« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp đeo Đai ngải cứu Việt điều trị đau vùng cổ gáy


Tóm tắt Xem thử

- CH Chứng CS Cột sống ĐT Điều trị.
- Điều trị đau cổ gáy cấp và mãn tính.
- Một số nghiên cứu đã có về điều trị đau cổ gáy.
- Đánh giá hiệu quả điều trị chung.
- Đặc điểm chung về thời gian đau trƣớc điều trị.
- Đặc điểm tầm vận động cột sống cổ trƣớc điều trị.
- Mức độ hạn chế sinh hoạt trƣớc điều trị.
- Sự cải thiện sinh hoạt hàng ngày sau điều trị.
- Hiệu quả điều trị chung sau điều trị.
- Các tác dụng không mong muốn trong quá trình điều trị.
- Các đặc điểm lâm sàng 2 nhóm trƣớc điều trị.
- Kết quả điều trị.
- Kết quả giảm đau sau điều trị.
- Kết quả điều trị chung.
- Bàn luận về các kết quả cận lâm sàng trƣớc và sau điều trị.
- Bảng đánh giá kết quả điều trị chung.
- Tầm vận động cột sống cổ trƣớc điều trị.
- Phân bố bệnh nhân theo điểm bộ câu hỏi NDI trƣớc điều trị.
- Chênh lệch điểm đau VAS trƣớc và sau điều trị.
- Sự cải thiện mức độ đau của 2 nhóm sau 20 ngày điều trị.
- Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị.
- Tần số mạch, huyết áp động mạch trƣớc và sau điều trị.
- Sự cải thiện thang điểm VAS của 2 nhóm sau 20 ngày điều trị.
- Tầm vận động của hai nhóm sau 20 ngày điều trị.
- Chênh lệch chức năng sinh hoạt 2 nhóm trƣớc và sau điều trị.
- Kết quả điều trị chung sau 10 ngày điều trị.
- Kết quả điều trị chung sau 20 ngày điều trị.
- Đã có một số tác giả nghiên cứu điều trị đau cổ gáy bằng châm cứu, vận động trị liệu, cứu ngải, bằng thuốc YHCT.
- Đánh giá kết quả của điện châm kết hợp đeo đai ngải cứu Việt điều trị đau vùng cổ gáy do thoái hóa đốt sống cổ trên một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng..
- Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, thông kinh hoạt lạc..
- Pháp điều trị: Hoạt huyết, hoá ứ, thông kinh hoạt lạc..
- Năm 2006, tác giả Trần Nguyễn Phƣơng đánh giá điều trị BNđau vai gáy do THCS C bằng phƣơng pháp kéo dãn cột sống cổ trên máy Eltrac 471 thấy.
- Sau 20 ngày điều trị cho thấy: kết quả tốt 70,7%.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu và tuân thủ quy trình điều trị..
- Nhóm nghiên cứu: điều trị bằng điện châm kết hợp với đeo đai hộp ngải cứuViệt..
- Nhóm chứng: điều trị bằng điện châm..
- Liệu trình điều trị của cả hai nhóm là 20 ngày..
- Các chỉ tiêu tiến hành đánh giá trƣớc khi bệnh nhân điều trị..
- Đánh giá hiệu quả điều trị chung..
- Điểm thô Mức hạn chế Điểm quy đổi Đánh giá kết quả điều trị.
- Đánh giá mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày của từng nhóm và so sánh hai nhóm ở các thời điểm sau 10 ngày, 20 ngày điều trị..
- Đánh giá kết quả điều trị chung của từng nhóm và so sánh hai nhóm ở các thời điểm sau 10 ngày, 20 ngày điều trị..
- Nhóm nghiên cứu: gồm 30 BN đƣợc điều trị bằng điện châm kết hợp đeo đai hộp ngải cứuViệt theo quy trình sau:.
- Bệnh nhân được điều trị bằng điện châm trước rồi nghỉ 10p sau đó đeo đai hộp ngải cứu Việt.
- Điều trị bằng phƣơng pháp điện châm:.
- Bƣớc 4: Đặt vị trí Đai ngải cứu Việt lên vùng cần điều trị..
- Đặc điểm chung về thời gian đau trước điều trị.
- Nhóm BN có thời gian mắc bệnh trƣớc điều trị trên 1 tuần chiếm tỷ lệ cao hơn ở cả hai nhóm (70% ở nhóm NC và 66,7% ở nhóm Chứng).
- Mức độ đau của hai nhóm trƣớc điều trị chủ yếu là mức đau vừa, chiếm 60,0% nhóm NC và 53,3% nhóm CH.
- Đặc điểm tầm vận động cột sống cổ trước điều trị.
- Tầm vận động cột sống cổ trƣớc điều trị NhómBN.
- Sự khác biệt về mức độ hạn chế tầm vận động cột sống cổ trƣớc điều trị của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê với p >.
- Mức độ hạn chế sinh hoạt trước điều trị.
- Phân bố bệnh nhân theo điểm bộ câu hỏi NDI trƣớc điều trị Nhóm BN.
- Biểu đồ 3.4 cho thấy trƣớc điều trị mức độ đau trung bình ở hai nhóm là tƣơng đƣơng nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >.
- Sự khác biệt giữa hai nhóm sau 10 và 20 ngày điều trị có ý nghĩa thống kê (p <.
- Sự khác biệt sau 10 và 20 ngày điều trị là có ý nghĩa thống kê với p <.
- Sự cải thiện mức độ đau của 2 nhóm sau 20 ngày điều trị Mức độ đau.
- Tại D20, triệu chứng đau của 2 nhóm giảm rõ rệt so với trƣớc điều trị..
- Tầm vận động của hai nhóm sau 20 ngày điều trị Nhận xét:.
- Biểu đồ 3.5 cho thấy trƣớc điều trị điểm tầm vận động trung bình ở hai.
- Điểm vận động trung bình ngày điều trị 20 giảm rõ rệt ở cả hai nhóm:.
- Sau 20 ngày điều trị: nhóm NC giảm điểm nhiều hơn nhóm CH giảm điểm (p <.
- Hiệu quả giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày sau điều trị Nhóm BN.
- Sự cải thiện khả năng sinh hoạt của nhóm NC tốt hơn nhóm CH sau 10 ngày và sau 20 ngày điều trị có ý nghĩa thống kê với p <.
- Chênh lệch chức năng sinh hoạt 2 nhóm trước và sau điều trị Nhận xét;.
- Biểu đồ 3.6 cho thấy trƣớc điều trị điểm NDI trung bình ở hai nhóm là tƣơng đƣơng nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p >.
- Kết quả điều trị chung sau 10 ngày điều trị Nhận xét:.
- Biều đồ 3.7 cho thấy sau 10 ngày điều trị ở cả 2 nhóm chiếm cao nhất là trung bình đạt 40% ở nhóm NC và 60% ở nhóm CH.
- Sự khác biệt về kết quả điều trị sau 10 ngày giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p <.
- Kết quả điều trị chung sau 20 ngày điều trị Nhận xét:.
- Tần số mạch, huyết áp động mạch trƣớc và sau điều trị D0.
- Các chỉ số kết quả huyết áp và tần số mạch sau điều trị của nhóm NC không có sự khác biệt so với trƣớc điều trị với p >.
- Đau vai gáy thƣờng khỏi dƣới tác dụng của điều trị nhƣng hay tái phát..
- Các đặc điểm lâm sàng 2 nhóm trước điều trị.
- Sự khác biệt giữa hai nhóm về điểm đau VAS trƣớc điều trị không có ý nghĩa.
- Mức độ đau của nhóm NC giảm nhanh hơn nhóm CH trong 10 ngày đầu điều trị.
- tác giả Nguyễn Thị Thân Giang (2018) giảm điểm Vas trung bình sau 20 ngày điều trị từ còn .
- Huyệt Kiên tỉnh thuộc kinh túc thiếu dƣơng Đởm, có tác dụng điều trị đau vai gáy, tê tay..
- Huyệt Lạc chẩm là huyệt ngoài kinh, có tác dụng điều trị đau nhức bàn ngón tay, đau cổ vai gáy..
- Nhƣ vậy, sau quá trình điều trị khi mức độ đau giảm và giãn cơ tại chỗ thì tầm vận động cột sống cổ đƣợc cải thiện rõ rệt..
- Sau 10 ngày điều trị ở nhóm NC chiếm cao nhất là BN đạt kết quả trung bình chiếm tỷ lệ 40%, trong khi đó ở nhóm CH tỷ lệ này là 60%.
- Bàn luận về các kết quả cận lâm sàng trước và sau điều trị.
- Điều này thể hiện tính an toàn của phƣơng pháp trong điều trị đau vai gáy.
- 0,05 ở thời điểm sau 10 ngày và sau 20 ngày điều trị..
- 0,05 ở thời điểm 10 ngày và 20 ngày sau điều trị..
- Hiệu quả điều trị chung: Sau 20 ngày điều trị, kết quả tốt và khá của nhóm NC đạt 53,3% tốt hơn nhóm CH đạt 23,3.
- Điều trị kết hợp YHCT và YHHĐ (2012), NXB Y học, tr.
- Trần Tử Phú Anh (2003), Đánh giả kết quả điều trị đau cổ vai trên bệnh nhân thoái hóa cột sống cổ bằng các phương pháp vật lý trị liệu,Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội..
- Nguyễn Thị Thắm (2008), Đánh giá điều trị đau cổ vai gáy trong thoái hóa cột sống cổ bằng một số phương pháp vật lý kết hợp vận động trị liệu,Luận văn Thạc sỹ y học - Đại học Y Hà Nội.
- thang” điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội..
- Nguyễn Vũ Úy (2017), Đánh giá tác dụng điều trị của bài thuốc".
- Nguyễn Tuyết Trang (2013), Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do thoái hoá cột sống cổ bằng phương pháp cấy chỉ Catgut vào huyệt, Trƣờng Đại học Y Hà Nội, Hà Nội..
- Trƣơng Văn Lợi (2007), Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng co cứng.
- Hồ Đăng Khoa (2011), Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt kết hợp tập vận động theo y học cổ truyền, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện y dƣợc học cổ truyền Việt Nam..
- Lâm Ngọc Xuyên (2017), Đánh giá tác dụng điều trị thoái hóa cột sống cổ sử dụng bài thuốc TK1 kết hợp xoa bóp bấm huyệt, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam..
- Hoàng Minh Hùng (2017), Đánh giá tác dụng điều trị của “Đai hộp Ngải cứu Việt” kết hợp xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân đau cột sống thắt lưng, Luận văn thạc sỹ Y học, Học viện Y dƣợc cổ truyền Việt Nam..
- Tình trạng bệnh nhân Trƣớc điều trị Sau điều trị.
- VII- Kết quả điều trị - Tổng điểm:.
- Bác sỹ điều trị

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt