intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu ảnh hưởng của sự biến thiên dòng chảy đến tỉ lệ phân bổ nguồn nước lưu vực sông Ba

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này áp dụng một mô hình tối ưu hóa hệ thống tài nguyên nước để đánh giá ảnh hưởng của sự thay đổi dòng chảy đối với việc khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông Ba. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của bài viết này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của sự biến thiên dòng chảy đến tỉ lệ phân bổ nguồn nước lưu vực sông Ba

  1. BÀI BÁO KHOA HỌC   NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN THIÊN DÒNG CHẢY ĐẾN TỈ LỆ PHÂN BỔ NGUỒN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA Nguyễn Thị Thu Nga1, Hà Văn Khối2 Tóm tắt: Trong hệ thống tài nguyên nước thì dòng chảy sông ngòi là yếu tố có tính biến động rất cao theo cả không gian và thời gian. Thêm vào đó, các nhu cầu khai thác sử dụng nước của con người cũng biến đổi. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng thừa thiếu khác nhau giữa các năm, giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng sử dụng nước. Nghiên cứu áp dụng một công cụ mô hình toán xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ GAMS (General Algebraic Modeling System)để tìm hiểu về tỉ lệ phân bổ nguồn nước cho lưu vực sông Ba khi dòng chảy thay đổi. Mô hình lấy định hướng tối ưu hóa về kinh tế để làm tiêu chí phân bổ lại nguồn nước cho lưu vực sông, trên cơ sở xem xét một số ràng buộc về điều kiện tự nhiên, môi trường và xã hội.   Từ khoá: Phân bổ nguồn nước, mô hình thủy văn kinh tế, GAMS. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ1 trên toàn lưu vực sẽ được định lượng hóa, để từ  Hệ  thống  tài  nguyên  nước  là  một  hệ  thống  đó đề xuất được tỉ lệ phân bổ nước hợp lý giữa  phức  tạp  bao  gồm  nguồn  nước,  các  công  trình  các  vùng  và  giữa  các  đối  tượng  sử  dụng  nước  khai thác tài nguyên nước, các yêu cầu về nước  sao cho vừa có lợi về kinh tế, vừa thỏa mãn một  cùng  với  mối  quan  hệ  tương  tác  giữa  chúng  số yêu cầu về môi trường và xã hội.  cùng với sự tác động của của môi trường lên nó  2. GIỚI THIỆU VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU (Hà Văn Khối và nnk, 2007).  2.1. Đặc điểm tài nguyên nước Khi đưa ra quyết định thiết kế và quản lý về  Lưu vực sông Ba là một trong những lưu vực  hệ  thống  tài  nguyên  nước  và  môi  trường,  các  nội  địa  lớn  nhất  Việt  Nam.  Lưu  vực  sông  Ba  nhà  hoạch  định  chính  sách  luôn  phải  dựa  theo  rộng khoảng 13.900km2 thuộc các tỉnh Gia Lai,  một cơ sở nào đó. Kết quả tính toán từ các mô  Đăk Lăk, Phú Yên và một phần nhỏ thuộc tỉnh  hình hệ thống chính là cơ sở có tính định lượng  Kon  Tum.  Đặc điểm  khí  hậu  và  địa  hình  ở  lưu  hóa,  giúp  dự  báo  tác  động  của  các  công  trình  vực sông Ba rất đặc biệt. Địa hình chia cắt mạnh  hoặc  chính  sách  quản  lý  dự  kiến  đối  với  hệ  do  ảnh  hưởng  của  dãy  Trường  Sơn,  tạo  ra  các  thống lưu vực sông. Trong nhiều năm qua, đã có  thung lũng độc lập kéo dài từ An Khê đến Phú  sự  tiến  bộ  về  mô hình  hóa  trong  kỹ  thuật,  kinh  Túc. Ngoài ra về phía hạ lưu có núi non bao bọc  tế,  sinh  thái,  thủy  văn,  và  đôi khi  trong  các  tác  ba phía Bắc, Tây, Nam, ôm lấy vùng đồng bằng  động  chính  trị  và  thể  chế  của  các  hệ  thống  tài  Tuy Hòa rộng trên 24.000ha có xu thế mở rộng  nguyên nước lớn, phức tạp và đa mục tiêu. Việc  ra  phía  Biển.  Do  ảnh  hưởng  của  địa  hình  kết  áp dụng các mô hình hệ thống trong thực tế đã  hợp  với  gió  mùa  Tây  Nam  và  gió  mùa  Đông  được  chứng  minh  là  nâng  cao  hiệu  quả  trong  Bắc,  lưu  vực  sông  Ba được  chia  ra  ba miền  có  thiết  kế,  quản  lý  và  vận  hành  hệ  thống  tài  khí  hậu  khác  biệt  là  các  khu  vực  Tây  Trường  nguyên nước (Loucks và Beeks, 2005).  Sơn, Đông Trường Sơn, và khu vực trung gian.  Nghiên cứu này áp dụng một mô hình tối ưu  Trong  khi  các  vùng  thượng  nguồn  sông  Ba  và  hóa  hệ  thống  tài  nguyên  nước  để  đánh  giá  ảnh  sông  Hinh  có  lượng  mưa  hàng  năm  trên  dưới  hưởng  của  sự  thay  đổi  dòng  chảy  đối  với  việc  3000mm  thì  các  vùng  Cheo  Reo,  Phú  Túc  chỉ  khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông Ba.Sự  đón được lượng mưa không quá 1300mm. Cũng  tương  quan  giữa  dòng  chảy  và  tổng  lợi  nhuận  vì  thế,  chế  độ  dòng  chảy  ở  lưu  vực  sông  Ba  cũng  có  sự  khác  biệt  cho  từng  vùng.  Đặc  biệt,                                                    mùa  lũ  khu  vực  thượng  lưu  và  trung  lưu  đến  1 Khoa Thủy văn và tài nguyên nước, Trường Đại học sớm và kéo dài hơn so với khu vực hạ lưu (Viện  Thủy Lợi. QHTL, 2007).  2 Hội Thủy Lợi.  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  85
  2. 2.2. Nhu cầu khai thác sử dụng nước trên cơ sở ngôn ngữ GAMS. Trong đó, GAMS  Nhu cầu nước bao gồm ba loại: nhu cầu dùng  là  một  ngôn  ngữ  lập  trình  bậc  cao  ban  đầu  nước  (có  tiêu  hao),  nhu  cầu  sử  dụng  nước  được nghiên cứu và phát triển trong một dự án  (không  tiêu  hao),  và  nhu  cầu  bảo  vệ.  Nhu  cầu  của  tổ  chức  Ngân  hàng  thế  giới  dùng nước chủ yếu trên lưu vực sông Ba là dành  (WORLDBANK).  Sau  đó,  chương  trình  này  cho  nông  nghiệp.  Nhu  cầu  cấp  nước  cho  sinh  được thương mại hóa và ứng dụng trong nhiều  hoạt, công nghiệp và thủy sản chiếm tỉ trọng rất  lĩnh  vực  kỹ  thuật  và  kinh  tế,  bao  gồm  cả  lĩnh  nhỏ.  Ví  dụ, năm 2010, nhu cầu  nước  trồng  trọt  vực quản lý tài nguyên nước. Một số ứng dụng  chiếm 93,38%, chăn nuôi 0,58%, sinh hoạt 2%,  điển  hình  của  GAMS  trong  lĩnh  vực  này  cho  công  nghiệp  2,14%,  và  thủy  sản  1,9%  (trong  các  lưu  vực  sông  Maipo,  Chi  Lê  (Cai  và  nnk,  tổng  số  2212.3  triệu  m3)  (nguồn:  Viện  QHTL,  2006),  Đồng  Nai  (Ringler  và  nnk,  2006)  và  2007). Nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực chủ  sông  Hồng  (Tô  Trung  Nghĩa  và  nnk,  2006).  yếu  là  dành  cho  thủy  điện.  Tuy  nhiên,  do  đặc  Chương  trình  tính  cho  lưu  vực  sông  Ba  gồm  điểm  một số công  trình  thủy  điện  chuyển  nước  3927  phương  trình  (hàng),  3233  biến  (cột)  và  hoặc kiểu đường dẫn, làm cho đoạn sông hạ lưu  8187 hệ số không âm, được giải bằng công cụ  bị suy thoái dòng chảy, ảnh hưởng đến các nhu  solver  CONOPT3  của  ARKI  Consulting  and  cầu nước khác ở hạ lưu.  Development A/S, Đan Mạch. Cấu trúc của mô  2.3. Các biện pháp công trình hình  và  phương  pháp  tính  toán  đã  được  trình  Để đáp ứng nhu cầu nước của con người với  bày trong các nghiên cứu trước đây của tác giả  bản  chất  thường  mâu  thuẫn  với  dòng  chảy  tự  (Nguyễn Thị Thu Nga và nnk, 2015).   nhiên về không gian và thời gian, nên chúng ta  thường  phải  sử  dụng  các  biện  pháp công  trình.  Trong những năm qua, hệ thống các công trình   thuỷ lợi trên lưu vực sông Ba đã được xây dựng  và phát huy tác dụng trong  việc cung cấp nước  tưới  cho  diện  tích  tương  đối  lớn.  Điển  hình  có  hồ  Ayun  Hạ  năng  lực  thiết  kế  13.500ha  và  hệ  thống thủy nông Đồng  Cam năng lực tưới thiết  kế  19.800ha.  Tính  đến  2010,  trên  hệ  thống  lưu  vực sông Ba đã có 4 cụm hồ chứa  thủy điện lớn  với tổng công suất 530MW là An Khê- Ka Nak,  Krông  Hnăng,  Sông  Hinh  và  Sông  Ba  Hạ.  Ngoài  ra  còn  rất  nhiều  các  công  trình  thủy  lợi,  thủy  điện  khác  đã  và  sẽ  được  xây  dựng.  Tuy  nhiên,  tình  trạng  không  đủ,  thậm  chí  cạn  kiệt  nguồn  nước  vẫn  xảy  ra  ở  một  số  khu  vực  trên  lưu vực sông. Ví dụ như các đoạn sông ở hạ lưu  thủy điện An Khê, thủy điện sông Ba Hạ và đập  dâng  Đồng  Cam  thường  xuyên  bị  rơi  vào  tình  trạng suy thoái dòng chảy.  Như vậy, có thể mặc dù nguồn nước trên lưu  vực  sông  Ba  tương  đối  dồi  dào,  hệ  thống  các  công trình cũng khá dày đặc, nhưng để nâng cao  hiệu quả khai thác sử dụng nước cần thiết phải  xem xét lại phương thức phân bổ nước hiện nay.  3. CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU   Bài  báo  trình  bày  các  kết  quả  áp  dụng  một  Hình 1. Sơ đồ phân vùng khai thác sử dụng mô  hình  toán  tối  ưu  hệ  thống  được  xây  dựng  nước lưu vực sông Ba 86 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016) 
  3. Để  phục  vụ  nghiên  cứu,  tác  giả  đã  kế  thừa  tương  ứng  với  tần  suất  90%  và  95%  (Nguyễn  một  số  kết  quả  trước  đây  của  Trường  Đại  học  Hữu Khải, 2011).  Thủy lợi và Viện Quy hoạch Thủy lợi. Theo đó,    sơ đồ khai thác sử dụng nước trên toàn lưu vực  sông Ba được chia thành bảy vùng như trình bày  ở  Hình  1.  Trong  đó,  vùng  I  là  vùng  Nam  Bắc  An Khê, vùng II là vùng Thượng Ayun, vùng III  là  vùng  Ayun  Pa,  vùng  IV  là  vùng  Krông  Pa,  vùng V là vùng Krông Hnăng, vùng VI là vùng  Thượng  Đồng  Cam,  và  vùng  VII  là  vùng  Hạ  lưu.  Mỗi  vùng  yêu  cầu  dữ  liệu  dòng  chảy  giai     đoạn  1979-2010,  dữ  liệu  về  nhu  cầu  nước,  và  Hình 2. Tổng lợi nhuận thuần trên lưu vực các  quan  hệ  đặc  trưng  của  hệ  thống  hồ  chứa  sông Ba theo thời gian thủy lợi, thủy điện. Ngoài ra, với hàm mục tiêu  là  tổng  lợi  nhuận  thuần  thu  được  từ  các  ngành  Quan  hệ  tương  quan  giữa  tổng  lượng  dòng  kinh tế, mô hình cũng cần các thông tin về khối  chảy hàng năm và tổng lợi nhuận thuần trên lưu  lượng và chi phí sản xuất, giá bản sản phẩm và  vực  sông  Ba  được  trình  bày  trong  Hình  3.  Có  năng suất một số loại nông sản. Những thông tin  thể thấy đây là một mối quan hệ tương đối chặt  này  được  kế  thừa  từ  các  nghiên  cứu  trước  đây  chẽ  với  hệ  số  tương  quan  vượt  0,8.  Tuy  nhiên  hoặc tham khảo từ một số văn bản và niên giám  quan  hệ  này  không  phải  tuyến  tính.  Khi  tổng  thống kê các tỉnh thuộc lưu vực.   lượng dòng chảy càng lớn (ví dụ trên  15 tỉ m3)  4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thì  mức  gia  tăng  lợi  nhuận  sẽ  giảm  đi  (độ  dốc  Với  chuỗi  số  liệu  dòng  chảy  từ  1979  đến  giảm). Điều này cũng phù hợp với thực tế là lúc  2010,  mô  hình  xem  xét  lợi  ích  kinh  tế  từ  việc  này  nhu  cầu  nước  của  các  ngành  đều  đã  được  khai thác sử dụng nước dành cho hai đối tượng  đáp ứng tương đối đầy đủ.  chính  là  thủy  điện  và  trồng  trọt.  Trong  đó,  đối  với thủy điện chỉ xem xét các hồ chứa lớn trong  hệ thống. Đối với trồng trọt, chỉ xem xét các cây  trồng chính ở lưu vực là: lúa (2 vụ), ngô (2 vụ),  mía  và  café.  Các  nhu  cầu  nước  dành  cho  sinh  hoạt,  công  nghiệp,  thủy  sản,  chăn  nuôi  và  môi  trường được coi là các ràng buộc.   4.1. Đánh giá ảnh hưởng của biến thiên   dòng chảy đến hiệu quả kinh tế Hình 3. Quan hệ tương quan giữa tổng lượng Cả  thủy  điện  và  trồng  trọt  đều  là  những  dòng chảy và tổng lợi nhuận thuần ngành  sử  dụng  nguồn  nước  nhiều  nên  đương  nhiên  chịu  ảnh  hưởng  của  sự  thay  đổi  dòng  Trong  số  các  đối  tượng  sử  dụng  nước  thì  chảy.  Theo  kết  quả  tính  toán,  lợi  nhuận  thuần  thủy  điện  có  đóng  góp  lợi  ích  nhiều  nhất  với  thu được nhiều nhất trên toàn lưu vực xảy ra vào  mức  dao  động  từ  32  đến  49%  tổng  lợi  nhuận  các  năm  1998-1999,  1999-2000  là  những  năm  thuần. Tiếp đến lần lượt là café, lúa, mía và ngô  có  lượng  nước  đến  dồi  dào.  Những  năm  có  lợi  với  mức  đóng  góp  trung  bình  tương  ứng  là  nhuận  thuần  nhỏ  nhất  là  các  năm  2004-2005,  31,1%, 22,1%, 5,8% và 4,3%. Tỉ lệ đóng góp lợi  1997-1998  mà  theo  một  số  nghiên  cứu  trước  nhuận của các đối tượng sử dụng nước cho từng  đây,  đều  có  lượng  nước  đến  thuộc  loại  thấp,  năm được trình bày trong Hình 4.  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  87
  4.   giá  trị gia  tăng  cao.  Điển  hình  như  năm  2004-   2005, theo kết quả tính toán thì tỉ lệ đóng góp    của thủy điện là 49,1%, đối nghịch với ngô chỉ    đạt 1,8%.    4.2. Đánh giá ảnh hưởng của biến thiên   dòng chảy đến phân bổ nước theo không gian   Chuỗi dòng chảy đến các phân vùng khai thác  Hình 4. Tỉ lệ đóng góp lợi nhuận thuần từ các sử  dụng  nước  giai  đoạn  1979-2010  được  chia  đối tượng sử dụng nước (%) thành  ba  nhóm  năm:  nhóm  năm  nhiều  nước  Vào những năm kiệt, do nguồn nước bị hạn  (tương  ứng  với  tần  suất 
  5. vùng I, vùng VI, vùng VII. Ngược lại các vùng  II,  III,  IV  và  V  có  xu  thế  giảm  dần.  Điều  này  phản ánh hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng nước  của  khu  vực  thượng  Ayun,  và  vùng  thung  lũng  trung  gian  lưu  vực  sông  Ba  là  thấp  hơn  so  với  khu vực thượng nguồn sông Ba và vùng hạ lưu.  4.3.Đánh giá ảnh hưởng của biến thiên dòng chảy đến tỉ lệ phân bổ nước cho các đối tượng dùng nước Trong  số  các  đối  tượng  dùng  nước  (có  tiêu    hao) thì lượng nước dành cho trồng trọt vẫn chiếm  Hình 6. Quan hệ tương quan giữa tổng sản tỉ  lệ  cao  nhất  (trung  bình  nhiều  năm  là  65,9%).  lượng điện và tổng lượng dòng chảy Lượng nước chuyển sang sông Kone để phát điện  Trung  bình  nhiều  năm,  tổng  sản  lượng  điện  xấp xỉ 30% nhu cầu dùng nước trên lưu vực. Các  của  hệ  thống  hồ  theo  tính  toán  đạt  2467  triệu  nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp, thủy sản  kwh,  tăng  13,4%  so  với  giá  trị  theo  thiết  kế.  và chăn nuôi chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ.  Trong đó, cụm hồ An Khê – Ka Nak, hồ Krông  Đối với thủy điện thì sự biến thiên của dòng  Hăng  và  hồ  Sông  Hinh  có  sản  lượng  tăng  lên,  chảy  ảnh  hưởng  đến  tổng  sản  lượng  điện  của  trong  khi  hồ  Sông  Ba  Hạ  sản  lượng  điện  giảm  các hồ chứa. Kết quả tính toán trung bình trong  khá  nhiều (Bảng  2).  Điều này  có  thể lý giải  do  30  năm  thì tổng  sản  lượng  điện  từ  hệ  thống  hồ  mô hình tối  ưu  phân  bổ sử  dụng  nước  theo  giá  chứa  thấp  nhất  là  1893,11  triệu  kwh  (1997- trị kinh tế và chưa xem xét ràng buộc diện tích  1998)  và  cao  nhất  là  3045,27  triệu  kwh  (1998- tưới. Chính vì thế, nước được ưu tiên dành cho  1999).  Mối  quan  hệ  tương  quan  giữa  tổng  sản  phát điện. Riêng đối với hồ Sông Ba Hạ có ràng  lượng điện và tổng lượng dòng chảy trong nhiều  buộc về dòng chảy tối thiểu tương đối lớn theo  năm được thể hiện dưới dạng hàm mũ (Hình 6)  Quy  trình  vận  hành  liên  hồ  mới  ban  hành  năm  tuy nhiên không được chặt chẽ.  2014 nên đã làm giảm sản lượng điện.  Bảng 2. Tổng sản lượng điện các hồ chứa trung bình nhiều năm Đơn vị: triệu kwh Ayun Krông Sông Sông Trung bình nhiều năm An Khê-Kanak Tổng Hạ Hnăng Hinh Ba Hạ Tính toán  901.8  20.1  287.7  489.9  767.4  2467.0  Thiết kế  694    247  370  825  2136.0    Đối  với  trồng  trọt  thì  ảnh  hưởng  của  dòng  Krông Pa, năm 2004-2005 là các vùng Nam Bắc  chảy  đến  việc  đáp  ứng  diện  tích  tưới  tại  các  An  Khê,  Ayun  Pa  và  Krông  Pa.  Tất  nhiên  kết  vùng  là  rất  lớn.  Theo  kết  quả  tính  toán  trung  quả tính toán này chưa có tính thực tế cao do bài  bình trong nhiều năm,tỉ lệ đáp ứng diện tích tưới  toán  mới  chỉ  xem  xét  về  điều  kiện  kinh  tế,  mà  của của từng vùng như sau: Thượng Đồng Cam  chưa  xem  xét  thêm  các  ràng  buộc  khác,  ví  dụ  100%, Hạ lưu 100%, Krông  Pa 77,58%, Krông  như vấn đề an sinh lương thực, ổn định xã hội.  Hnăng 68,26%, Ayun Pa 56,91%, Thượng Ayun  5. KẾT LUẬN 46,01%, và Nam Bắc An Khê 35,21%. Trong đó  Bài báo tập trung đánh giá ảnh hưởng của sự  phần  lớn  các  vùng  đều  có  diện  tích  tưới  dưới  biến  thiên  dòng  chảy  đến  việc  khai  thác,  sử  mức  đảm  bảo  cấp  nước  theo  quy  định  hiện  dụng nước trên lưu vực sông Ba cho từng vùng  hành.Vào  những  năm  ít  nước,  một  số  vùng  và  từng  đối  tượng.Thông  qua  hàm  mục  tiêu  là  không  có  nước  dành  cho  tưới.  Điển  hình  năm  tối  đa  hóa  lợi  ích  kinh  tế  từ  các  đối  tượng  sử  1997-1998  là  hai  vùng  Nam  Bắc  An  Khê  và  dụng  nước,  nghiên  cứu  đã  bước  đầu  xây  dựng  KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016)  89
  6. được  mối  tương  quan  khá  chặt  chẽ  giữa  dòng  nhất cho lưu vực.  Tuy  nhiên,  mô  hình còn  một  chảy  và  tổng  lợi  nhuận  trên  toàn  lưu  vực.  Kết  số hạn chế do chỉ xem xét được một số loại cây  quả  của  mô  hình  cũng  đã  thể  hiện  được  tỉ  lệ  trồng chủ yếu và bước thời gian tính toán là một  phân  bổ  nước  giữa  các  vùng  và  giữa  các  đối  tháng  nên chưa  làm  rõ  được mâu  thuẫn  thực  tế  tượng  dùng  nước  sao  cho  mang  lại  lợi  ích  lớn  giữa thủy điện và trồng trọt.   TÀI LIỆU THAM KHẢO Hà Văn Khối và nnk, (2007), Giáo trình Quy hoạch và Phân tích hệ thống tài nguyên nước, Hà Nội.  Loucks và Beeks, (2005), Water Resources Systems Planning and Management: An Introduction to Methods, Models and Applications, UNESCO Publishing.  Viện Quy hoạch thủy lợi, (2007), Báo cáo tổng hợp - Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông Ba, Hà Nội.  Trường Đại học Thủy lợi, (2007), Báo cáo tổng hợp - Quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông Ba,  Hà Nội.  Ximing  Cai  và  nnk,  (2006),Modeling Water Resources Management at the Basin Level: Methodology and Application to the Maipo River Basin, Washington, D.C.  Claudia  Ringler  và  nnk,  (2006),  Water allocation policy modeling for the Dong Nai river basin: an integrated perspective, Journal of The American Water Resources Association, Vol. 42(6).  Tô Trung Nghĩa và nnk, (2006), Ứng dụng công nghệ GAMS vận hành phân bổ tối ưu nguồn nước vùng Thượng du sông Thái Bình, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Số 1.  Nguyễn Thị Thu Nga và nnk, (2015), Nghiên cứu xây dựng mô hình thủy văn kinh tế lưu vực sông Ba trên cơ sở ngôn ngữ GAMS, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường, Số 49.  Nguyễn Hữu Khải và Trần Thiết Hùng, (2011), Tổ hợp kiệt và điều tiết mùa kiệt liên hồ chứa sông Ba, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 27. Niên giám thống kê tỉnh Đăk Lăk, (2014), Đăk Lăk. Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, (2014), Gia Lai. Niên giám thống kê tỉnh Phú Yên, (2014), Phú Yên. Quyết định 1077/QĐ-TTg về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Ba Abstract: RESEARCH ON EFFECTS OF FLOW VARIATION TO WATER ALLOCATION IN THE BA RIVER BASIN In a water resources system, river flow is a factor with very high variation in both space and time. In addition, human demands for exploitation of water also change. This will lead to water surpluses or deficits vary between years, between upstream and downstream, and between water users. A mathematical model which was constructed in GAMS (General Algebraic Modeling System), has been applied for better understanding on water allocation ratio as effected by flow variation. Water allocated for users in the basin based on economic optimization criteria, also considering a number of constraints of natural, environmental and social conditions. Keywords: Water allocation, hydroeconomic model, GAMS.    BBT nhận bài: 08/3/2016 Phản biện xong: 18/3/2016     90 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 52 (3/2016) 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2