi một công ty đã quyết định đầu tư vào một quốc gia thì họ sẽ cố giảm đến mức thấp nhất những nguy cơ về rủi ro chính trị bằng cách tăng chi phí của chính phủ nước sở tại trong việc gây trở ngại cho hoạt động của công ty.
- Giữ công ty con địa phương phụ thuộc vào công ty mẹ về thị trường hoặc về cung ứng.
- Giai đoạn đầu tư Ở giai đoạn này, có tối thiểu là 5 chính sách mà công ty có thể áp dụng để đem lại cơ hội kinh doanh thành công cho mình.
- Kế hoạch phân tán: Với chính sách này, các công ty sẽ thực hiện bán tất cả hoặc một phần lớn lợi nhuận cổ phần của họ cho các nhà đầu tư địa phương để phân tán quyền sở hữu về đầu tư nước ngoài trong một giai đọan cố định.
- Tối đa hóa lợi nhuận ngắn hạn:Công ty thực hiện chính sách này bằng cách thay đổi chi phí bảo trì, cắt giảm tốiđa chi phí đầu tư cần thiết để duy trì sản lượng mong muốn, định giá cao hơn, xóabỏ chi phí đào tạo… để thu hồi tối đa lượng tiền mặt từ các họat động ở địaphương trong thời gian ngắn  Thay đổi tỷ số lợi nhuận/chi phí:Việc thay đổi tỷ số lợi nhuận/chi phí có thể thực hiện bằng cách kiểm soát thịtrường xuất khẩu, vận tải, công nghệ, thương hiệu, nhãn hiệu và các phụ tùng đượcsản xuất tại các quốc gia khác.
- Phát triển cổ động địa phương:Việc bồi dưỡng những cá nhân đại phương và nhóm những người chung mục đíchtrong một chi nhánh là một trong những chiến lược tích cực, góp phần củng cố địavị và hoạt động kinh doanh của công ty trước những rủi ro chính trị của nước sở tạimà đặc biệt là việc sung công của chính phủ.
- Thích ứng:Đây là chính sách mà các công ty hiện nay đang áp dụng, tức là họ thích ứng vớisung công tiềm ẩn và cố kiếm lợi nhuận trên các nguồn lực của công ty bằng cáchtham gia vào các hợp đồng chuyển nhượng và quản lý.
- Đó là thương lượng, áp dụng quyền lực, sử dụng pháp luật và từbỏ quản lý  Thương lượng:Các công ty sẽ cố duy trì sự liên lạc với chính phủ nước sở tại và nổ lực thuyếtphục ngăn sung công xảy ra bằng việc chỉ ra các lợi ích kinh tế trong tương lai củanó hoặc những hậu quả tai hại của việc thu hồi các tài sản của công ty.
- Áp dụng quyền lực:Nếu nhượng bộ của công ty không khôi phục lại được các tài sản của mình thìcông ty sẽ gây áp lực kinh tế của mình với chính phủ nước sở tại như cắt bỏ nhữngphụ tùng quan trọng, thị trường xuất khẩu, công nghệ và kỹ năng quản lý.
- Sử dụng pháp luật:Sau hai giai đọan trên, công ty sẽ tìm đến sự đền bù về mặt pháp luật dù cho chínhphủ nước sở tại có thực hiện các xử lý pháp luật thích đáng hay không.
- Từ bỏ quản lý:Cuối cùng là công ty sẽ từ bỏ quản lý theo một trong ba cách sau: quản lý xuấtkhẩu như trước nhưng theo một thỏa thuận ủy quyền.
- Chiến lược tài chính giảm thiểu rủi ro chính trị:Để giảm thiểu rủi ro chính trị, các công ty cần theo dõi, nghiên cứu và dự báonhững thay đổi trong chính sách của cả chính phủ nước mình và nước sở tại có liênquan đến hoạt động kinh doanh.
- trên cơ sở đó sẽ hoạch định những chiến lược saocho có thể đón đầu được cơ hội, né tránh được những nguy cơ.Một số các chiến lược tài chính chủ yếu mà công ty có thể áp dụng để quản trị rủiro chính trị là.
- Sắp xếp hợp lý nguồn tài chính của tập đoàn - Tìm sự tài trợ đầu tư nước ngoài từ chính phủ nước họ hay các nước khác và từ những tổ chức quốc tế hơn là từ nguồn tài chính của bản thân công ty - Thuê quốc tế - Đa dạng hóa các nguồn tài trợ để giảm sự lệ thuộc vào bất kỳ một thị trường tài chính nào - Thiết lập thỏa thuận cung cấp sản phẩm dài hạn Phần 2 Giới thiệu về công ty Toyota Việt Nam2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty:Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV) được thành lập vào tháng 9 năm 1995, là liêndoanh với số vốn đầu tư ban đầu là 89,6 triệu USD từ Tập đoàn Toyota Nhật Bản(70.
- Tổng công ty Máy Động Lực và Máy Nông Nghiệp - VEAM (20%) và Côngty TNHH KUO Singapore (10%).Kể từ khi thành lập đến nay, TMV đã không ngừng lớn mạnh và liên tục phát triểnkhông chỉ về quy mô sản xuất, mà cả doanh số bán hàng.
- Hiện tại, TMV luôn giữ vịtrí dẫn đầu trên thị trường ô tô Việt Nam với sản lượng nhà máy của công ty đạt trên30.000 xe/năm (theo 2 ca làm việc).
- Từ 11 nhânviên trong ngày đầu thành lập, tới nay số lượng cán bộ công nhân viên của công ty đãlên tới hơn 1.900 người và hơn 6.000 nhân viên làm việc tại hệ thống 41 đại lý/chinhánh đại lý và Trạm dịch vụ ủy quyền Toyota phủ rộng khắp trên cả nước.
- Tận tâm, chuyên nghiệp để mang lại cho khách hàng dịch vụ hoàn hảo nhất  Tạo môi trường làm việc năng động, chuyên nghiệp và hiệu quả nhất cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty  Tạo sự hài lòng nhất cho các cổ đôngTầm nhìn:Toyota Việt Nam nỗ lực hết sức để dẫn đầu xu hướng tiến tới một tương lai của sựchuyển động, và nâng tầm cuộc sống cho người dân Việt Nam.Thông qua những cam kết về chất lượng, nâng cao vấn đề an toàn, làm hài lòng kháchhàng, đóng góp cho nền công nghiệp Việt Nam và tôn trọng môi trường cũng nhưcộng đồng, chúng tôi sẽ làm hết sức để vượt qua mọi mong đợi, nắm bắt trước và đápứng nhu cầu của khách hàng để có thể nhận được nụ cười và sự hài lòng của các quýkhách và trở thành một công ty được yêu mến nhất tại Việt Nam.Giá trị cốt lõi.
- Khách hàng là trọng tâm, thể hiện thái độ tận tâm chuyên nghiệp của dịch vụ  Tinh thần kaizen: liên tục cải thiện quy trình, nâng cao tay nghề, tư duy sáng tạo để nâng cao chất lượng dịch vụ  Tôn trọng con người, làm việc vì một tập thể đoàn kết, vững mạnh 2.3 Năng lực sản xuất: Tháng 9/1995, nhà máy của Công ty ô tô Toyota Việt Nam (TMV) chính thức được khởi công tại Mê Linh, Vĩnh Phúc (nay là Phúc Yên-Vĩnh Phúc).
- Đến năm 2003, sau khi Dây chuyền Dập đi vào hoạt động, TMV trở thành nhà máy sản xuất ô tô đầu tiên tại Việt Nam hoàn thiện quy trình sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam với đủ 5 quy trình: Dập - Hàn - Sơn - Lắp ráp - Kiểm Tra.
- Với chất lượng toàn cầu và cải tiến không ngừng, 4 mẫu xe này luôn dành được sự lựa chọn, tin yêu của người tiêu dùng và luôn chiếm giữ vị trí cao trong danh sách TOP 10 xe bán chạy nhất thị trường ô tô Việt Nam.
- 2.4 Định hướng phát triển: Đẩy mạnh tỷ lệ nội địa hóa:Với số vốn đầu tư ban đầu là 49.8 triệu USD, ngay sau khi được thành lập, TMV đãbắt đầu với việc xây dựng dây chuyền sản xuất lắp ráp với 3 công đoạn chính của quytrình sản xuất một chiếc xe hơi hoàn thiện, đó là dây chuyền Hàn, Sơn và Lắp Ráp.Sau đó, vào tháng 3 năm 2003, TMV đưa Xưởng Dập chi tiết thân vỏ xe vào hoạtđộng và trở thành nhà sản xuất ô tô đầu tiên ở Việt Nam hoàn chỉnh đầy đủ 4 quy trìnhsản xuất cơ bản: Dập-Hàn-Sơn-Lắp ráp-Kiểm tra.Nhờ hoạt động của xưởng Dập năm 2013 và Trung tâm xuất khẩu phụ tùng ô tô năm2007, cũng như đẩy mạnh hoạt động để nâng cao nội địa hóa tại nhà máy, TMV trởthành nhà sản xuất ô tô có tỷ lệ nội địa hóa cao nhất tại Việt Nam, đạt từ 19% đến37% tùy theo từng mẫu xe (theo phương pháp tính giá trị của ASEAN).
- Hiện tại TMVđang lắp ráp 5 mẫu xe tại Việt Nam bao gồm: Camry, Corolla, Vios, Innova vàFortuner.
- Đặc biệt, vớinhững nỗ lực đưa Xưởng Sản Xuất Khung Gầm Xe đầu tiên tại Việt Nam đi vào hoạtđộng vào tháng 9 năm 2008, tỷ lệ nội địa hóa của Innova đã đạt 37%.Bên cạnh đó, để thúc đẩy ngành công nghiệp phụ trợ, cùng với việc không ngừng tìmkiếm các nhà cung cấp phụ tùng trong nước, TMV đã nỗ lực mời gọi thành công cáccông ty cung cấp phụ tùng ô tô thuộc tập đoàn Toyota đầu tư vào Việt Nam nhưDenso, Toyota Boshoku Hải Phòng, Toyota Gosei Hải Phòng… để phục vụ cho sảnxuất trong nước cũng như xuất khẩu phụ tùng ô tô ra toàn cầu.Hiện tại, TMV vẫn không ngừng nghiên cứu và tìm kiếm thêm các nhà cung cấp nộiđịa nhằm nâng cao tỷ lệ nội địa hóa cho sản phẩm của công ty nói riêng và góp phầnvào sự phát triển chung của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam nói chung.Hướng đến xuất khẩu:Được xây dựng trên khu đất rộng hơn 7000m2 tại nhà máy của Công ty ô tô ToyotaViệt Nam các sản phẩm của Trung tâm chủ yếu bao gồm: ăng ten, van điều hòa khí xảvà bàn đạp chân ga được xuất khẩu sang các nhà máy sản xuất xe đa dụng của Toyotatrên toàn cầu.
- Sau hơn 10 năm chính thức đi vào hoạt động, hiện cácsản phẩm của Trung tâm xuất khẩu phụ tùng ô tô Toyota đã có mặt tại 13 nước, baogồm: Thái Lan, Indonesia, Phillipines, Malaysia, Ấn Độ, Achentina, Nam Phi,Venezuela, Pakistan, Đài Loan, Brazin, Ai Cập và Kazakstan.Hàng năm, kim ngạch xuất khẩu phụ tùng của Công ty ô tô Toyota Việt Nam đạt trungbình trên 20 triệu USD/ năm.
- Đặc biệt, trong năm 2014, giá trị kim nghạch xuất khẩuphụ tùng của Công ty ô tô Toyota Việt Nam ghi nhận mức kỷ lục mới, đạttrên 40 triệu USD, góp phần nâng tổng giá trị kim nghạch xuất khẩu tích lũycủa Công ty ô tô Toyota Việt Nam lên đến 286 triệu USD.Bằng việc tạo ra thị trường xuất khẩu rộng lớn, Công ty ô tô Toyota Việt Nam đã mởra một hướng đi mới cho sự phát triển của ngành công nghiệp phù tùng ô tô Việt Nam– hướng tới xuẩt khẩu.
- Phần 3 Những rủi ro chính trị gặp phải và các giải pháp của công ty Toyota Việt Nam3.1 Các rủi ro chính trị mà Toyota Việt Nam gặp phải tại thị trường Việt Nam :a) Những bất cập trong chính sách thuế ô tô Việt Nam: Chính sách thuế được xem là công cụ quản lý hỗ trợ quan trọng cho sự pháttriển ngành công nghiệp ô tô.
- Tuy nhiên thời gian qua, công cụ này đã được sử dụngkhông hiệu quả dẫn tới việc cho đến nay (sau rất nhiều nỗ lực), Việt Nam vẫn chưa cóngành công nghiệp ô tô đúng nghĩa.
- Chính sự bất cập chính sách thuế nhập khẩu ô tôViệt Nam đã gây không ít khó khăn cho các DN Việt Nam cũng như các DN nướcngoài.
- Năm 2003, xe mới nguyên chiếc đã được phép nhập khẩu (xe cũ được nhậpkhẩu vào năm 2006), nhưng do thuế nhập khẩu quá cao nên hầu như chẳng có doanhnghiệp nào mặn mà.
- Cụ thể, sau khi Việt Nam gia nhập WTO hồi tháng 1-2007, các loại ô tônhập mới nguyên chiếc được giảm thuế từ mức 90% xuống còn 80%.
- Trong ba lần giảmthuế nhập khẩu xe nguyên chiếc liên tiếp từ mức 90% xuống còn 60% của năm 2007,lần nào đại diện Bộ Tài chính cũng đều khẳng định mức thuế được điều chỉnh vừa phùhợp với lộ trình hội nhập lại vừa góp phần đưa ngành công nghiệp ôtô, thị trường ôtôphát triển đúng hướng thậm chí gián tiếp giúp tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế.
- Vớilần giảm thuế trong năm 2007 ,cánh cửa cho xe nguyên chiếc tràn vào được mở tungmột cách đột ngột khiến giới kinh doanh ô tô nhập khẩu ngỡ ngàng, trong khi các nhàsản xuất trong nước thì… choáng váng.
- Lượng xe nhập khẩu nguyên chiếc tăngnhanh, song các nhà sản xuất trong nước vẫn kiên định không giảm giá bán.
- Theo Quyết định 17/2008/QĐ-BTC ký ngày 17-4 về việc sửa đổi mức thuế suất một số nhóm mặt hàng trong biểuthuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi thì các loại xe ô tô đều được nâng lên mứcthuế 83%.
- Bên cạnh đó, tại quyết định này, thuế suất nhập khẩu các mặt hàng linh kiệnô tô, máy móc, phụ tùng phục vụ cho việc lắp ráp các loại ô tô trong nước cũng đượcđiều chỉnh với mức tăng trung bình là 3-5%.Tại thời điểm xây dựng phương án tăngthuế, ba mức được đưa ra là 80%, 83% và 85%, song Bộ Tài chính đã chọn mức 83%.
- Vào năm 2009 cũng có nhiều biến động với thị trường ô tô Việt Nam do LuậtThuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi chính thức có hiệu lực ảnh hưởng đến giá cả xe ôtô.Năm 2008 các loại xe từ 6-9 chỗ đang hưởng mức thuế chung là 30% trong khi từ1/4/2009, phải chịu mức thuế tăng thêm từ 15%-30%.Cụ thể, thuế suất thuế tiêu thụđặc biệt đối với các loại xe 6-9 chỗ có dung tích xi-lanh dưới 2.000 tăng từ 30% lên45% kéo theo mức tăng giá bán khoảng 12%, các loại xe từ 2.000 cm3 đến 3.000 cm3tăng từ 30% lên 50% kéo theo mức giá bán tăng khoảng 15% và xe trên 3.000 cm3tăng từ 30% lên 60% kéo theo mức tăng giá bán khoảng 23%.
- Mức thuế nhập khẩu đối với các ô tô này năm 2009 là 83%.
- Việc áp dụng Biểu thuế này vẫn thực hiện theo nguyên tắc nhất quán từ trướcđến nay và hoàn toàn phù hợp với lộ trình thuế mà Việt Nam đã ký cam kết khi gianhập WTO, các cam kết này và các nguyên tắc đều thông báo công khai trên cácphương tiện thông tin đại chúng để toàn dân cũng như các cơ quan có thể kiểm tra,giám sát.
- Tuy nhiên,điều đáng nói chính là Chính phủ không còn ưu đãi giảm thuế VAT5%, theo đó mức thuế VAT đối với mặt hàng ôtô quay trở lại 10% từ ngày1.1.2010.Chình điêu này đã tác động không nhỏ đến sức mua trên thị trường ô tô ViệtNam.Đến đầu năm 2018, thì thị trường ô tô có sự biến động mạnh khi Việt Nam áp dụnghiệp định ATIGA.
- Theo nội dung Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN đượcáp dụng từ ngày 1/1/2018, thuế xe ô tô nhập khẩu 2018 nguyên chiếc từ các nướcthuộc khu vực ASEAN sẽ giảm từ 30% về 0% với xe có tỷ lệ nội địa hóa trong khối từ40% trở lên, điều này đã làm tăng sự canh tranh từ các đối đủ khác của Toyota trên thịtrường, đồng thời cũng vì nguyên nhân này mà doanh số bán hàng của Toyota tụt giảmmạnh trong năm 2017 khi người dân chờ đợi giảm thuế để giá xe giảm trong năm2018.b) Ảnh hưởng của rủi ro chính trị đối với nhà sản xuất ôtô Toyota: Chỉ trong vòng gần 2 năm đã có tới 6 lần điều chỉnh thuế nhập khẩu, giảm rồităng.
- Vào năm 2014 do ảnh hưởng của chính sách thuế nhập khẩu ô tô,mứcgiảm từ 90% còn 60% nên phản ứng của thị trường đối với hàng loạt các hoạt độnggiới thiệu sản phẩm mới trong năm 2014 và những nỗ lực không ngừng nâng cao chấtlượng dịch vụ sau bán hàng, Toyota Việt Nam đã đạt doanh số bán hàng kỷ lục với1902 xe được bán ra trong tháng 11.
- Theo sốliệu của tổng cục Thống kê, năm 2015 các DN đã nhập khẩu tới 50.400 xe ôtô cácloại.
- Theo ước tính số ôtô nhập khẩu hiện còn tồn vàokhoảng 15.000 chiếc chủ yếu là xe du lịch đắt tiền.
- Khách hàng đặt hàng nhiềuhơn lượng công ty có thể sản xuất để đáp ứng, vì vậy vẫn còn một lượng lớn các đơnđặt hàng trước mà công ty phải cung cấp đến cuối năm 2016.
- Không thể hiểu nổi và khôngthể sắp xếp, điều chỉnh kịp được kế hoạch sản xuất, lắp ráp khi mà ôtô là mặt hàngchủ yếu phải nhập khẩu linh kiện từ nhiều nước khác nhau.
- Nếu cứ tiếp tục tăngthuế, thì cầu ôtô trên thị trường sẽ tiếp tục giảm, có thể ảnh hưởng xấu đến hệ thốngcung cấp và việc đầu tư lâu dài của xe Toyota tại Việt Nam..
- Điều đó không chỉ ảnhhưởng đến các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến cáccông ty cung cấp phụ tùng, linh kiện, đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam cung cấpphụ tùng cho hãng xe Toyota.
- Có những doanhnghiệp lên kế hoạch cắt giảm tới 50% sản lượng so với 2016, nhập khẩu xe nguyênchiếc cũng giảm mạnh.
- Nếu tính cả thời gian kiểm định xe, hoàn thành thủ tục đóng thuế, đăngký thì có thể đến giữa năm 2018 người tiêu dùng mới có xe nhập.Đồng thời, các mẫu xe từ các nước ASEAN sẽ khó vào Việt Nam hơn bao giờ hết vìđơn vị nhập khẩu cần có giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại xe cơ giới do nướcngoài cung cấp trong khi hầu hết các nước ASEAN đều chỉ chứng nhận cho xe nộiđịa.Đầu năm 2018, sức mua trên thị trường ô tô Việt tăng lên mạnh mẽ.
- Tuy nhiên, khi mức thuế về 0% màcác hãng vẫn không tiếp tục giảm giá xe, người dân mới bắt đầu rục rịch đi mua.Lúc này, nguồn cung xe nhập lại trở nên khan hiếm khi một số hãng xe như Hyundai,Toyota, hay các dòng Mazda do Thaco lắp ráp và phân phối đã thông báo ngừng nhậpxe.Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, có khoảng 10.000 xe ô tô nguyên chiếc đượcnhập khẩu về thị trường Việt Nam với tổng trị giá 273 triệu USD trong tháng 12/2017,cao hơn tháng trước đó 4,000 chiếc.
- tuy nhiên, các dòng xe này chủ yếu là xe vận tải.Trong nửa đầu tháng 12/2017, chỉ có 991 xe dưới 9 chỗ được nhập về Việt Nam vớitổng giá trị 23,4 triệu USD.
- Nhận định về thị trường ô tô Việt Nam năm 2018, lãnh đạo nhiều doanh nghiệpsản xuất ô tô trong nước đều lắc đầu: “Rất khó dự đoán.
- Thực tế này cho thấy chính sách kiểm soát nhập khẩu ô tô cầnlinh hoạt và uyển chuyển.
- Nếu “siết” quá chặt, chúng ta đạt được mục tiêu hạn chếnhập khẩu mặt hàng vẫn được coi là xa xỉ này, song sẽ gây ảnh hưởng, thậm chí “giếtchết” một ngành nghề kinh doanh và tác động tiêu cực đến giá ô tô lắp ráp trong nước.3.2 Các giải pháp của Toyota Việt Nam: 1.
- Đề phòngNăm 2016, Bộ Tài chính đã 3 lần giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc với lý dođược đưa ra là để giảm giá bán xe nhập khẩu, tạo áp lực buộc các liên doanh sản xuất,lắp ráp ô tô trong nước phải giảm giá bán để cạnh tranh, từ đó người tiêu dùng đượclợi.
- Vào thời điểm tháng 8-2016, sau khi quyết định giảm thuế nhập khẩu ô tô nguyênchiếc xuống còn 70% có hiệu lực, giá bán mặt hàng này sau đó đã giảm đáng kể.Công ty liên doanh vì dự báo rằng Thuế Nhập khẩu xe nguyên chiếc sẽ tiếp tục giảm,nên lúc này có xu hướng không “rút quân” hẳn mà chỉ là chuyển sang nhập khẩu vàphân phối xe từ tập đoàn mẹ và từ các nhà máy khác.”Công ty TNHH Toyota Việt Nam cho biết đã gửi văn bản lên Chính phủ đề nghị đượcnhập khẩu xe nguyên chiếc.
- (2016)Toyota đã là liên doanh thứ 3 thuộc hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA)bày tỏ mong muốn được nhập khẩu xe nguyên chiếc từ các nhà máy sản xuất kháccùng tập đoàn.
- Toyota Việt Nam vừa tăng thêm 1 năm bảo hành hoặc 50.000 km trong chương trìnhbảo hành mới áp dụng cho các khách hàng mua xe từ 1/7/2017.Ưu: Theo quan điểm của ông Michael Pease, tân Tổng giám đốc Toyota Việt Nam,nếu được nhập khẩu các sản phẩm ôtô nguyên chiếc về nước để phân phối, chắc chắngiá bán sẽ thấp hơn mức giá hiện nay của Toyota Việt Nam, đặc biệt là khi thuế nhậpkhẩu xe nguyên chiếc đã giảm xuống.Nhược: Chính sách thuế của Việt Nam thường xuyên thay đổi và dự định của các nhàFDI có thể không đúng.
- Nếu mức giảm thuế NK ngừng lại và trở nên tăng, thì công tyliên doanh sẽ gặp phải khó khăn rất lớn, vì vừa đang chập chững bước vào phươngthức mới tại thị trường Việt Nam thì gặp phải mức thuế cao.Thực tế: Vì sang 2017 thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc cũng có đến 2 lầnliên tiếp tăng trở lại vào tháng 3 và tháng 4 (Ngày 11/3, Bộ Tài chính tiến hành tăngthuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc lần đầu tiên, từ mức 60% lên 70%.
- Thảo luận về môi trường đầu tưLiên kết chặt chẽ với sản xuất trong nước về trách nhiệm và quyền hạn của 2 bên.Hiện tại, các công ty liên doanh ô tô đang được hưởng nhiều ưu đãi từ Chính Phủ đểgóp phần thực hiện “ nội địa hoá”Ưu: Công nghiệp ôtô là một trong những ngành được bảo hộ “kỹ lưỡng”nhất ở ViệtNam, thể hiện qua biểu thuế quan và phi thuế quan đánh lên ôtô, cả mới lẫn cũ, nhậpkhẩu vào Việt Nam như hiện nay.
- Nếu tạm thời Nhà liên doanh có thể thương lượngvới Chính phủ việc giảm thuế cho linh kiện nhập khẩu với cam kết sẽ giảm giá bán, vànếu thuyết phục được, thì sẽ rất có lợi thế cạnh tranh so với các Nhà nhập khẩu xenước ngoài.Nhược: tuy nhiên, việc thuyết phục này là hoàn toàn không dễ.
- Vì nếu chỉ đánh thuếNK nguyên chiếc mà bỏ qua cho nhập khẩu linh kiện, thì Việt Nam sẽ rất dễ bị tố cáolà “bảo hộ ô tô trong nước”.
- Tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn:+ Giữ nguyên giá: Lợi dụng tình hình nhu cầu mua ô tô trong nước tăng cao, trong khicác doanh nghiệp nhập khẩu ô tô không đủ nguồn cung, các liên doanh ô tô thuộcHiệp hội các nhà sản xuất ô tô VN (VAMA) quyết không giảm giá.
- Nhưng công ty mất đi cơ hội kinh doanh lâu dài, và nếu thị trường trở về bình ổn để tiếp tục phát triển, thì có thể thị phần của công ty đã bị thu hẹp.+ Tăng giá: Hiện thuế suất thuế nhập khẩu với xe nguyên chiếc tăng cao cùng với việcphải nộp thuế ngay tại cửa khẩu đã làm cho xe nguyên chiếc bị hạn chế nhập khẩu vàgiá tăng cao không thể cạnh tranh với xe trong nước.
- Nhiều khách hàng có nhu cầu vềôtô đã phải chuyển sang mua xe trong nước và số lượng xe mà các DN FDI đang nợkhách hàng ngày càng dài thêm thì việc nâng giá rất có thể diễn ra.Ưu: nhanh chóng thu được lợi nhuận vì thuế nhập khẩu linh kiện tăng, tác động trựctiếp vào giá thành sản xuất, hơn nữa hàng loạt chi phí đầu vào như sắt, thép…cũngtăng.Nhược: Tính cạnh tranh về giá của công ty sẽ bị giảm, công ty khó dự đoán đượcchính xác thái độ của khách hàng.Cụ thể: trong năm 2017 mặc dù thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc đã tăng 2lần liên tiếp, nhưng lượng xe nhập khẩu tăng vọt.
- Các công ty liên doanh có thể tranh thủ giảm giá để chạyhàng, đồng thời cũng nâng cao tính cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và dịch vụnhư:* tổ chức chương trình huấn luyện lái xe an toàn và tiết kiệm nhiên liệu* trong trường hợp xe gặp sự cố kỹ thuật, tai nạn… có thể được nhà cung cấp vậnchuyển miễn phí về trung tâm để sửa chữa, sau đó giao xe tận nơi cho khách hàng.* tăng cường hoạt động như tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ câu lạc bộ khách hàng thânthiết, mời du lịch, phát thẻ giảm giá ưu đãi tại một số khách sạn và gia hạn thời gianbảo hành cho ô tô..Ưu: giúp tăng cạnh tranh mạnh, người tiêu dùng sẽ lựa chọn sản phẩm của công tytrong thời buổi cạnh tranh khó khăn.Nhược: phải trang trải nhiều chi phí cho hậu mãi, đây là 1 bước đi khá nguy hiểm, vìsau thời gian áp dụng chiến dịch không thành công, thì khoản lỗ của doanh nghiệp sẽrất lớn.
- Kết luận Qua những nghiên cứu rủi ro chính trị của của công ty Toyota Việt Nam nóiriêng, cho tháy chính lỗ hổng của chính sách bảo hộ sản xuất ô tô trong nước khiếnnhà nước và nhân dân cùng thiệt.
- Cách tạo dựng công nghiệp ô tôdựa quá nặng vào đầu tư nước ngoài với những ưu đãi, bảo hộ cho họ, một mặt làmcho ngành ô tô của Việt Nam phát triển khá ì ạch, mặt khác tạo những khó khăn chocác doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia lĩnh vực này.
- Cuối cùng, cách phát triển công nghiệp ô tô như trên gây thiệt hại không nhỏ cholợi ích của người tiêu dùng và người dân Việt Nam nói chung.
- Từ những nhận định trên cho thấy rủi ro chính trị luôn có tác động rất lớn tớicác doanh nghiệp cả về chính sách, định hướng, lợi nhuận kinh doanh… Mỗi doanhnghiệp để đảm bảo lợi nhuận cũng như sự hoạt động bền vững, lâu dài khi đầu tư rathị trường nước ngoài luôn phải linh hoạt, chủ động để sẵn sàng vượt qua những rủi rochính trị thường xuyên xuất hiện trong kinh doanh quốc tế

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt