Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
NỘI DUNG..............................................................................................................2
1) KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬT CẠNH TRANH...............................................................................2
2) MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT CẠNH TRANH . A.PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA
LUẬT CẠNH TRANH (ĐIỀU 1) -LUẬT CẠNH TRANH HƯỚNG TỚI ĐIỀU CHỈNH CÁC HÀNH VI
GÂY HẠN CHẾ CẠNH TRANH, HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC CẠNH TRANH, BIỆN PHÁP XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ CẠNH
TRANH. B. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG (ĐIỀU 2) ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA LUẬT CẠNH
TRANH BAO GỒM: - TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KINH DOANH, HIỆP HỘI NGÀNH NGHỀ TRÊN THỊ
TRƯỜNG; - DOANH NGHIỆP VÀ HIỆP HỘI NGÀNH NGHỀ NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG Ở VIỆT
NAM; - DOANH NGHIỆP ĐẶC THÙ TRONG LĨNH VỰC AN NINH, QUỐC PHÒNG SẢN XUẤT,
CUNG ỨNG SẢN PHẨM DỊCH VỤ CÔNG ÍCH, HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
THUỘC ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC. C.HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH......................................3
THỰC TRẠNG................................................................................................................. 10
Sơ Bộ Về Việc Áp Dụng Luật Cạnh Tranh Tại Việt Nam..............................................10
2) Thực Trạng Cạnh Tranh Không Lành Mạnh...........................................................12
KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ...........................................................................................19
MỘT: KẾT LUẬN............................................................................................................. 19
HAI: KIẾN NGHỊ................................................................................................................20
0
Pháp luật về cạnh tranh
LỜI MỞ ĐẦU
1)Lý do chọn đề tài:
Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế.
trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam , cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng đóng vai trò trụ cột,
đảm bảo sự vận hành hiệu quả của cơ chế thị trường, tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế. Để
đảm bảo kiểm soát được các hành vi gây hạn chế cạnh tranh hoặc các hành vi có thể dẫn đến việc gây hạn
chế cạnh tranh, đặc biệt khi mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh đó bảo vệ quyền tự do
chính đáng của các doanh nghiệp, chống lại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cũng như tạo lập và
duy trì một môi trường kinh doanh bình đẳng thì việc nghiên cứu Luật Cạnh Tranh là vô cùng cần
thiết.Nghiên cứu thực tiễn áp dụng luật cạnh tranh ở Việt Nam để có thể rút ra bài học cho tương lai.
♣Mục đích:
- Trang bị kiến thức cơ bản về lý luận và kết hợp lý luận vào thực tiễn, từ thực tiễn đề ra giải pháp có
tính khả thi
- Giúp sinh viên tích luỹ hành trang bước vào đời, nắm được kiến thức cơ bản
- Nắm được các quyền tự do cạnh tranh trong kinh doanh, các hành vi gây hạn chế cạnh tranh trong
kinh doanh, cũng như nghĩa vụ cạnh tranh đối với từng chủ thể.
- Thực tiễn Việt Nam đã áp dụng luật cạnh tranh như thế nào trong nền kinh tế nước nhà hiện nay, nhận
xét, đánh giá và rút ra bài học.
♣Yêu cầu:
- Tập hợp được sức mạnh đoàn kết của các thành viên
- Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, có sự phân công giao việc rõ ràng
- Nắm vững kiến thức và biết áp dụng những kiến thức đã học vào cuộc sống.
- Thúc đẩy sự sáng tạo, năng động và tinh thần trách nhiệm của các thành viên.
- Biết nhìn nhận bao quát vấn đề, biết nhận xét, đưa ra ý kiến và đề ra được giải pháp.
3) Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung luật cạnh tranh tại Việt Nam.
4) Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê kết hợp với logic, phân tích, đánh giá , nhận xét…
5) Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: từ năm 2005 đến 2013.
Không gian: nước việt nam.
6)Kết quả nghiên cứu: hình thành bài tiểu luận gồm 3 phần:
A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung.
C. Phần kết luận-kiến nghị.
1
Pháp luật về cạnh tranh
NỘI DUNG
1) khái quát chung về luật cạnh tranh
Luật cạnh tranh là một đạo luật được ban
hành nhằm quy định các hành vi cạnh tranh và
các hành vi khác liên quan của thương nhân.
Thời điểm có hiệu lực
Luật cạnh tranh được Quốc hội nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua và
ban hành ngày 03 tháng 12 năm 2004, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2005.
Nhiệm vụ
Khẳng định và bảo hộ quyền tự do kinh doanh của doanh nhân.
Duy trì và ổn định trật tự cạnh tranh
Góp phần hình thành ý thức cạnh tranh lành mạnh
Góp phần khơi thông dòng chảy và điều tiết cạnh tranh.
Khái quát nội dung luật cạnh tranh:
I/ Khái niệm cạnh tranh và phạm vi điều chỉnh của Luật cạnh tranh
II/ Đối tượng áp dụng Luật cạnh tranh
III/ Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
IV/ Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
V/ Tập trung kinh tế
VI/ Trình tự, thủ tục đề nghị hưởng miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm
và tập trung kinh tế bị cấm.
VII/ Các hành vi cạnh tranh không lành mạnh
VIII/ Cơ quan quản lý cạnh tranh
IX/ Hội đồng cạnh tranh
X/ Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh
XI/ Áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính
XII/ Người tham gia tố tụng cạnh tranh
XIII/ Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh.
XIV/ Điều tra vụ việc cạnh tranh, phiên điều trần và hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực pháp
2
Pháp luật về cạnh tranh
luật.
XV/ Xử lý vi phạm pháp luật cạnh tranh
Mục tiêu và nguyên tắc chỉ đạo việt soạn thảo luật cạnh tranh:
Tạo cơ hội bình đẳng, không phân biệt đối xử, các doanh nghiệp được tự do cạnh tranh
trong khuôn khổ pháp luật.
o Nhà nước bảo vệ quyền cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh, khuyến khích cạnh
tranh lành mạnh.
o Ngăn chặn hành vi phi cạnh tranh, hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh.
o Việc cạnh tranh phải được thực hiện theo nguyên tắc trung thực, không xâm phạm đến
vệ lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
o Thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. 2. Nguyên tắc chỉ đạo việc soạn thảo luật .
o Quán triệt sâu sắc và thể chế hoá đấy đủ các đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng trong việc phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
o Kiểm soát độc quyền một cách hiệu quả.
o Đảm bảo tính thống nhất với các quy định của pháp luật Việt Nam.
3
Pháp luật về cạnh tranh
4
Pháp luật về cạnh tranh
5
Pháp luật về cạnh tranh
6
Pháp luật về cạnh tranh
- Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh (Điều 56) bao gồm 3 nguyên tắc:
+ Việc giải quyết vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh thực
hiện theo quy định của Luật cạnh tranh;
+ Việc giải quyết vụ viêc cạnh tranh liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành
mạnh thực hiện theo quy định của luật cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính;
+ Trong quá trình tiến hành tố tụng cạnh tranh, điều tra viên, Thủ tưởng cơ quan quản
lý cạnh tranh, thành viên Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi, quyền hạn của mình phải giữ
bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức có liên quan.
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành chính (Điều 61) Thủ trưởng cơ quan quản lý
cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn
hành chính theo quy định về xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp quy đinh tại
khoản 6 Điều 76 và khoản 4 Điều 79 của Luật cạnh tranh.
- Người tham gia tố tụng cạnh tranh (Điều 64) Người tham gia tố tụng cạnh tranh bao gồm
bên khiếu nại, bên bị điều tra, luật sư, người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
- Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng
cạnh tranh.
- Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm thành viên Hội đồng cạnh tranh, Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh, điều tra viên, thư ký phiên điều trần.
- Thẩm quyền giải quyết các vụ việc cạnh tranh
+ Cơ quan quản lý cạnh tranh: Xem quy định tại Điều 49 nói trên
+ Hội đồng cạnh tranh: Hội đồng cạnh trạnh có nhiệm vụ tổ chức xử lý, giải quyết
khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy
định của lluật này
- Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 106): Quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể từ ngày ký, nếu trong thời hạn đó
không bị khiếu nại theo quy định tại Điều 107 của Luật cạnh tranh.
- Trách nhiệm chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 63): Bên bị kết luận vi phạm quy
định của Luật cạnh tranh phải trả phí xử lý vụ việc cạnh tranh. Trường hợp bên bị điều tra
không vi phạm quy định của Luật này thì bên khiếu nại phải trả phí xử lý vụ việc cạnh
7
Pháp luật về cạnh tranh
trạnh.
Trong trường hợp việc điều tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành theo quy định tại khoản 2
Điều 65 của Luật này, nếu bên bị điều tra không vi phạm quy định của Luật cạnh tranh thì
cơ quan quản lý cạnh tranh phải chịu phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
f.2. Trình tự, thủ tục giải quyết vụ việc cạnh tranh
- Khiếu nại vụ việc cạnh tranh (Điều 58): Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đến cơ
quan quản lý cạnh tranh nếu cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm do
hành vi vi phạm quy định của Luật cạnh tranh.
-Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các chứng cứ đã cung cấp
cho cơ quan quản lý cạnh tranh.
- Thụ lý hồ sơ khiếu nại (Điều 59): Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thụ lý
hồ sơ khiếu nại. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm thông báo cho bên khiếu nại về
việc thụ lý hồ sơ trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
- Điều tra vụ việc cạnh tranh (Mục 4)
+ Điều tra sơ bộ: Việc điều tra sơ bộ được tiến hành theo quyết định của Thủ trưởng
cơ quan quản lý cạnh tranh khi hồ sơ vụ việc khiếu nại được cơ quan quản lý cạnh tranh
thụ lý và phát hiện có dấu hiệu vi phạm luật này.
Thời hạn điều tra sơ bộ là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều tra sơ bộ. Kết
thúc điều tra sơ bộ, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh phải ra quyết định đình chỉ điều
tra hoặc điều tra chính thức.
+ Điều tra chính thức:
Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường,
lạm dụng vị trí độc quyền hoặc tập trung kinh tế, nội dung điều tra bao gồm: xác minh thị
trường liên quan, xác minh thị phần trên thị trường liên quan đến bên bị điều tra, thu thập
và phân tích chứng cứ về hành vi vi phạm. Thời hạn điều tra là 180 ngày, trong trường hợp
cần thiết Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn nhưng không quá 2 lần,
mỗi lần không quá 60 ngày.
Đối với các vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, điều tra viên phải xác định căn cứ
cho rằng bên bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Thời
hạn điều tra đối với các vụ việc này là 90 ngày, kể từ ngày có quyết định. Trong trường
hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh có thể gia hạn nhưng không quá 60
ngày.
- Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh chuyển báo cáo điều tra
8
Pháp luật về cạnh tranh
cùng hồ sơ liên quan đến hành vi hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh tranh. Nếu có dấu
hiệu tội phạm thì chuyển có quan có thẩm quyền để khởi tố vụ án hình sự.
- Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh: Sau khi nhận được báo cáo điều tra và hồ
sơ vụ việc cạnh tranh, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết định thành lập Hội đồng xử lý
vụ việc cạnh tranh.
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhanạ được hồ sơ
phải ra một trong các quyết định: mở phiên điều trần, trả hồ sơ để điều tra bổ sung, đình
chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh.
- Phiên điều trần được thực hiện đối với các vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải
quyết của Hội đồng cạnh tranh.
Phiên điều trần được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí
mật quốc gia, bí mật kinh doanh thì phiên điều trần được tổ chức kín. Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số, sau khi nghe
những người tham gia phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh luận.
f.3. Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh chưa có hiệu lực pháp
luật (Mục 7)
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại (Điều 107): Trong trường hợp không nhất trí một
phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh.
- Trong trường hợp không nhất trí một phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh, các bên có quyền khiếu nại lên
Bộ trưởng Bộ Thương mại.
- Thẩm quyền tiếp nhận đơn khiêú nại là cơ quan đã ban hành quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh.
- Hậu qủa của việc khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh:
+ Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại thì chưa được
đưa ra thi hành;
- Cơ quan tiếp nhân đơn có trách nhiệm xem xét, gửi hồ sơ cùng ý kiến đề nghị của
mình lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 107 nói trên.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại. Trong
trường hợp phức tạp có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
- Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Trong trường hợp không nhất trí với quyết định giải quyết khiếu nại, các bên liên
9
Pháp luật về cạnh tranh
quan có quyền khởi kiện vụ án hành chính đối với một phần hoặc toàn bộ nội dung của
quyết định giải quyết khiếu nại đến Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Hậu quả của việc khởi kiện: Những phần của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
không bị khởi kiện tra Toà án vẫn tiếp tục được đưa ra thi hành.
g. Xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh
- Các hình thức xử phạt: Mỗi hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì cá nhân, tổ
chức vi phạm chỉ phải chịu một trong các hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
Ngoài ra, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị
áp dụng một hoặc các hình tíưc phạt bổ sung và áp dụng các biện pháp khác để khắc phục
hậu quả.
- Thẩm quyền xử phạt, xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh: Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh, Hội đồng cạnh tranh, cơ quan quản lý cạnh tranh có thẩm quyền xử phạt, xử lý
vi phạm theo quy định tại Điều 119.
Các cơ quan khác có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh
tranh không lành mạnh liên quan đến sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
- Thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh (Điều 121)
+ Nếu bên phải thi hành không tự nguyện thi hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
thì bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan đó.
+ Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải
thi hành thì bên được thi hành có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án
dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú
hoặc nơi có tài sản của bên phải thi
hành tổ chức thực hiện quyết định xử
lý vụ việc.
10
Pháp luật về cạnh tranh
THỰC TRẠNG
Sơ Bộ Về Việc Á p Dụ ng Luậ t Cạ nh Tranh Tạ i Việt Nam.
Đầu năm 2009, khi Cục Quản lý cạnh tranh tiến hành khảo sát các doanh nghiệp
(DN) về mức độ hiểu biết Luật Cạnh tranh, trên 70% DN Việt Nam không biết đến nội
dung văn bản luật này. Kết quả ấy cho thấy, Luật Cạnh tranh còn khá mới mẻ đối với cộng
đồng DN Việt Nam.
Sau hơn bốn năm có hiệu lực( từ năm 2005 đến 2010), Luật Cạnh tranh đã được áp
dụng để xử lý hơn 20 vụ việc về hành vi cạnh tranh không lành mạnh và hành vi hạn chế
cạnh tranh của các DN. Trong số đó chỉ có duy nhất một hành vi hạn chế cạnh tranh bị xử
lý, tuy nhiên, cũng có những tác động đáng kể đến môi trường cạnh tranh tại Việt Nam.
Quá trình giải quyết vụ việc phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến tình hình cạnh
tranh trên thị trường Việt Nam (đặc biệt là đối với các DN độc quyền). Cụ thể, vụ Công ty
Xăng dầu Hàng không Việt Nam (Vinapco) ngưng cung cấp nhiên liệu cho Công ty CP
Hàng không Pacific Airlines (PA), nay là Công ty CP Hàng không Jestar Pacific Airlines
(JPA), vào năm 2007.
Việc xử lý một DN độc quyền (DN nhà nước) có thể phát sinh nhiều vấn đề nhạy
cảm, thậm chí còn gây nhiều áp lực cho các cơ quan tiến hành tố tụng. Do đó, nhiều quan
điểm cho rằng, việc áp dụng Luật Cạnh tranh vào môi trường độc quyền là chưa phù hợp.
Hiện nay, trong quá trình phát triển, Việt Nam có hàng trăm DN đang kinh doanh ở
vị trí độc quyền. Song, một số quan điểm cho rằng, việc nhận định các tranh chấp thương
mại của DN độc quyền theo hướng xử phạt hành chính (theo điều 3 Luật Cạnh tranh là
phạt tiền đến 5% hoặc từ 5 - 10% tổng doanh thu trong năm tài chính trước năm thực hiện
hành vi) sẽ tạo tiền lệ không tốt đối với sự phát triển kinh doanh của các DN nói riêng và
cơ quan quản lý nói riêng.
Điều này cho thấy, vẫn còn một số DN chưa hiểu rõ về khả năng điều chỉnh và vai
trò của Luật Cạnh tranh trong thị
trường hiện đại.
Thực tế, trong một số vụ việc, các
DN có liên quan cũng thừa nhận và
khẳng định một cách “ngây thơ”
rằng, hành vi vi phạm của họ xuất
phát từ việc không biết có Luật
11
Pháp luật về cạnh tranh
Cạnh tranh. Chính Vinapco cũng rất bức xúc khi Hội đồng Cạnh tranh ra quyết định xử
phạt về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền theo điều 14 của Luật Cạnh tranh.
Thực tế, họ không ngờ có Luật Cạnh tranh đang tồn tại, do đó, đã vi phạm một cách
“hồn nhiên”. Điều đó cho thấy, cả DN lớn lẫn DN nhỏ của Việt Nam đều không biết, hoặc
cố tình không biết về Luật Cạnh tranh!
Nếu nhìn nhận dưới góc độ pháp lý của kết quả giải quyết vụ việc nêu trên, thì thấy
phần nào cũng đã tác động đến các DN. Đây là trường hợp lần đầu tiên áp dụng Luật Tố
tụng cạnh tranh tại Việt Nam.
Tuy nhiên, tố tụng cạnh tranh vốn dĩ là một loại hình mới. Tố tụng giữa hình phạt
chính trong lĩnh vực cạnh tranh, nhưng lại sử dụng các nguyên tắc của tố tụng tư pháp, tố
tụng dân sự để giải quyết. Có thể nói, lần đầu tiên chúng ta thấy sự pha trộn trong một đạo
luật được ban hành về sự vi phạm trong lĩnh vực cạnh tranh.
Kết quả xử lý vụ việc của Vinapco và JPA có ý nghĩa rất lớn trong việc đưa tố tụng
cạnh tranh từ một loại tố tụng mới vào trong thực tiễn, khẳng định được khả năng Luật
Cạnh tranh có thể can thiệp vào các giao dịch thương mại của DN.
Song, thực chất việc can thiệp của Luật Cạnh tranh chính là đặt ra những giới hạn của cái
quyền dành cho những nhà độc quyền, quyền cho những DN có thế mạnh trên thị trường.
2) Thực Trạng Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Cạnh tranh là tốt, là động lực phát triển. Trong
kinh doanh, sự cạnh tranh đem đến cho người tiêu
dùng nhiều lợi ích : hàng hóa tốt hơn, giá mua rẻ
hơn… Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp phải bảo đảm nguyên tắc lành mạnh, công
bằng, không có sự “ăn gian” hoặc những “thủ
thuật” trái pháp luật. Vì nếu như vậy thì chẳng
những doanh nghiệp làm ăn chân chính bị “chơi
bẩn” mà ngay người tiêu dùng cũng chẳng lợi lộc gì.
Tại Điều 39 qui định về các hành vi được xem là cạnh tranh không lành mạnh, bị cấm. Chủ
yếu gồm 9 hành vi sau :
1. Chỉ dẫn gây nhầm lẫn;
2. Xâm phạm bí mật kinh doanh;
3. Ép buộc trong kinh doanh;
4. Gièm pha doanh nghiệp khác;
12
Pháp luật về cạnh tranh
5. Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác;
6. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
7. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh;
8. Phân biệt đối xử của hiệp hội;
9. Bán hàng đa cấp bất chính;
Xét từng trường hợp cụ thể:
* Chỉ dẫn gây nhầm lẫn: là việc doanh nghiệp sử dụng những thông tin chỉ dẫn (chẳng
hạn trên bao bì, nhãn hàng, các pano quảng cáo ...) gây ra sự nhầm lẫn về tên thương mại,
logo, chỉ dẫn địa lý ... để làm sai lệch nhận thức của khách hàng về hàng hóa, dịch vụ của
mình.
Ví dụ về quảng cáo sai chỉ dẫn địa lý, xuất xứ: Một doanh nghiệp bán nước mắm ghi
là "Nước mắm Phú Quốc" nhưng thực chất đóng chai tại TP.HCM.
c*Xâm phạm bí mật kinh doanh là việc doanh nghiệp có các hành vi như tiếp cận,
thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của doanh nghiệp khác, tiết lộ, sử dụng thông
tin, bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu chân chính...
Cuối năm 2009, vụ việc đánh cắp bí mật kinh doanh của Cty Coca-Cola là một trong
những ví dụ
về sự tinh vi
trong hành vi
xâm phạm bí
mật kinh
doanh. Nhân
viên của Cty
Coca-Cola
đã xâm nhập các dữ liệu và đánh cắp công thức chế tạo một sản phẩm mới của Coca-Cola.
Sau đó, đề nghị bán thông tin cho PepsiCo - đối thủ cạnh tranh hàng đầu của Coca - Cola.
*Ép buộc trong kinh doanh là việc doanh nghiệp ép buộc, đe dọa khách hàng, đối tác
kinh doanh của doanh nghiệp đối thủ không cho họ giao dịch hoặc phải ngừng giao dịch
với doanh nghiệp đó.
Ví dụ: Đầu năm 2010, thị trường tài chính Việt Nam xuất hiện thực trạng “ngân hàng
chèn ép các doanh nghiệp”
Theo quy định hiện hành, lãi suất cho vay và huy động không vượt quá 150% lãi suất
cơ bản mà Ngân hàng Nhà nước công bố. Với lãi suất cơ bản 8% hiện nay, các ngân hàng
13
Pháp luật về cạnh tranh
chỉ được phép cho vay không quá 12% một năm. Tuy nhiên nhiều doanh nghiệp cho biết
họ phải vay với lãi suất cao hơn thế 3-4%, thậm chí lênh tới 6-7%.
Hoặc thực trạng bất cập của ngành du lịch TP.HCM: Cứ đến mùa cao điểm du lịch,
trong ngành này thường "nảy nở" các công ty du lịch mới xuất hiện với những tên gọi na
ná tên của các công ty du lịch có tiếng khác. Các công ty này chỉ kinh doanh có tính chất
"thời vụ", hết mùa lại rút đi, sau khi đã làm một "vố hời". Các Công ty đó tập trung vào
một nhóm đối tượng khách và chào hàng với giá cực rẻ để giành khách. Điều đáng nói là
họ đã cung cấp dịch vụ kém chất lượng cho khách hàng, và để lại tiếng xấu cho công ty du
lịch khác.
Hoặc năm 2008, Hiệp hội Thép Việt Nam ra nghị quyết ấn định giá bán (yêu cầu các
thành viên 13,7- 14 triệu đồng/tấn thép), Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thống nhất nâng
mức phí bảo hiểm lên 3,95%/năm cho tất cả các đối tượng khách hàng. Cả Công ty Cổ
phần Xăng dầu Hàng không (Vinapco), lợi dụng vị trí là doanh nghiệp bán nhiên liệu bay
duy nhất trên thị trường, đơn phương chấm dứt bán hàng cho Jestar Pacific
Airlines... Nhằm nắm giữ độc quyền và ép giá sản phẩm đối với các doanh nghiệp khác.
* Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác là việc một doanh nghiệp
có hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp “đối thủ”.
* Quảng cáo nhằm mục đích cạnh tranh không lành mạnh là việc doanh nghiệp:
- So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác;
Ví dụ về việc quảng cáo so sánh nói xấu đối thủ : Nệm Kim Đan
Vài năm trước, có chuyện công ty Kim Đan - là nhà sản xuất nệm cao su tự nhiên lớn
nhất tại TP. HCM đã đăng quảng cáo trên 5 tờ báo lớn với nội dung như sau: “Đối với nệm
lò xo, do tính chất không ưu việt của nguyên
liệu sản xuất nên chất lượng nệm sẽ giảm dần theo thời gian. Nếu độ đàn hồi của lò xo
cao, lò xo dễ bị gãy, gây nguy hiểm cho người sử dụng. Đối với nệm nhựa tổng hợp poly-
urethane (nệm mút xốp nhẹ) tính dẻo ưu việt nên không có độ đàn hồi, mau bị xẹp. Chính
14
Pháp luật về cạnh tranh
vì những lý do đó mà Kim đan hoàn toàn không sản xuất nệm lò xo cũng như nệm nhựa
poly-urethane. Tất cả các sản phẩm của Kim đan đều được làm từ 100% cao su thiên
nhiên, có độ bền cao và không xẹp lún theo thời gian...”.
Ngay sau khi mẫu quảng cáo trên phát hành, 3 công ty sản xuất nệm lò xo và nệm mút đã
khởi kiện Kim Đan ra toà với lý do quảng cáo của Kim Đan không có căn cứ, gây thiệt hại
đến uy tín sản phẩm của họ.
- Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn cho khách hàng;
Ví dụ về nhãn hiệu gây nhầm lẫn : Cà phê Trung Nguyên
Công ty cà phê Trung Nguyên với thương hiệu G7 nổi tiếng cũng bị quy vào một trong
những doanh nghiệp có hành vi quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh. Công ty
Trung Nguyên đã sử
dụng nhãn hiệu ba
chiều hình cốc đỏ của
Nestlé để so sánh trực
tiếp sản phẩm G7 của
họ với sản phẩm
Nescafé của Nestles. Đó thực chất là việc so sánh trực tiếp sản phẩm nhằm cạnh tranh
không lành mạnh.
- Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về giá cả, số lượng, chất
lượng, công dụng, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ
hàng hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công ...
* Khuyến mại không lành mạnh là việc :
- Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng, không trung thực hoặc gây nhầm lẫn
về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
- Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức khuyến mại
khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại.
- Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá
cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng hàng
hóa của mình.
Ví dụ về khuyến mãi không đúng :
Bột nêm massan:
Theo một công bố của Ban Điều tra và Xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thì
15
Pháp luật về cạnh tranh
Công ty Massan đã đưa ra chương trình khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh tại
TP. Hồ Chí Minh.
Cụ thể, công ty này đưa ra chương trình khuyến mại bột canh, người tiêu dùng có thể
đem gói bột canh dùng dở đến đổi lấy sản phẩm Massan. Hành vi này được quy định là
một trong các hành vi khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh: “Tặng hàng hoá cho
khách hàng dùng thử, nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng hoá cùng loại đang sử dụng
do doanh nghiệp khác sản xuất”
Công ty Unilever Bestfood đã khiếu nại về chương trình khuyến mại này tới Sở
Thương mại TP.Hồ Chí Minh. Thanh tra Sở đã lập biên bản và yêu cầu đình chỉ chương
trình khuyến mại.
* Bán hàng đa cấp bất chính là việc doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
1. Yêu cầu người tham gia phải đặt cọc, phải mua một số lượng hàng hoá ban đầu hoặc
phải trả một khoản tiền để được quyền tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
2. Không cam kết mua lại với mức giá ít nhất là 90% giá hàng hóa đã bán cho người
tham gia để bán lại;
3. Cho người tham gia nhận tiền hoa hồng, tiền thưởng, lợi ích kinh tế khác chủ yếu từ
việc dụ dỗ người khác tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp
4. Cung cấp thông tin gian dối về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp,
thông tin sai lệch về tính chất, công dụng của hàng hóa để dụ dỗ người khác tham gia.Ví
dụ về bán hàng đa cấp bất chính:
Công ty Nino Vina phân phối sản phẩm nước trái nhàu ở Việt Nam
Nino Vina là một công ty phân phối sản phẩm nước trái nhàu ở Việt Nam. Công ty này
qui định : Để có thể trở thành thành viên cấp I của mạng lưới phân phối, các phân phối
viên phải mua 1 thùng 4 chai nước Tahitian Noni Juice với giá gốc là 2,7 triệu đồng, giá
phân phối là 3,2 triệu đồng. Nếu thành viên cấp I giới thiệu thêm được 3 người khác tham
gia vào mạng lưới (mỗi người lại đóng 2,7 triệu đồng) thì sẽ được hoa hồng 20% tổng số
tiền những người này mua sản phẩm. 3 người sau này được coi là thành viên cấp II. Nếu
các thành viên cấp II này giới thiệu thêm được 3 người khác tham gia vào mạng lưới thì
thành viên cấp I sẽ tự động được hưởng thêm 5% tổng số tiền mà 3 thành viên cấp III nộp
để mua sản phẩm.
Theo tính toán, khi mạng lưới phát triển đến tầng thứ 8 thì số tiền hoa hồng được
chuyển về tài khoản của “người lôi kéo” ban đầu là 56,2 triệu đồng mặc dù người này
không phải làm gì ngoài việc rủ rê được 3 người mới tham gia vào mạng lưới phân phối.
16
Pháp luật về cạnh tranh
Như vậy theo mô hình trả hoa hồng này, thu nhập thu được không phải xuất phát việc bán
sản phẩm mà là do chiếm dụng tiền của các thành viên tiếp theo trong mạng lưới.
Ngoài các hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm như trên, Luật Cạnh
tranh cũng cấm nhiều hành vi có dấu hiệu “hạn chế cạnh tranh”. Hiểu theo nghĩa
nôm na, là những hành vi đơn lẻ hoặc giữa một nhóm doanh nghiệp cùng ngành kinh
doanh, nhằm mục đích tạo ra những sự “cản trở”, không cho các doanh nghiệp khác
có cơ hội cạnh tranh với mình.
Có 2 dạng hành vi “hạn chế cạnh tranh” gồm :
- Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, và
- Làm dụng vị trí thống lĩnh hay độc quyền trên thị trường.
Trong một số trường hợp, các hành vi có dấu hiệu “hạn chế cạnh tranh” như trên có thể bị
cấm.
Dưới đây là một ví dụ về việc hai doanh nghiệp đã có hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh.
Công ty phát thanh cáp Atys và cap Seco Nhật Bản
Công ty phát thanh cáp Atys và Công ty phát thanh cáp Seco, là hai nhà cung cấp hệ thống
cáp duy nhất tại một địa phương ở Nhật Bản. Họ thường thu phí sử dụng truyền hình cáp
của người dân địa phương là 300 yên/tháng và những người dân ngoài địa phương là 400-
500 yên/tháng.
Tuy nhiên, từ giữa năm 2003, Atys và Seco đã cùng gửi thư đến những người sử dụng
dịch vụ của họ để thông báo về việc tăng phí. Cả hai đã thừa nhận là do chi phí cho các
kênh chương trình tăng giá và sự cạnh tranh khốc liệt lãng phí giữa họ nên cả hai đều phải
chịu thua lỗ.
Vì vậy, Atys và Seco đã thỏa thuận với nhau và quyết định chấm dứt cạnh tranh về giá
và xóa bỏ việc giảm giá cho những người sử dụng cư trú ở các khu nhà ở và các khu liên
hợp. Hai bên cũng nhất trí là sẽ điều chỉnh giá dịch vụ.
Theo quyết định Uỷ ban cạnh tranh Nhật Bản, Atys và Seco bị yêu cầu chấm dứt việc thực
hiện hành động trên. Đối với trách nhiệm hình sự của họ, vụ việc này sẽ được chuyển cho
công tố viên để điều tra thêm.
Vụ việc trên của Atys và Seco là một dấu hiệu cảnh báo đối với các doanh nghiệp
muốn dùng cách “thông đồng” để thu lợi nhuận lớn ngay trước mắt thay vì sử dụng chính
năng lực cạnh tranh và khả năng thực tế của mình để thu hút khách hàng.
17
Pháp luật về cạnh tranh
18
Pháp luật về cạnh tranh
4) Giải Pháp.
Để Luật Cạnh tranh đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực thì còn nhiều việc cần
làm và rất cần sự tham gia từ nhiều phía, đặc biệt là các cơ quan Nhà nước và các doanh
nghiệp:
Tích cực tuyên truyền, mở các cuộc Hội thảo để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn,
có nhận thức đúng đắn hơn về Luật cạnh tranh, không ngại sử dụng cũng như không
dám sử dụng Luật Cạnh Tranh để giúp cho việc Cạnh tranh mang tính công bằng hơn.
Nhà nước cần có biện pháp trừng phạt thâ ̣t nă ̣ng đối với những trường hợp vi phạm
Luật cạnh tranh nhằm hạn chế bớt những sự việc như biết luật nhưng vẫn vi phạm.
Tăng cường biê ̣n pháp quản lý, giám sát viê ̣c thực thi luâ ̣t cạnh tranh của các doanh
nghiê ̣p.
Tăng cường đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiê ̣p, để tăng khả năng kiểm soát
vốn ngân sách, nghiêm túc trong việc minh bạch tài chính và quy trách nhiệm cá nhân
rõ ràng hơn. Tiếp đó, cần thực hiện cải cách hệ thống quản trị doanh nghiê ̣p và dần đưa
đến mô hình quản lý doanh nghiê ̣p nhà nước với quy chế thưởng, phạt nghiêm minh và
tương xứng hiệu quả công việc. Nhằm hạn chế đô ̣c quyền và giúp nhà nước có biê ̣n
pháp quản lý chă ̣t chẽ hơn đối với các doanh nghiê ̣p đô ̣c quyền.
Phát triển hê ̣ thống quản lý, giải quyết tranh chấp công khai, giúp các doanh nghiê ̣p
vừa và nhỏ mạnh dạn nêu lên ý kiến, tiến gần đến với sự bình đẳng, cạnh tranh lành
mạnh.
19
Pháp luật về cạnh tranh
20
Pháp luật về cạnh tranh
Giáo trình Luật kinh doanh – Trường Đại học Công nghiệp
TP.HCM, 2007
Luật cạnh tranh năm 2004.
Các trang wed tham khảo:
Http://www.na.gov.vn ( Quốc hội)
Http://www.gov.vn (Chính phủ)
Http://www.mot.gov.vn (Bộ thương mại)
21