intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

28
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của Khoá luận nhằm đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên theo hướng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TĂNG THỊ BÍCH Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ ĐÔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Khoa : KT&PTNT Khóa học: : 2015 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TĂNG THỊ BÍCH Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ PHÚ ĐÔ - HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Phát triển nông thôn Lớp : 47 - PTNT - N01 Khoa : KT&PTNT Khóa học: : 2015 – 2019 Giáo viên hướng dẫn : ThS. Cù Ngọc Bắc Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyênvới đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” Khóa luận được hình thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá nhân, cơ quan và nhà trường. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Cù Ngọc Bắc, giảng viên khoa Kinh tế và PTNT, ngừời đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Phú Đô, các ban ngành cùng nhân dân trên địa bàn xã Phú Đô đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Thái nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Tăng Thị Bích
  4. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa ANTT : An ninh trật tự BCĐ : Ban chỉ đạo BQL : Ban quản lí BVMT : Bảo vệ môi trường CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CSHT : Cơ sở hạ tầng GTNT : Giao thông nông thôn HTX : Hợp tác xã KT-XH : Kinh tế xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NSNN : Ngân sách nhà nước NSTW : Ngân sách trung ương NTM : Nông thôn mới PTNT : Phát triển nông thôn TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân VHXH : Văn hoá – Xã hội VSMT : Vệ sinh môi trường XĐGN : Xóa đói giảm nghèo
  5. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1 Cơ cấu diện tích theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng đất ..... 21 Bảng 4.2: Hiện trạng nguồn nhân lực của xã Phú Đô .......................................... 24 Bảng 4.3: Kết quả huy động nguồn lực để xây dựng NTM trên địa bàn xã ........ 28 Bảng 4.4: Sự hiểu biết về chương trình xây dựng NTM của các hộ điều tra ...... 32 Bảng 4.5: Sự tham gia của người dân trong các công việc triển khai trên địa bàn của các hộ điều tra ................................................................................................ 33 Bảng 4.6: Nhận thức về nguồn lực trong xây dựng NTM của các hộ điều tra .... 34 Bảng 4.7. Tổng hợp sự đóng góp kinh phí tiền mặt xây dựng các công trình nông thôn của các hộ điều ............................................................................................ 35 Bảng 4.8. Tổng hợp sự đóng góp ngày công tham gia xây dựng công trình công cộng của các hộ điều tra ....................................................................................... 36 Bảng 4.9: Tổng hợp số liệu về trình độ cán bộ xã Phú Đô .................................. 37 Bảng 4.10: Ý kiến của cán bộ xã về khó khăn trong huy động nguồn lực từ cộng đồng ...................................................................................................................... 39
  6. iv MỤC LỤC PHẦN I MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 2 1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học: ........................................................................................ 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: ......................................................................................... 3 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 4 2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới ........................................................ 4 2.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới ................................................... 5 2.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới ......................... 8 2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ............................................................ 8 2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ................................................................ 9 2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập ........................... 9 2.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường .................................................. 10 2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh ...................... 10 2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới ..................................... 11 2.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước .............................. 11 2.3.1. Bài học quốc tế ........................................................................................... 11 2.3.2. Bài học trong nước ..................................................................................... 13 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 17 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 17 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 17
  7. v 3.2. Thời gian thực tập ......................................................................................... 17 3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 18 3.4.1.Thu thập số liệu nghiên cứu ........................................................................ 18 3.4.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 19 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 20 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phú Lương ................................. 20 4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ........................................... 20 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 22 4.2. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện KT - XH trong tiến trình xây dựng NTM .............................................................................................................................. 25 4.2.1. Thuận lợi: ................................................................................................... 25 4.2.2. Khó khăn: ................................................................................................... 26 4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Phú Đô ...................................... 26 4.3.1. Kết quả thực hiện các tiêu chí Nông thôn mới đến năm 2018 ................... 26 4.3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong công tác xây dựng NTM của xã Phú Đô đến năm 2018 ....................................................................................................... 28 4.3.3. Kết quả thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới của xã phú đô từ 2018 đến nay ........................................................................................................ 30 4.4. Tình hình huy động nguồn lực xấy dựng NTM ở 3 xóm nghiên cứu ........... 32 4.4.1. Sự hiểu biết của người dân về chương trình .............................................. 32 4.4.2. Đánh giá về cán bộ thực hiện công tác huy động nguồn lực ..................... 37 4.5. Những thuận lợi và khó khăn trong huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã và mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. ............... 40 4.5.1. Thuận lợi .................................................................................................... 40 4.5.2. Khó khăn .................................................................................................... 40 4.5.3. Mục tiêu, nhiệm vụ trong thời gian tới. ..................................................... 40
  8. vi 4.6. Các giải pháp huy động nguồn lực thực hiện chương trình .......................... 41 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 44 5.1. Kết luận ......................................................................................................... 44 5.2. Kiến Nghị ...................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48
  9. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010- 2020 và đến năm 2016 chính phủ ban hành quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước. Trong quá trình triển khai thực hiện chương trình các địa phương đều nhấn mạnh việc phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng nhưng vai trò đó chưa được phát huy đầy đủ.Chưa có giải pháp cụ thể thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong khi đây chính là nguồn lực đặc biệt quan trọng quyết định sự thành công của chương trình xây dựng NTM. Công cuộc xây dựng nông thôn mới từ năm 2011 Xã Phú Đô đã đạt được một số thành tựu nhất sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản có bước tiến mới về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; năng suất, chất lượng sản phẩm được nâng cao, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn. Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ lệ hộ nghèo giảm, kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được củng cố, đầu tư xây dựng; diện mạo nông thôn từng bước thay đổi; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được giữ vững, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.
  10. 2 Mặc dù vậy, trong quá trình thực hiện chương trình đã bộc lộ một số tồn tại như: Nhận thức của một bộ phận cán bộ và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, giải pháp và lộ trình XDNTM chưa đầy đủ; còn xuất hiện tư tưởng “trông chờ”, “ỷ lại” vào nhà nước. Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban quản lý chương trình, ban phát triển thôn còn hạn chế, còn mang tính chung chung, chưa có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trách nhiệm của các thành viên trong các tổ chức; do vậy chưa khơi dậy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và từng người dân trong xây dựng NTM; Công tác tuyên truyền, phổ biến; công khai các nội dung có vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước hạn chế, chưa sâu rộng nên người dân chưa hiểu rõ. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai các nội dung, kết quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức, cơ quan chưa được quan tâm thực hiện một cách thường xuyên... Để góp phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM trên địa bàn xã tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu công tác huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên’’. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài: Xem xét đánh giá hiện trạng của việc huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu để đẩy nhanh công tác xây dựng nông thôn mới tại xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên theo hướng hiệu quả, bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu. - Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của địa bàn nghiên cứu.
  11. 3 - Phân tích và đánh giá hiện trạng của công tác huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, vướng mắc,nguyên nhân của những tồn tại và vướng mắc. - Đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức của công tác công tác huy động nguồn lực trong quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học: - Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố những kiến thức đã được học. - Có được tư duy một cách lôgic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tế và cũng là cơ hội gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho xã Phú Đô có những định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương. - Đề tài góp phần vào tìm hiểu, phân tích, đánh giá hiện trạng huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế,bất cập và những vấn đề đặt ra cần giải quyết và tháo gỡ. - Giúp địa phương phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn chế yếu kém nhằm thực hiện tốt hơn chương trình xây dựng nông thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.
  12. 4 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới: Là cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng xóm, xã của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng NTM cần sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế chính trị mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, độc lập và đoàn kết, cộng đồng cùng nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh [7]. Theo Thông tư liên tịch số 26/NQ-TW của BCH TW Đảng (khóa X) thì NTM được hiểu là: Có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường [7]. Ngày 16/4/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/Q Đ-TTg về Bộ tiêu chí quốc gia về NTM gồm 19 tiêu chí thuộc các lĩnh vực về quy hoạch; hạ tầng KT-XH; kinh tế và tổ chức sản xuất; VHXH và môi trường; hệ thống chính trị. Bộ tiêu chí quốc gia về NTM giai đoạn 2010 - 2020 về cơ bản nhằm trả lời câu hỏi: Thế nào là NTM thời kỳ CNH - HĐH đất nước? Bộ tiêu chí đưa ra sự - chính trị của NTM theo tinh thần Nghị quyết 26 NQ/TW là cơ sở để xây dựng kế hoạch phấn đấu thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và
  13. 5 để đánh giá thực trạng đạt được. Là cơ sở để xây dựng mô hình, kiểm tra đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh NTM [5]. 2.1.2. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới 2.1.2.1. Khái niệm nguồn lực Nguồn lực là tổng thể vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia, nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường... ở cả trong nước và nước ngoài có thể được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế của một lãnh thổ nhất định. Nguồn lực không phải là bất biến. Nó thay đổi theo không gian và thời gian. Con người có thể làm thay đổi nguồn lực theo hướng có lợi cho mình. Nguồn lực bao gồm: Sức lao động con người; cơ sở vật chất; tài chính; tài nguyên thiên nhiên [5]. 2.1.2.2. Nguồn lực vốn trong xây dựng nông thôn mới Nguồn lực huy động để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM được quy định tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ bao gồm: Vốn ngân sách bao gồm: Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%; vốn trực tiếp cho chương trình để thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm 3 mục VI của Quyết định này khoảng 17%; vốn tín dụng (bao gồm tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng thương mại) khoảng 30%; vốn từ các doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế khác khoảng 20%; huy động đóng góp của cộng đồng dân cư khoảng 10% [2]. 2.1.2.3. Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực trong xây dựng NTM a. Cơ chế, chính sách phát triển nông thôn: Cơ chế được hiểu là cách thức mà theo đó một quá trình được thực hiện. Ở Việt Nam, từ “cơ chế” được dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng những năm 70 của thế kỷ trước, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản
  14. 6 lý và cải tiến quản lý kinh tế, với nghĩa như là những quy định về quản lý. Ngày nay, từ “cơ chế” thường đi đôi với từ “chính sách”, thể hiện những biện pháp của nhà nước để tác động tới xã hội. [5] Như vậy, “cơ chế, chính sách” nhấn mạnh đến nguyên tắc, cách làm, luật chơi và các quan hệ ứng xử giữa các tác nhân. Được thiết lập bởi các quy định chính thức (quy tắc, luật pháp, hiến pháp) hoặc không chính thức (quy tắc ứng xử, các hành vi đạo đức tự áp đặt) với các đặc tính buộc phải tuân thủ theo. Đối với phát triển nông thôn, nói đến “cơ chế, chính sách” cần quan tâm đến vai trò của Chính phủ và các tổ chức liên quan trong phát triển nông thôn. [5]. b. Cơ chế huy động nguồn lực Nguồn lực huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua các chính sách cụ thể. Việc quy định tỷ lệ huy động cho xây dựng NTM từ các nguồn vốn như trên cho thấy, vai trò của nguồn vốn NSNN trong xây dựng NTM là rất quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước trong phát triển nông thôn... Nguồn vốn NSNN được huy động cho xây dựng NTM được thực hiện thông qua hệ thống các chính sách đầu tư, chính sách hỗ trợ của Nhà nước... [2]. Hình thức huy động được thực hiện khá đa dạng. Đối với nguồn hỗ trợ từ ngân sách bao gồm các nguồn NSTW hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình nông thôn mới; ngân sách tỉnh hỗ trợ; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án. Nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam, NHPT Việt Nam. Vốn huy động từ doanh nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua hình thức hỗ trợ tiền mặt hoặc sản phẩm của doanh nghiệp (như xi - măng, sắt thép, gạch, ngói...) tham gia đầu tư trực tiếp. Các hình thức huy động từ cộng đồng bao gồm: Trong quá trình triển khai thực hiện các công trình dự án trên địa bàn xã, các xóm họp thống nhất kế hoạch thực hiện và phương án đối ứng (bằng ngày công, kinh phí), hỗ trợ, ủng hộ tiền
  15. 7 mặt, hiện vật (như đất đai, hoa màu và các tài sản gắn liền với đất…) ngày công lao động và các hình thức xã hội hóa khác để thực hiện… Huy động nguồn lực xây dựng NTM theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn. Trong nguồn vốn huy động từ NSNN, vốn trực tiếp cho Chương trình NTM khoảng 17%; vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu đang triển khai và sẽ tiếp tục triển khai trong những năm tiếp theo trên địa bàn khoảng 23%. Điều này có nghĩa là nguồn NSNN cũng có sự lồng ghép và cơ chế huy động theo hướng đa dạng hóa các nguồn vốn (không chỉ vốn NSNN). Cơ chế huy động linh hoạt đã tạo sự chủ động cho các địa phương trong huy động nguồn lực cho xây dựng NTM. Nhiều địa phương đã ban hành cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn vốn trong xây dựng NTM; vận dụng chính sách của Trung ương để ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với từng địa phương như chính sách cấp xi măng để dân tự làm đường; chính sách hỗ trợ lãi suất để khuyến khích nông dân vay chuyển đổi cơ cấu sản xuất hoặc mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp…[2]. 2.1.2.4. Điểm tích cực của chính sách Thứ nhất, quy định về sử dụng NSNN cho xây dựng NTM khá rõ ràng, chi tiết tới từng nội dung của Chương trình NTM. Các nội dung NSNN hỗ trợ 100% hay hỗ trợ một phần từ NSNN được quy định chi tiết tại điểm 3 mục IV của Quyết định số 800/QĐ-TTg. Điều này giúp địa phương chủ động trong xây dựng kế hoạch Chương trình NTM. Trong sử dụng NSTW thì các nguồn vốn được sử dụng theo các nguyên tắc khá rõ ràng, đảm bảo việc phân bổ và sử dụng NSTW hiệu quả. [2] Thứ hai, mục đích sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước rõ ràng theo từng nội dung chương trình nên tránh được việc sử dụng vốn sai mục đích. Đó là kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường GTNT…
  16. 8 Thứ ba, nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, nhân dân đóng góp vào Chương trình được quyết định sử dụng trên cơ sở lấy ý kiến của người dân nên đảm bảo minh bạch, việc sử dụng nguồn lực sẽ phù hợp với nhu cầu người dân. Thứ tư, cơ chế đầu tư được đổi mới căn bản theo hướng phân cấp tối đa cho cấp xã và cộng đồng trong quyết định, giám sát đầu tư. Cơ chế đầu tư thông thoáng giúp tiết kiệm kinh phí đầu tư Chương trình, NSNN chỉ hỗ trợ khoảng 50 - 60% so với cách làm thông thường, phần còn lại do dân đóng góp. Nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, dân hưởng thụ đã được hiện thực hóa trên cơ sở có sự tham vấn, lấy ý kiến của người dân và qua sự giám sát của Ban giám sát cộng đồng. Thứ năm, sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng các công trình đầu tư ở các xã cũng góp phần nâng cao trình độ quản lý dự án đầu tư của người dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cộng đồng dân cư. 2.2. Nội dung chủ yếu về chương trình xây dựng nông thôn mới Mục tiêu của chương trình: Xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng KTXH từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; ANTT được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao. Một xã đạt NTM thì cần phải đạt những tiêu chí sau [2]. [8]: 2.2.1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới Quy hoạch NTM là vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định thành công của Chương trình. Xây dựng quy hoạch NTM có 7 bước gồm: Xác định nội dung quy hoạch; quy trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch; công bố quy hoạch; cấp giấy phép xây dựng tại xã; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm; hồ sơ quy hoạch xây dựng NTM; kinh phí lập quy hoạch xây dựng. [8].
  17. 9 2.2.2. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội Nội dung tiếp theo cần thiết cho một địa phương xây dựng NTM là nông thôn có một bộ mặt đổi mới, trong đó xây dựng cơ sở hạ tầng KTXH là yếu tố thiết yếu. Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố đảm bảo thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống cho người dân. Đối với CSHT như đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi, các công trình chăm sóc y tế, trường học, công trình văn hoá... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng với yêu cầu thiết yếu của đời sống và sản xuất. Những công trình phát triển CSHT trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất như hệ thống thuỷ lợi, hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung để thay đổi phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư, các hộ có khả năng chăn nuôi lớn có thể mở rộng chăn nuôi ở khu tập trung này thường được quan tâm và đầu tư thích đáng để nhanh chóng đẩy mạnh sản xuất và tạo ra các động lực cho việc phát triển CSHT tầng khác phục vụ cho phát triển kinh tế và đời sống. Xây dựng CSHT không chỉ tập trung vào sản xuất hàng hoá mà còn đảm bảo các vấn đề an sinh xã hội khác, trong đó các công trình y tế, giáo dục, văn hoá cũng cần được ưu tiên phát triển. [10]. 2.2.3. Phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất và nâng cao thu nhập Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hoá là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập bảo đảm cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho gia đình họ và đóng góp cho sự phát triển chung. Nội dung phát triển sản xuất hàng hoá là quan trọng nhất, tạo cơ sở cho phát triển nông thôn và xây dựng NTM. Tuy vậy, không phải bất cứ địa phương nào cũng có điều kiện để sản xuất hàng hoá mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sản phẩm nhất định có thể sản xuất hàng hoá. Công tác khuyến nông, khuyến
  18. 10 lâm, khuyến ngư, khuyến công, khuyến thương trong xây dựng NTM cần được đẩy mạnh thông qua các chương trình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và ngành nghề. Những năm qua, công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư đã được triển khai mạnh mẽ và thu được nhiều kết quả. [10]. 2.2.4. Phát triển Văn hoá - Xã hội - Môi trường Việc phát triển văn hoá là một trong những động lực để giải phóng sức lao động, giải phóng sức tư duy sáng tạo trong việc đẩy mạnh sản xuất cho chính người dân và cho cộng đồng. Giải phóng tư duy trí tuệ được xem là sức mạnh nội sinh của cộng đồng cư dân nông thôn trong công cuộc phát triển nông nghiệp và nông thôn nói chung và xây dựng NTM nói riêng. Trong xây dựng NTM, không chỉ tạo ra các nhà văn hoá, các công trình phúc lợi công cộng mà điều cốt yếu là phải xây dựng các phong trào hoạt động văn hoá, thể thao, phát triển dân trí có tính thiết thực và được cộng đồng tham gia. Việc giữ gìn và BVMT là yếu tố quan trọng để tăng trưởng một cách bền vững. Trong nội dung giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng NTM, trước mắt đó là cuộc vận động về một nông thôn mới xanh - sạch - đẹp, không có rác thải vứt bừa bãi, không có phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải thẳng ra các cánh đồng, ao hồ... mà không được xử lý. Về lâu dài, nông thôn phải đúng là nơi cảnh quan và môi trường thực sự lý tưởng cho cuộc sống. [10]. 2.2.5. Củng cố và xây dựng hệ thống chính trị xã hội vững mạnh Yêu cầu cấp thiết trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là xây dựng được hệ thống chính trị, xã hội ở địa phương thật sự trong sạch và vững mạnh là điều rất quan trọng, mà điều quan trọng ở đây là nâng cao trình độ, đào tạo nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ tại địa phương về chuyên môn nghiệp vụ để có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu của người dân. Xây dựng hệ thống chính trị tại địa phương không thể không nhắc đến tính dân chủ ở cơ sở. Đặc biệt sự tham gia của người dân, của cộng đồng trong xây dựng NTM là một trong
  19. 11 những yếu tố cơ bản để nâng cao tính dân chủ và từ đó mở rộng hơn nữa vấn đề dân chủ ở nông thôn [8]. 2.2.6. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới Tiêu chí để xây dựng mô hình NTM đã được phê duyệt tại Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg gồm 19 tiêu chí, được chia thành 5 nhóm cụ thể:[9] - Nhóm 1: Về quy hoạch; - Nhóm 2: Về hạ tầng kinh tế - xã hội; - Nhóm 3: Về kinh tế và tổ chức sản xuất; - Nhóm 4: Về văn hóa - xã hội - môi trường; - Nhóm 5: Về hệ thống chính trị. Trong quá trình xây dựng NTM cũng phải đánh giá xem một địa phương có khả năng xây dựng mô hình NTM hoặc đã trở thành một mô hình NTM hay chưa? Tuỳ từng điều kiện cụ thể của mỗi địa phương mà thứ tự ưu tiên của mỗi nội dung sẽ được thay đổi cho phù hợp và đảm bảo để công cuộc xây dựng NTM theo chủ trương của Đảng thu được thắng lợi [8]. 2.3. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước 2.3.1. Bài học quốc tế Trên thế giới có nhiều chương trình PTNT theo hướng tối đa các nguồn lực của xã hội để phục vụ xây dựng NTM, đối với giai đoạn mới cần huy chủ yêu các nguồn lực từ cộng động. Một số kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài là: a. Phong trào làng mới Saemaul Undong của Hàn Quốc Chiến dịch Saemaul Undong của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1970 với mục tiêu nâng cao điều kiện sống của người dân nông thôn. Chính phủ Hàn Quốc tập trung vào các dự án đem lại sức sống mới cho cộng đồng làng xã như sửa sang nhà cửa, mở rộng đường, xây cầu, đường nội đồng, trung tâm cộng đồng, các cơ sở cung cấp nước, tăng thu nhập cho người dân thông qua trồng trọt để thu hoa lợi, thực hiện và duy trì chiến dịch xóm làng sạch sẽ và chiến dịch tiết kiệm, cải
  20. 12 thiện chế độ ăn uống, thực hiện các chiến dịch chi tiêu thông minh, đọc sách, đào tạo... Cách làm của Hàn Quốc, chủ trương hỗ trợ một phần nguồn vốn từ ngân sách, phần còn lại dựa vào sự tích cực và năng động của cộng đồng. Người dân được chủ động quyết định nội dung ưu tiên cho phát triển và tự chịu trách nhiệm toàn bộ về thiết kế, thi công, nghiệm thu công trình. Mức hỗ trợ của nhà nước giảm dần song song với mức gia tăng các nguồn vốn do cộng đồng đóng góp. Nhờ sự tích cực của cộng đồng cũng như chính sách hỗ trợ hợp lý của nhà nước, phong trào Saemaul Undong được đẩy mạnh, chỉ sau 4 năm thu nhập của người dân nông thôn đã cao hơn thành thị, hầu hết các xã đã có thể độc lập về mặt kinh tế. Một số bài học chính rút ra từ kinh nghiệm của chương trình Saemaul Undong của Hàn Quốc là: - Chính phủ có một quyết tâm chính trị cao, đặt ra mục tiêu, dùng nhiều hình thức, chính sách huy động các nguồn lực thực hiện xây dựng NTM. - Cơ chế chính sách thực hiện Saemaul Undong tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân phát huy vai trò làm chủ, tự bàn bạc, lựa chọn ưu tiên làm gì. Phong trào được phát động rộng khắp toàn quốc, nhân dân hưởng ứng nhiệt liệt, quyết tâm tham gia thi đua. (làng nào làm tốt được hỗ trợ nhiều thêm, làng nào không đạt kết quả tốt sẽ không được nhà nước hỗ trợ). - Cán bộ cơ sở được tập trung đào tạo, được trang bị đầy đủ nhận thức về trách nhiệm, vai trò của mình để dẫn dắt làng xã của mình xây dựng làng mới. Nỗ lực của chính bản thân người dân. Họ không mang tâm lý trông chờ, ỷ lại sự đầu tư của nhà [12]. b. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc Năm 1997, Trung Quốc chính thức có văn kiện quy định cụ thể về hệ thống chính sách với vấn đề “tam nông”, mặc dù thực tế vấn đề tam nông đã tồn tại và phát triển ở Trung Quốc từ năm 1949, khi nhà nước CHND Trung Hoa ra đời. Giai đoạn trước đây, do thực hiện “cơ chế khoán” nên người dân phải đóng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2