« Home « Kết quả tìm kiếm

Ảnh hưởng của tưới ngập đến hàm lượng lưu huỳnh dễ tiêu trong đất lúa vùng đồng bằng sông Hồng


Tóm tắt Xem thử

- ẢNH HƯỞNG CỦA TƯỚI NGẬP ĐẾN HÀM LƯỢNG LƯU HUỲNH DỄ TIÊU TRONG ĐẤT LÚA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG.
- Tóm tắt: Lưu huỳnh (S) là một trong những nguyên tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây trồng, đặc biệt là lúa gạo.
- Gần đây, mặc dù đã được bổ sung thường xuyên qua phân bón hóa học nhưng hàm lượng S trong đất canh tác lúa ở một số nơi vẫn thường bị thiếu hụt, làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lúa gạo.
- Ngập nước là một trong những nguyên nhân làm giảm nguồn cung cấp S cho lúa.
- Trong môi trường khử, lưu huỳnh thường ở dạng S 2- gây độc cho rễ lúa.
- Nghiên cứu đã thực hiện các thí nghiệm trên cánh đồng trồng lúa vùng Tiên Lữ, Hưng Yên trong 2 vụ canh tác Đông xuân và Hè thu năm 2015.
- Khu thí nghiệm có môi trường đất trung tính (pH 6,5÷6,9), thành phần cơ giới thịt trung bình, chất hữu cơ 1,1%.
- Lưu huỳnh 11,53 mg/100g đất.
- Thí nghiệm được theo thực hiện chế độ nước ngập thường xuyên với lớp nước mặt ruộng 7÷10cm.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy nếu đất ngập nước thường xuyên sẽ làm thế oxi hóa khử giảm mạnh (30÷50mV), hàm lượng lưu huỳnh dễ tiêu trong đất giảm mg/100g đất), hạn chế nguồn cung cấp lưu huỳnh cho cây lúa.
- Thời gian ngập nước càng lâu, môi trường khử càng gia tăng dẫn đến nguy cơ giảm mạnh lưu huỳnh dễ tiêu và làm tăng thêm các độc tố H 2 S, HS.
- trong đất, hạn chế sinh trưởng và năng suất lúa..
- Từ khóa: Tưới ngập, dinh dưỡng, thế oxi hóa khử, lưu huỳnh dễ tiêu..
- Nguyên tố lưu huỳnh xét về nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng chỉ đứng thứ tư sau các nguyên tố N, P, K.
- Trong môi trường đất lúa ngập nước, S vô cơ tồn tại phổ biến ở các dạng HS.
- Dạng tồn tại của S phụ thuộc nhiều vào thế oxi hóa khử (Eh) và độ pH trong đất (F.N.
- Ngập nước liên tục làm đất lúa luôn ở trạng thái no ẩm, khí oxi bị nước đẩy ra khỏi các lỗ rỗng của đất, dẫn tới thế oxi hóa khử của đất giảm mạnh..
- Đất ngập nước luôn là môi trường hoạt động mạnh của các vi khuẩn yếm khí, vì vậy các hợp chất vô cơ, hữu cơ chứa S và S dễ tiêu bị vi khuẩn phân hủy thành các hợp chất dạng khử.
- Đây là những độc tố có thể làm thối rễ, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và năng suất của lúa (S.Yoshida và M.R..
- Khử sunphat xảy ra với sự tham gia của các vi khuẩn khử lưu huỳnh như vi khuẩn Deslufovibrio sử dụng sunphat làm chất nhận electron trong quá trình hô hấp kị khí:.
- Dựa theo kết quả nghiên cứu về S tổng số trong đất ở Việt Nam của các tác giả Bùi Thế Vĩnh, Cao Liêm, Vũ Hữu Yêm (1996) cho thấy đất phù sa sông Hồng có hàm lượng S tổng số vẫn ở mức trung bình thấp, khi tính cả lượng S bị rửa trôi lượng S cần hoàn trả cho đất có thể cần đến 60 ÷ 110 kg/ha.
- Lý do là S dễ tiêu được cây trồng hấp thu và dễ bị rửa trôi khỏi bề mặt tích điện âm của keo đất.
- Bón phân trong canh tác lúa làm S tổng số trong đất dư thừa nhưng S dễ tiêu lại bị thiếu hụt, do: một phần là thức ăn cho cây lúa, một phần bị rửa trôi khỏi bề mặt tích điện âm của keo đất, một phần chuyển hóa thành S dạng khử (H 2 S, HS.
- trong đất lúa ngập nước (Võ Minh Kha, 1980)..
- Đất lúa ngập nước là điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn yếm khí phân hủy các chất hữu cơ, đây cũng là nguyên nhân chính làm phát thải khí nhà kính CH 4 và tạo ra các độc tố HS.
- Mn 2+ gây hại cho lúa (S.Yoshida và M.R..
- Bài báo này đề cập đến ảnh hưởng của tưới ngập đến hàm lượng S dễ tiêu trong đất lúa phù sa trung tính, không được bồi hàng năm của vùng đồng bằng sông Hồng, thông qua thực nghiệm theo dõi diễn biến hàm lượng SO 4 2-.
- trong công thức tưới ngập ngoài đồng ruộng và trong phòng..
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Đất nghiên cứu là đất ruộng chuyên canh tác lúa tại cánh đồng lúa xã An Viên, huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên..
- Một số tính chất lý hóa của đất nghiên cứu được tóm tắt trong bảng sau:.
- 14 meq/100g đất Hàm lượng hữu cơ 1,1%.
- Hàm lượng nitơ 0,9%.
- 11,53 mg/100gam đất 2.2 Phương pháp nghiên cứu.
- Thí nghiệm trong phòng.
- Thí nghiệm tiến hành trong chậu, cho đất ngập nước thường xuyên 4÷5 cm.
- Thời gian thực hiện thí nghiệm trong 2 đợt.
- Tổng số lần lấy mẫu thí nghiệm: 10, tổng số mẫu phân tích: 30..
- Thí nghiệm đồng ruộng.
- Bố trí thí nghiệm: Giống lúa Khang Dân 18 có thời gian sinh trưởng 90÷100 ngày được gieo cấy trên khu thí nghiệm trong các vụ đông xuân và hè thu năm 2015.
- Chế độ nước trong ruộng được duy trì lớp nước trung bình 7÷10 cm (kỹ thuật tưới tưới ngập) riêng thời điểm mưa, lớp nước trong ruộng có thể lên tới 10÷15cm.
- Lớp nước trên ruộng được đo tại mỗi lần lấy mẫu..
- Các chỉ tiêu phân tích đất bao gồm Eh, pH, SO 4 2-.
- Mẫu đất được lấy trong các ô ruộng thí nghiệm để phân tích các chỉ tiêu trên vào 5 thời kỳ sinh trưởng của lúa: đổ ải, bén rễ hồi xanh,.
- Nghiên cứu này đã thực hiện lấy mẫu đất vào các thời điểm như sau: Vụ đông xuân: đổ ải bén rễ hồi xanh đẻ nhánh làm đòng trỗ bông .
- Tổng số lần lấy mẫu thí nghiệm trong hai vụ.
- canh tác: 10, tổng số mẫu phân tích: 100.
- Các chỉ tiêu được tiến hành đo đạc và phân tích gồm: Eh, pH, SO 4 2-.
- Phân tích chỉ tiêu SO 4 2-.
- trong đất được áp dụng phương pháp đo độ đục dựa trên sự hình thành BaSO 4 dạng keo sau khi đưa BaCl 2 với chất đệm là axit citric vào mẫu, sau đó thực hiện so màu trên máy đo quang DR 2700..
- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1.
- Lớp nước mặt ruộng.
- Lớp nước mặt ruộng đo được tại các thời kì sinh trưởng của lúa.
- TT Thời kì Lớp nước ngập trên mặt.
- Lớp nước ngập trên mặt ruộng vụ Hè thu (cm).
- Diễn biến lớp nước ngập trên mặt ruộng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lúa trong hai vụ được tổng hợp trên đồ thị sau:.
- Như vậy trong giai đoạn sinh trưởng, lớp nước mặt ruộng tại các thời kì đổ ải, bén rễ, đẻ nhánh, làm đòng và trỗ bông luôn ở mức ngập sâu hơn 7cm, cao nhất tại thời kì làm đòng, lớp nước sâu đến 10,5cm tại vụ Hè thu, do có mưa vào tháng 8 với lượng mưa trên 100 mm (Trạm khí tượng Thường Tín, 2015).
- Kết quả thí nghiệm trong phòng.
- Kết quả đo Eh, pH, SO 4 2- trung bình của công thức thí nghiệm trong phòng Thời gian.
- ngập nước Eh (mV) pH SO 4 2-.
- Các giá trị Eh, pH, SO 4 2-.
- trung bình của công thức thí nghiệm trong phòng được biểu diễn trên các đồ thị 1a và 1b..
- Diễn biến thế Eh của công thức đất ngập nước trong phòng..
- diễn biến pH và nồng độ SO 4 2- của công thức đất ngập nước trong phòng Sau khi ngập nước 15 ngày, Eh đất ở mức.
- mg/100g.
- đều có xu hướng giảm trong đất ruộng ngập nước.
- Thời gian ngập càng lâu thì các chỉ tiêu Eh, pH và nồng độ SO 4 2-.
- Hệ số tương quan Pearson trong khoảng cho thấy mối tương quan khá chặt chẽ giữa thế Eh và hàm lượng SO 4 2.
- Kết quả thí nghiệm đồng ruộng.
- Kết quả Eh, pH, SO 4 2-.
- trung bình của công thức thí nghiệm đồng ruộng trong hai vụ.
- Thời kì Eh.
- Các kết quả Eh, pH, SO 4 2-.
- trung bình của công thức thí nghiệm đồng ruộng trong 2 vụ được biểu diễn trên các đồ thị 2a và 2b dưới đây..
- Diễn biến thế pH và nồng độ SO 4 2-.
- Diễn biến của Eh, pH và hàm lượng SO 4 2-.
- trong đất ruộng ngập nước đều có xu hướng giảm dần.
- Thời kì bén rễ hồi xanh (sau 1 tuần) Eh, pH, [SO 4 2-.
- Hàm lượng SO 4 2-.
- tăng lên 0,15mg/100g so với diễn biến công thức trong phòng do thời điểm này ruộng vừa được bón lót và bón thúc lần một..
- Sau 25 ngày ngập nước, hàm lượng SO 4 2-.
- so với công thức trong phòng thì lượng SO 4 2-.
- Sở dĩ có sự chênh lệch với thí nghiệm trong phòng là do cây lúa tiêu thụ SO 4 2-.
- và đất ruộng còn bị chi phối bởi các điều kiện khác như: phân bón, nước tưới, rửa trôi, sự vận chuyển oxi vào trong đất của rễ lúa.
- mg/100g..
- cả ở công thức trong phòng và công thức đồng ruộng cho thấy đất lúa ngập nước tạo môi trường yếm khí, tăng độ chua và giảm nguồn dinh dưỡng S dễ tiêu.
- Theo định luật bảo toàn khối lượng, khi tổng lượng S trong đất không thay đổi, nếu hàm lượng SO 4 2-.
- giảm thì hàm lượng các độc tố H 2 S, HS.
- Trong đất ruộng trồng lúa, tổng S = S tổng trong đất + S phân bón+ rơm rạ vụ cũ + S nước.
- Khi ruộng luôn ở trong trạng thái ngập nước, đất sẽ thiếu hụt S dễ tiêu.
- Nếu bổ sung S dễ tiêu thông qua phân bón thì chỉ một phần được lúa hấp thụ, còn lại bị rửa trôi hoặc chuyển thành các dạng độc tố cho lúa.
- Vì vậy, có thời gian rút nước phơi ruộng sẽ hạn chế được môi trường khử, giảm phát thải khí nhà kính CH 4 , giảm bớt độc tố gây hại mà lại tăng hàm lượng dinh dưỡng S dễ tiêu cho đất lúa..
- Nghiên cứu được thực hiện cả thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm đồng ruộng trong suốt 2 vụ lúa Đông xuân và Hè thu 2015, trên vùng canh tác lúa đất phù sa sông Hồng trung tính vùng Tiên Lữ, Hưng Yên.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu đất ngập nước thường xuyên sẽ làm cho thế oxi hóa khử giảm mạnh, làm suy giảm hàm lượng dinh dưỡng lưu huỳnh dễ tiêu trong đất canh tác, hạn chế nguồn cung cấp lưu huỳnh cho cây lúa.
- Thời gian ngập nước càng lâu thì môi trường khử càng gia tăng dẫn đến nguy cơ giảm lưu huỳnh dễ tiêu càng thể hiện rõ và càng làm tăng các độc tố H 2 S, HS.
- trong đất hạn chế sinh trưởng và năng suất lúa.
- Kỹ thuật tưới làm giảm lớp nước mặt ruộng, tạo điều kiện cho mặt ruộng có thời gian thoáng khí sẽ không chỉ tiết kiệm nước, hạn chế phát thải khí nhà kính mà còn cải thiện điều kiện dinh dưỡng đất, bảo vệ môi trường đất lúa, góp phần giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu toàn cầu..
- Lê Văn Khoa, (2005) “Đất ngập nước”, NXB Giáo dục..
- Võ Minh Kha (1980), “Bảo vệ và nâng cao độ màu mỡ đất phù sa sông Hồng”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học, Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt