intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Thực hiện quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của luật giáo dục đại học, một số đề xuất, kiến nghị

Chia sẻ: Quang Lê | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày các quy định của pháp luật về quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học; thực trạng việc đáp ứng các điều kiện thực hiện quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học; một số đề xuất, kiến nghị về việc thực hiện tự chủ trong cơ sở giáo dục đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Thực hiện quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của luật giáo dục đại học, một số đề xuất, kiến nghị

  1. THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Lê Thị Kim Dung Bộ Giáo dục và Đào tạo Mở đầu Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) là quyền của cơ sở GDĐH được tự xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu; tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy định của pháp luật và năng lực của cơ sở GDĐH. Trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học là việc cơ sở GDĐH có trách nhiệm báo cáo, minh bạch thông tin đối với người học, xã hội, cơ quan quản lý có thẩm quyền, chủ sở hữu và các bên liên quan về việc tuân thủ quy định của pháp luật và thực hiện đúng quy định, cam kết của cơ sở GDĐH. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo quy định tại Luật Giáo dục năm 2019, Luật Giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Nghị định, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các Thông tư của các Bộ. I. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Luật Giáo dục đại học được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012 là đạo Luật đầu tiên điều chỉnh riêng về tổ chức hoạt động của GDĐH. Luật GDĐH năm 2012 đã thể hiện vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của GDĐH Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế, tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và GDĐH nói riêng. Luật GDĐH xác định mục tiêu: “Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế”, phù hợp với yêu cầu, điều kiện của đất nước hệ thống các cơ sở GDĐH đã phát triển đa dạng loại hình với 170 trường công lập, 60 trường tư thục và 05 trường có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, có 04 trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài và 05 trường đại học tư thục được thành lập trong giai đoạn này, góp phần phát triển GDDH ngoài công lập, nâng tỷ lệ loại hình này lên 25% tổng số trường trong hệ thống, trong đó một số trường đã khẳng định được vị trí trong nước và quốc tế. Luật Giáo dục đại học năm 2012, đã đặt nền móng pháp lý cho tự chủ đại học điều mà tại thời điểm đó, vấn đề tự chủ vẫn còn là vấn đề mới mẻ ở Việt Nam. Điều 32 quyền tự chủ của cơ sở GDDH đã khẳng định: “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục. Cơ sở giáo dục đại học không còn đủ năng lực thực hiện quyền tự chủ hoặc vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ, tùy thuộc mức độ, bị xử lý theo quy định của pháp luật”. Theo đó, cơ sở giáo dục đã được giao quyền tự chủ đối với một số vấn đề cơ bản như: quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức thuộc trường (điểm b khoản 3 195
  2. Điều 20); Đại học quốc gia, các cơ sở GDĐH đạt chuẩn quốc gia được tự chủ mở ngành, tự chịu trách nhiệm trong việc mở ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (Điều 33); xác định chỉ tiêu tuyển sinh trên cơ sở các quy định về đảm bảo chất lượng (Điều 34); quyết định số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo (Điều 35); xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo (Điều 36); in phôi văn bằng, cấp văn bằng cho người học (Điều 38)… Ngoài ra, Luật còn có quy định thể hiện tư duy mới về việc “Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục”. Để cụ thể hóa nội dung về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của Luật, đồng thời để thúc đẩy hoạt động tự chủ đại học tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017 (sau đây gọi là NQ 77). Theo NQ 77, các cơ sở giáo dục đại học công lập cam kết tự đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư sẽ được tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện về các mặt: đào tạo và nghiên cứu khoa học; tổ chức bộ máy và nhân sự; tài chính; chính sách học bổng, học phí đối với đối tượng chính sách; đầu tư, mua sắm. Trên cơ sở đó, từ năm 2014 đến năm 2018 đã có 23 trường đại học công lập được thực hiện thí điểm chủ trương tự chủ đại học ở mức độ cao theo Nghị quyết 77. Thực tế cho thấy, việc thực hiện tự chủ tại các cơ sở GDĐH bước đầu đạt được một số kết quả đáng khích lệ, giúp giảm bớt các thủ tục hành chính, tăng tính chủ động, linh hoạt trong tổ chức thực hiện các hoạt động của nhà trường. Mô hình tự chủ bước đầu được đánh giá tích cực, các cơ sở GDĐH đã có những thành tựu nhất định và được xã hội công nhận. Bên cạnh những kết quả đạt được, tự chủ GDĐH của nước ta hiện nay vẫn còn có một số hạn chế, bất cập vì tính chất thí điểm cũng như sự thiếu nhất quán, đồng bộ trong một số quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó là sự vào cuộc chưa thật sự quyết liệt của các Bộ, ngành có liên quan. Các cơ sở GDĐH công lập đã được giao thí điểm dường như vẫn kỳ vọng được tăng thêm quyền tự chủ, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý tài chính, bộ máy, nhân sự, tuyển sinh, trang thiết bị, cơ sở vật chất. Những bất cập từ nhiều phía đã hạn chế hiệu quả của việc thực hiện tự chủ của các cơ sở GDĐH; tự chủ chưa thực sự trở thành động lực giúp các cơ sở GDĐH phát huy khả năng chủ động, sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường cạnh tranh và đa dạng hoá các loại hình giáo dục trong hệ thống GDĐH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực của đất nước. Luật giáo dục năm 2012, đã bước đầu đổi mới quản lý nhà nước để thực hiện tự chủ đại học thông qua các quy định khung để hình thành một số chuẩn chất lượng như chuẩn mở trường, mở ngành, chuẩn giảng viên, chuẩn các điều kiện đảm bảo chất lượng để xác định chỉ tiêu tuyển sinh, chuẩn quốc gia đối với cơ sở giáo dục đại học... Các chuẩn chất lượng này đã trở thành công cụ quản lý hữu hiệu để thực hiện tự chủ đại học, giảm thiểu cơ chế hành chính trong quản lý giáo dục đại học. Luật giáo dục đại học năm 2012 cũng là văn bản đầu tiên quy định tương đối rõ nét về công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng, tạo cơ sở pháp lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Do đó, có thể khẳng định Luật GDĐH năm 2012 đã có nhiều quy định đổi mới trong giáo dục đại học, đặt nền móng pháp lý ban đầu đối với tự chủ đại học, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDĐH nâng cao chất lượng đào tạo, khẳng định vị thế và vai trò quan trọng của GDĐH trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất 196
  3. nước và nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia trong khu vực thế giới. Tuy nhiên, thực tế những năm qua đã cho thấy tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ cũng như sự vận động, biến đổi không ngừng của đời sống văn hóa, chính trị, kinh tế- xã hội trên toàn thế giới. Giáo dục đại học cần có môi trường pháp lý thuận lợi hơn để bắt kịp và thích ứng với những thay đổi này. Cuộc cách mạng 4.0 với dự báo thay đổi cơ cấu ngành nghề, phương thức sử dụng lao động; sự bùng nổ của các phương thức đào tạo từ xa tận dụng triệt để những lợi thế của khoa học công nghệ dẫn đến những thay đổi về quan điểm, tiêu chí về trường đại học; xu hướng học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập… đã tác động không nhỏ tới quá trình đào tạo nhân lực trình độ cao. Giáo dục đại học ngay nay không chỉ phát triển trong phạm vi quốc gia mà còn phải có tính cạnh tranh toàn cầu. Trong bối cảnh đó, Luật giáo dục đại học năm 2012 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập trước yêu cầu mới của thực tiễn quản lý, tổ chức và hoạt động giáo dục đại học trong điều kiện phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Cùng với yêu cầu thực hiện các chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, những hạn chế bất cập này của Luật Giáo dục đại học năm 2012 đã trở thành những điểm nghẽn trong quá trình thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đại học. Ngày 19/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2019. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng thúc đẩy thực hiện tự chủ đại học, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chất lượng hiệu quả GDĐH, bảo đảm sự hội nhập quốc tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của nền kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các nội dung được sửa đổi, bổ sung tromg Luật hướng tới việc phân cấp, phân quyền rõ ràng giữa cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục đại học. Theo đó, những vấn đề về tuyển sinh, chỉ tiêu, mở ngành hoặc bổ nhiệm nhân sự, định mức học phí là trách nhiệm và quyền của các trường đại học. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, Bộ GDĐT tập trung xây dựng các chuẩn chất lượng, cơ chế, chính sách, hướng dẫn, tổ chức thực hiện; thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao chất lượng… và thông qua việc thanh tra, kiểm tra cùng với sự giám sát của xã hội để quản lý, phát hiện những cơ sở giáo dục vi phạm áp dụng chế tài xử phạt theo quy định của Luật, công khai kết quả xử lý vi phạm để phòng ngừa chung. Luật đã mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả tự chủ đại học trong toàn hệ thống. Luật đã sửa đổi, bổ sung Điều 32 về quyền tự chủ của cơ sở GDĐH quy định tại Luật Giáo dục đại học năm 2012, ngay từ tên Điều “Quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH”, theo đó Luật tiếp tục khẳng định: “Cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở GDĐH. Nếu so sánh với quy định của Luật giáo dục đại học năm 2012, thì được sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung bao gồm, gắn quyền tự chủ với trách nhiệm giải trình, xác định các điều kiện cụ thể để thực hiện quyền tự chủ của cơ sở GDĐH đó là: “Đã thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học; đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng bởi tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hợp pháp. Đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động; quy chế tài chính; quy chế, quy trình, quản lý nội bộ khác và có chính sách bảo đảm chất lượng đáp ứng chất lượng do nhà nước quy định. 197
  4. Thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình đến từng đơn vị, cá nhân trong cơ sở giáo dục đại học. Công khai điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và thông tin khác theo quy định của pháp luật”. Như vậy, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học đã sửa đổi, bổ sung một cách toàn diện, cụ thể, mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả tự chủ đại học. Các cơ sở giáo dục đại học thực hiện tự chủ có điều kiện và tự chủ gắn với với trách nhiệm giải trình trước xã hội, người học và gia đình người học. Bài viết này xin được tập trung vào hai trong bốn điều kiện để thực hiện tự chủ của trường đại học, đó là: đã thành lập hội đồng trường, đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng, đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động. Đối với việc thành lập hội đồng trường, theo quy định của Luật (cả trường công lập và tư thục) là hội đồng thực quyền, thực hiện chức năng quản trị trong trường đại học tự chủ. Thành phần của Hội đồng trường cơ bản độc lập với bộ máy quản lý của hiệu trưởng, có các quyền của tổ chức quản trị trường, quyết định định hướng phát triển trường, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính… của Trường. Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý, điều hành hoạt động của trường theo quy định của pháp luật và theo quyết nghị của Hội đồng trường. Việc thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học được sửa đổi, bổ sung tại Điều 16 (đối với hội đồng trường của trường đại học công lập), Điều 17 (đối với hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận), Điều 18 (đối với hội đồng đại học). Đối với hội đồng trường của trường đại học công lập, luật đã sửa đổi, bổ sung Điều 16 và khẳng định “Hội đồng trường của trường đại học công lập là tổ chức quản trị, thực hiện quyền đại diện của chủ sở hữu và các bên có lợi ích liên quan”. Luật quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn của hội đồng trường; số lượng, cơ cấu và trách nhiệm của thành viên Hội đồng trường; tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng trường và trách nhiệm, quyền hạn của chủ tịch hội đồng trường; danh sách, nhiệm kỳ, nguyên tắc làm việc của hội đồng trường…Đối với hội đồng trường của trường đại học tư thục và trường đại học tư thục không vì lợi nhuận được sửa đổi, bổ sung tại Điều 17 và khẳng định: “Hội đồng trường của trường đại học tư thục, trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận là tổ chức quản trị, đại diện cho nhà đầu tư và các bên có lợi ích liên quan”. Luật giao nhà đầu tư bầu và quyết định theo tỷ lệ vốn góp thành viên hội đồng trường gồm thành viên trong và ngoài trường đại học tư thục. Luật cũng sửa đổi, bổ sung Điều 18 quy định hội đồng đại học, quy định cụ thể trách nhiệm và quyền hạn; số lượng, thành viên; tiêu chuẩn, việc bầu chủ tịch hội đồng đại học. Ngoài ra, Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học (Nghị định 99) đã quy định cụ thể quy trình, thủ tục thành lập, công nhận hội đồng trường; công nhận, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng trường, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên khác của hội đồng trường; công nhận hiệu trưởng của trường đại học công lập, tư thục và hội đồng đại học tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9. Đối với việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm kiểm định cơ sở và kiểm định chương trình là bắt buộc đối với cơ sở giáo dục đại học và là một trong các điều kiện để thực hiện tự chủ. Trước đây, Luật giáo dục đại học 2012 quy định “kết quả kiểm định chất lượng giáo dục” là căn cứ để cơ sở giáo dục đại học thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao hơn. Hiện nay cả nước có 05 trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục đại học (trong đó, 04 trung tâm trực thuộc cơ sở giáo dục đại học và 01 198
  5. trung tâm trực thuộc tổ chức xã hội nghề nghiệp). Tính đến ngày 30/9/2020, cả nước có 155 trường đại học và 9 trường cao đẳng sư phạm đã được đánh giá ngoài (trong đó, 145 trường đại học và 9 trường cao đẳng sư phạm đã được công nhận); 148 chương trình đào tạo đã được đánh giá ngoài (trong đó, 125 chương trình đào tạo đã được công nhận) theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; có 08 cơ sở giáo dục và 195 chương trình đào tạo được công nhận theo tiêu chuẩn của nước ngoài. Nhận thức về chất lượng và quản trị nhà trường của các cơ sở giáo dục đại học đã có những chuyển biến tích cực, chất lượng của cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo được cải thiện. Văn hóa chất lượng trong trường đại học từng bước được hình thành và phát triển cùng với thay đổi từ nhận thức đến hành động của lãnh đạo nhà trường, cán bộ, giảng viên, nhân viên, người học. Nhiều trường đã có những cam kết mạnh mẽ và thực hiện cải tiến chất lượng ngay trong và sau đánh giá. Công tác quản lý nhà trường từng bước chuyên nghiệp và chuẩn hóa. Các tài liệu lưu trữ liên quan đến công tác quản lý hoạt động của trường cũng được hệ thống hóa và chuẩn hóa; việc giám sát chất lượng nội bộ trường đại học được quan tâm mang tính tự giác và tự chủ. Luật sửa đổi, bổ sung các điều liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục đó là Điều 49 quy định bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; mục tiêu, nguyên tắc và đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục đại học; Điều 50 quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học; Điều 52 quy định tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Theo đó, Luật khẳng định: ”Bảo đảm chất lượng giáo dục đại học là quá trình liên tục, mang tính hệ thống, bao gồm các chính sách, cơ chế, tiêu chuẩn, quy trình, biện pháp nhằm duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Hệ thống bảo đảm chất lượng giáo dục đại học bao gồm hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong và hệ thống bảo đảm chất lượng bên ngoài thông qua cơ chế kiểm định chất lượng giáo dục đại học”. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục đại học đã được bổ sung theo đó, cơ sở giáo dục đại học tự đánh giá, cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo; định kỳ đăng ký kiểm định chương trình đào tạo và kiểm định cơ sở giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học không thực hiện kiểm định chương trình theo chu kỳ kiểm định hoặc kết quả kiểm định chương trình không đạt yêu cầu phải cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo, bảo đảm cho người học đáp ứng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo. Sau 02 năm, kể từ ngày Giấy kiểm định chất lượng đào tạo hết hạn hoặc từ ngày có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu, nếu không thực hiện kiểm định lại chương trình hoặc kết quả kiểm định lại vẫn không đạt yêu cầu thì cơ sở giáo dục đại học phải dừng tuyển sinh đối với chương trình đào tạo đó và có biện pháp bảo đảm quyền lợi cho người học. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có nhiệm vụ đánh giá, công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục đại học. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, độc lập về tổ chức với cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục đại học, có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đại học. Điều 12 Nghị định 99 của Chính phủ quy định cụ thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, trong đó quy định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong việc xây dựng cơ cấu, tổ chức, bộ máy; bồi dưỡng, sử dụng, quản lý kiểm định viên; ban hành các văn bản nội bộ để tổ chức triển khai các hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối với việc đã ban hành và tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của trường. Theo quy định của Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009); Luật giáo dục đại học năm 2012 và Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một 199
  6. số điều của Luật giáo dục đại học (Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013), Thủ tướng Chính phủ ban hành điều lệ trường đại học áp dụng chung đối với các trường đại học bao gồm cả các trường đại học thành viên của đại học vùng và đại học quốc gia, các học viện đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ (khoản 1 Điều 2). Ngày 10/12/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ban hành điều lệ trường đại học, theo đó hiệu trưởng ban hành theo quyết nghị của hội đồng trường (đối với trường công lập) hoặc hội đồng quản trị (đối với trường tư thục) trên cơ sở cụ thể hóa các quy định của Điều lệ, phù hợp với điều kiện đặc thù của nhà trường, không trái với các quy định pháp luật có liên quan và phải được công bố công khai. Hiện nay, theo quy định của Luật giáo dục 2019; Luật giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật, Hội đồng trường (bao gồm trường công lập và tư thục) ban hành quy chế tổ chức hoạt động của trường đại học phù hợp với quy định của Luật giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) và quy định khác của pháp luật có liên quan. Quy chế tổ chức hoạt động của trường quy định: cơ cấu, tổ chức cụ thể của Trường; mối quan hệ và mức độ tự chủ của đơn vị thuộc, trực thuộc trường đại học; Tiêu chuẩn, số nhiệm kỳ, việc ủy quyền của chủ tịch hội đồng trường; Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, thủ tục bầu, miễn nhiệm phó chủ tịch (nếu có) và thư ký hội đồng trường; Số lượng, cơ cấu thành viên; việc bổ sung, thay thế thành viên; hình thức quyết định của hội đồng trường đối với từng loại hoạt động; Thủ tục hội đồng trường quyết định nhân sự hiệu trưởng trường đại học, việc quyết định chức danh quản lý khác của trường đại học trong quy trình bổ nhiệm nhân sự; căn cứ và thủ tục đề xuất bãi nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng trường đại học; số lượng cán bộ quản lý cấp phó; thời gian tối đa giữ chức vụ hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chức danh quản lý khác của trường đại học; Ngân sách hoạt động, cơ quan thường trực, cơ quan kiểm soát và bộ máy giúp việc của hội đồng trường; thủ tục, thành phần của hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu của trường đại học; Phân định trách nhiệm và quyền hạn khác giữa hội đồng trường và hiệu trưởng trường đại học; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hiệu trưởng… Luật quy định các quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học bao gồm: “Quyền tự chủ trong học thuật, trong hoạt động chuyên môn bao gồm ban hành, tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, chính sách, chất lượng, mở ngành, tuyển sinh, đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật. Quyền tự chủ trong tổ chức và nhân sự bao gồm ban hành và tổ chức thực hiện quy định nội bộ về cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh mục, tiêu chuẩn, chế độ của từng vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho thôi việc đối với giảng viên, viên chức và người lao động khác, quyết định nhân sự quản trị, quản lý trong cơ sở GDĐH phù hợp với quy định của pháp luật. Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản bao gồm ban hành và tổ hức thực hiện quy định nội bộ về nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn tài chính, tài sản; thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển; chính sahs học phí, học bổng cho sinh viên và chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật”. Khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Nghị định 99 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện các quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học. Đối với quyền tự chủ về học thuật và hoạt động chuyên môn các trường đại học được quyền ban hành 200
  7. và tổ chức thực hiện các quy định nội bộ về hoạt động tuyển sinh, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp quy định của pháp luật. Xác định công bố, công khai phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Bộ GDĐT, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý trực tiếp. Quyết định phương thức và quản lý đào tạo đối với các trình độ, hình thức đào tạo; xây dựng thẩm định ban hành chương trình đào tạo phù hợp với quy định về khung trình độ quốc gia Việt Nam, về chuẩn chương trình đào tạo; biên soạn, lựa chọn, thẩm định, phê duyệt và sử dụng tài liệu giảng dạy, giáo trình giáo dục đại học (trừ các môn học bắt buộc); tổ chức thực hiện, đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo của giáo dục đại học; thiết kế mẫu, in phôi, cấp phát, quản lý văn bằng, chứng chỉ phù hợp với quy định của pháp luật. Quyết định đào tạo từ xa, liên kết đào tạo trình độ đại học theo hình thức vừa làm vừa học với cơ sở giáo dục trong nước đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Nếu đủ điều kiện thực hiện quyền tự chủ theo quy định thì được tự chủ mở ngành đào tạo, được tự chủ liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định. Các đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo với nước ngoài cho trường đại học thành viên và đơn vị đào tạo thuộc đại học khi đáp ứng điều kiện mở ngành theo quy định và điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài quy định của Luật Giáo dục đại học. Các trường đại học thành viên của đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo với nước ngoài khi đáp ứng điều kiện mở ngành theo quy định và điều kiện liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định của Luật Giáo dục đại học (đã được sửa đổi, bổ sung), phù hợp với quy chế tổ chức và hoạt động của đại học. Đối với quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định hiện hành về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; về số lượng người làm việc và vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; có quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy và nhân sự để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhưng không được làm tăng số lượng người làm việc hưởng lương, mức lương (bao gồm cả lương và phụ cấp) từ quỹ lương do ngân sách nhà nước cấp. Cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học; có trách nhiệm công bố công khai về cơ cấu tổ chức, người đại diện theo pháp luật trên trang thông tin điện tử của nhà trường. Các cơ sở giáo dục đại học phải ban hành, tổ chức thực hiện quy định nội bộ về tổ chức bộ máy và nhân sự; thực hiện các quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự khác theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật có liên quan. Việc thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học, thành lập doanh nghiệp trực thuộc cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành. Đối với quyền tự chủ về tài chính và tài sản, cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định hiện hành về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ sở giáo dục đại học tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận thực hiện quyền tự chủ về tài chính và tài sản theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và các quy định của pháp luật khác có liên quan; được Nhà nước hỗ trợ phát triển phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước 201
  8. và các quy định về đầu tư phát triển giáo dục đại học. Các cơ sở giáo dục đại học phải ban hành, tổ chức thực hiện quy định nội bộ về tài chính và tài sản, thực hiện các quyền tự chủ về tài chính và tài sản khác theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học và pháp luật khác có liên quan. Song song với các quy định về việc thực hiện quyền tự chủ, Luật quy định trách nhiệm giải trình của cơ sở GDĐH đối với chủ sở hữu, người học, xã hội; cơ quan quản lý có thẩm quyền và các bên liên quan, bao gồm: “Giải trình về việc thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lượng, về việc quy định, thực hiện quy định của cơ sở giáo dục đại học; chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không thực hiện quy định, cam kết bảo đảm chất lượng hoạt động. Công khai báo cáo hàng năm về các chỉ số kết quả hoạt động trên trang thông tin điện tử của cơ sở GDĐH; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với chủ sở hữu và cơ quan quản lý có thẩm quyền. Giải trình về mức lương, thưởng và quyền lợi khác của chức danh lãnh đạo, quản lý của cơ sở GDĐH tại hội nghị cán bộ, viên chức, người lao động; thực hiện kiểm toán đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán hàng năm, kiểm toán đầu tư và mua sắm; giải trình về hoạt động của cơ sở giáo dục đại học trước chủ sở hữu, cơ quan quản lý có thẩm quyền. Thực hiện công khai trung thực báo cáo tài chính hàng năm và nội dung khác trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.” Khoản 4 Điều 13 Nghị định 99 của Chính phủ quy định cụ thể nội dung trách nhiệm giải trình của cơ sở giáo dục đại học, theo đó cơ sở giáo dục đại học thực hiện đầy đủ các quy định, yêu cầu về chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất của chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; gửi các quy định nội bộ và các quy định, quyết định theo quy định về Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giáo dục đại học. Chịu trách nhiệm trước người học, chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và các bên liên quan về việc bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật, quy định nội bộ và cam kết của cơ sở giáo dục đại học. Thực hiện công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học về các nội dung: sứ mạng, tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học; các quy chế, quy định nội bộ; danh sách giảng viên theo ngành, trình độ, chức danh và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo khác; kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định cơ sở giáo dục đại học; chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo; đề án tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh, danh sách nhập học và tốt nghiệp hằng năm theo ngành, trình độ đào tạo, quy mô đào tạo và tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp; mẫu văn bằng, chứng chỉ, danh sách cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học hằng năm; chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cả khóa học; chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học bổng; các nội dung khác theo quy định của pháp luật. Công khai thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, quyết định mở ngành, quyết định liên kết đào tạo cùng với hồ sơ chứng minh đủ điều kiện theo quy định lên trang thông tin điện tử của nhà trường trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày làm việc; gửi thông báo, quyết định tới Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày thông báo hoặc ra quyết định. Thường xuyên 202
  9. cập nhật cơ sở dữ liệu của nhà trường lên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về các văn bản đã ban hành, các quyết định, các hoạt động tự chủ thực hiện. Thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo quy định và công khai trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học, trừ những thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước. Để triển khai thực hiện Luật giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), nghị định 99 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật, đặc biệt là để các quy định về tự chủ của các trường đại học sớm đi vào cuộc sống, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản hiện hành như: Thông tư số 07/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2018/TT- BGDĐT quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh trình độ trung cấp, cao đẳng các ngành đào tạo giáo viên; trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ; Thông tư số 09/2020/TT- BGDĐT ngày 07/05/2020 ban hành Quy chế tuyển sinh trình độ đại học; Thông tư số 10/2020/TT-BGDĐT ngày 15/05/2020 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học vùng và các trường đại học thành viên; Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 27/07/2020 quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học… các văn bản này là căn cứ để các cơ sở giáo dục đại học ban hành các quy định cụ thể phù hợp tình hình thực tế của Trường, thực hiện quyền tự chủ theo quy định của pháp luật. II. THỰC TRẠNG VIỆC ĐÁP ỨNG CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN QUYỀN TỰ CHỦ CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Bài viết này chỉ tập trung vào các điều kiện như: Thành lập hội đồng trường; Đã được công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học; Ban hành, thực hiện quy chế tổ chức hoạt động của trường. Trong thời gian qua, mặc dù Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành có liên quan đã rất khẩn trương và kịp thời ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành Luật, các văn bản theo thẩm quyền để các cơ sở giáo dục đại học có căn cứ triển khai thực hiện, ban hành các quy định nội bộ của Trường, góp phần nhanh chóng đưa các quy định của Luật đi vào cuộc sống, nhất là các quy định về quyền tự chủ của cơ sở GDĐH. Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực hệ thống văn bản chưa được ban hành đồng bộ, nên các cơ sở giáo dục đại học khi triển khai thực hiện vẫn còn khó khăn, vướng mắc. Về việc thành lập Hội đồng trường, các trường đại học rất quan tâm triển khai thực hiện nên ngay khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ban hành và có hiệu lực thi hành (01/07/2019), một số trường đã tiến hành thành lập, kiện toàn Hội đồng trường. Nhưng đến khi Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ban hành và có hiệu lực (15/02/2020), trong đó có quy định cụ thể quy trình, thủ tục thành lập, cômg nhận hội đồng trường, đặc biệt Nghị định hướng dẫn chi tiết việc thành lập hội đồng trường trong từng trường hợp cụ thể: Đối với trường mới thành lập; Đối với trường đại học đang hoạt động nhưng chưa thực hiện quy định pháp luật về thành lập hội đồng trường; Đối với trường đại học đang có hội đồng trường. Vì vậy, một số trường đã thành lập Hội đồng trường trong một thời ngắn lại phải rà soát tiến hành thành lập theo quy định của Nghị định. Về việc thực hiện công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục đại học, hiện nay số lượng các cơ sở giáo dục đại học được các tổ chức kiểm định trong nước và nước ngoài công nhận đạt chuẩn chất lượng là 153 trường; số chương trình đào tạo được công nhận là 320. Như vậy, số lượng cơ sở giáo dục đại học đã được công nhận 203
  10. chiếm khoảng hơn 64%, chưa tính đến thời hạn Giấy chứng nhận có giá trị 5 năm, nên một số cơ sở GDĐH sắp hết hạn phải thực hiện công nhận. Trong thời qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kịp thời ban hành theo thẩm quyền khá đầy đủ hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Việc ban hành văn bản đã tạo được hành lang pháp lý làm cơ sở để các trường triển khai thực hiện công nhận đạt chuẩn chất lượng, các tổ chức kiểm định chất lượng thực hiện các hoạt động kiểm định theo quy định của pháp luật. Kết quả công nhận cơ sở giáo dục đại học và chương trình đào tạo nêu trên là minh chứng cho hoạt động quản lý của Bộ về lĩnh vực kiểm định chất lượng trong thời gian qua. Mặc dù vậy, nhưng hệ thống văn bản đã được ban hành và thực hiện trong một thời gian nên cần được rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế để phù hợp với các văn bản pháp luật mới ban hành và thực tế triển khai. Hơn nữa, theo quy định của Luật giáo dục đại học và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học thì ”Tổ chức kiểm định chất lượng có tư cách pháp nhân, độc lập về tổ chức với cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục đại học, có trách nhiệm giải trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật...”. Hiện nay, cả nước có 05 tổ chức kiểm định chất lượng, trong đó 04 tổ chức thuộc các cơ sở giáo duc đại học, nếu theo quy định của Luật là chưa phù hợp. Trong khi đó, nhu cầu các cơ sở giáo dục đại học thực hiện công nhận đạt chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo để thực hiện quyền tự chủ là rất lớn. Về đội ngũ kiểm định viên theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay có 346 kiểm định viên, trong khi có khoảng hơn 1500 người học đã có chứng chỉ kiểm định viên, nhưng chưa được tham gia xét chọn để cấp thẻ. Về việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của trường đối với một số trường đại học trong quá trình soạn thảo chưa bám sát các quy định của Luật, chưa thấy được vị trí, tầm quan trọng của Quy chế đối với tổ chức, hoạt động của Trường, nhất là khi Luật không quy định có một điều lệ quy định chung cho các trường đại học. Các trường đại học phải căn cứ quy định của Luật, Nghị định và thực tế hoạt động của Trường để ban hành quy chế tổ chức hoạt động làm cơ sở để điều chỉnh mọi hoạt động của trường. Từ đó dẫn đến có trường ban hành Quy chế quá cụ thể, một số nội dung vượt qua thẩm quyền của trường, đó là viết lại các nội dung đã quy định tại Luật và Nghị định; có trường thì lại quy định chung chung nên khi thực hiện không có cơ sở; có trường thì ban hành nhiều văn bản quy định nhiều nội dung khác nhau như: cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc trường; chức năng, nhiệm vụ các đơn vị, phòng, ban, khoa... mà các nội dung này theo quy định phải quy định tại quy chế. III. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC THỰC HIỆN TỰ CHỦ TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Căn cứ các quy định của Luật giáo dục đại học 2012 về các điều kiện thực hiện quyền tự của cơ sở giáo dục đại học, Tác giả xin đề xuất một số giải pháp sau đây: 1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các nội dung được giao tại Luật giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018), Nghị định hướng dẫn thi hành; Ban hành theo thẩm quyền các văn bản có liên quan quy định về tổ chức, hoạt động giáo dục đại học. Trong đó, ưu tiên tập trung các văn bản quy định, hướng dẫn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; giám sát đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. 204
  11. 2. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở giáo dục đại học thành lập hội đồng trường theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiét và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học (Nghị định 99). Việc thành lập hội đồng trường phải phù hợp với từng lại hình trường (công lập, tư thục, tư thục không vì lợi nhuận), tình hình thực tế của cơ sở giáo dục đại học (đối với trường đại học mới thành lập; đối với trường đại học đang hoạt động nhưng chưa thực hiện quy định của pháp luật về thành lập hội đồng trường; đối với trường đại học đang có hội đồng trường. 3. Hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở giáo dục đại học ban hành và tổ chức thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của trường; quy chế tài chính; quy chế, quy trình, quy định quản lý nội bộ khác. Đối với việc ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Trường, hiệu trường nhà trường tổ chức xây dựng, lấy ý kiến của tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong Trường trình hội đồng trường hoặc hội đồng đại học ban hành. Căn cứ quy định tại Luật giáo dục đại học 2012 (sửa đổi, bổ sung 2018); Nghị định 99 của Chính phủ nội dung Quy chế quy định cụ thể: cơ cấu tổ chức cụ thể của trường hoặc của đại học; mối quan hệ và mức độ tự chủ của đơn vị thuộc, trực thuộc trường đại học hoặc đại học; các nội dung về hội đồng trường quy định tại khoản 6 Điều 16 của Luật giáo dục đại học (đối với trường đại học), khoản 5 Điều 18 (đối với hội đồng đại học); quy định về hội nghị nhà đầu tư và các phương thức hoạt động của nhà đầu tư...; tỷ lệ đại diện nhà đầu tư trong tổng số thành viên hội đồng trường (đối với trường đại học tư thục và trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận); tiêu chuẩn cụ thể của hiệu trưởng và các chức danh quản lý khác của trường... 4. Đối với kiểm định chất lượng giáo dục đại học, hiện nay hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn chủ yếu được ban hành sau khi có Luật giáo duc đại học năm 2012 và trước khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2018 và Nghị định 99. Vì vậy, một số nội dung của văn bản đang còn hiệu lực thi hành nhưng không còn phù hợp với nội dung của Luật và Nghị định, một số nội dung gặp khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn thi hành. Do đó, cần rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản để phù hợp với các quy định của Luật và nghị định hướng dẫn thi hành, tháo gỡ một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi. Trong đó, cần có quy định cụ thể hướng dẫn các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2018 và nghị định 99 về: cơ cấu tổ chức bộ máy của tổ chức kiểm định; bồi dưỡng, sử dụng, quản lý kiểm định viên; giám sát, đánh giá tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật giáo dục đại học năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018); Nghị định 99 hướng dẫn thi hành Luật; Nghị định 46/2017/NĐ-CP ngày 21/04/2017 quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135) và các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học năm 2018 quy định: ”Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục có tư cách pháp nhân, độc lập về tổ chức với cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục đại học...”(khoản 2 Điều 52). Hiện nay nước ta có 05 tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục đại học, nhưng chỉ có một tổ chức đáp ứng được quy định này của Luật. Trong khi đó, một trong các điều kiện tự chủ của cơ sở giáo dục đại học theo quy định của Luật ”Công khai điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định...”, nên 205
  12. nhu cầu các cơ sở giáo dục đại học thực hiện việc kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục và chương trình đào tạo là rất lớn. Theo quy định của Luật giáo dục 2019: ”Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm: Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do nhà nước thành lập; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài thành lập; Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nước ngoài”. Tuy nhiên, chưa có văn bản hướng dẫn việc tổ chức lại các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục để đảm bảo tuân thủ các quy định của Luật. Vì vậy, cần sửa đổi, bổ sung các quy định về điều kiện, thủ tục thành lập, điều kiện, thủ tục cho phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục tại Nghị định 46 (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135) làm căn cứ để các tổ chức, cá nhân đáp ứng các quy định có thể thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục. Để kiểm soát và đảm bảo được số lượng các trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục phù hợp với công tác kiểm định, một vấn đề đặt ra là cũng cần có quy định về hệ thống các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, làm cơ sở để thành lập các tổ chức kiểm định. Mặt khác, khẩn trương quy định và hướng dẫn việc tổ chức, chuyển đổi các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục (04 tổ chức) đang hoạt động nhưng không đáp ứng quy định của Luật giáo dục đại học (các tổ chức này trực thuộc cơ sở giáo dục đại học). Theo quy định, việc quy định nội dung này thuộc thẩm quyền của Chính phủ, để nhanh chóng ổn định tổ chức hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 (sửa đổi, bổ sung 2020) về các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, tủ tục rút gọn: ”trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành...”(khoản 3 Điều 146). Vì vậy, có thể sửa đổi, bổ sung Nghị định 46 theo thủ tục rút gọn để phù hợp với các quy định của Luật giáo dục đại học./. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật giáo dục năm 2005 (Luật số 38/2005/QH11), Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005. 2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục năm 2009 (Luật số 44/2009/QH12), Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ thứ 6 thông qua ngày 25/11/2009. 3. Luật Giáo dục năm 2019 (Luật số 34/2018/QH14), Quốc hội khóa XIV, Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2019. 4. Luật giáo dục đại học 2012 (Luật số 08/2012/QH13), Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ ba thông qua ngày 18/6/2012. 5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học (Luật số 34/2018/QH14), Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ thứ 6 thông qua ngày 19/11/2018 6. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập (thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP). 7. Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học 206
  13. 8. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020. 9. Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014-2017. 10. Điều lệ trường đại học ban hành theo Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10/12/ 2014 của Thủ tướng Chính phủ. 11. Thông tư liên tịch 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 15/4/2009 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ hướng dẫn quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp công lập giáo dục và đào tạo. 12. Giới thiệu Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (tháng 8-2019), Vụ Pháp chế - Bộ Giáo dục và Đào tạo. 13. Báo cáo Hội nghị tổng kết thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập theo Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 của Chính phủ giai đoạn 2014-2017 (tháng 10/2017), 14. Kỷ yếu hội thảo “Tác động của kiểm định chất lượng giáo dục” (tháng 10/2020), Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục -Hiệp hội các trường ĐH, CĐ Việt Nam. 207
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
45=>0