« Home « Kết quả tìm kiếm

Khóa luận tốt nghiệp ngành Y đa khoa: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân Viêm phổi bệnh viện có bệnh COPD


Tóm tắt Xem thử

- 1.2.2 Tình hình mắc VPBV ở bệnh nhân có bệnh COPD ...8.
- 3.1 Đặc điểm chung và yếu tố nguy cơ của bệnh nhân mắc viêm phổi bệnh viện có mắc bệnh COPD kèm theo.
- 3.1.2 Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi.
- 20 3.1.3 Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo thời gian điều trị tại bệnh viện trước khi mắc VPBV Các yếu tố nguy cơ của VPBV Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng cận lâm sàng Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh Đặc điểm phân bố vi khuẩn.
- Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi...20.
- Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian điều trị tại bệnh viện trước VPBV...21.
- Bảng 3.5: Phân bố bệnh nhân theo các yếu tố nguy cơ liên quan đến môi trường ...24.
- Bảng 3.6: Tỷ lệ triệu chứng khởi phát ở các bệnh nhân ...25.
- Bảng 3.11: Phân bố bệnh nhân theo các đặc điểm tổn thương trên X quang phổi ...28.
- Bảng 3.12: Số loài vi khuẩn phân lập được trên mỗi bệnh nhân ...29.
- DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo giới...20.
- Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân VPBV rất cao, từ 30-70%.
- Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân Viêm phổi bệnh viện có bệnh COPD” với mục tiêu:.
- Mô tả các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân COPD..
- Xác định chủng vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân COPD..
- Viêm phổi liên quan thở máy: Là viêm phổi bệnh viện xuất hiện ở bệnh nhân sau 48 giờ đặt ống nội khí quản hoặc mở khí quản [4, 40].
- Viêm phổi bệnh viện không liên quan đến thở máy: là viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân không đặt ống nội khí quản hay mở khí quản..
- Viêm phổi bệnh viện thường do vi khuẩn gây nên.
- Tuy nhiên, tỷ lệ viêm phổi bệnh viện do căn nguyên virus rất thấp ở những bệnh nhân không có suy giảm miễn dịch.
- Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh nhân.
- Ở khu vực Đông Nam Á, VPBV cũng chiếm tỷ lệ cao trong số các bệnh nhân điều trị tại viện.
- 1.2.2 Tình hình mắc VPBV ở bệnh nhân có bệnh COPD.
- Kèm theo đó, bệnh nhân COPD thường có tình trạng sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện, điều này có thể là yếu tố nguy cơ làm thay đổi các chủng vi khuẩn cư trú thông thường ở đường hô hấp trên, do đó có thể làm tăng tỷ lệ mắc viêm phổi bệnh viện ở nhóm bệnh nhân COPD..
- Giảm nhiệt độ có thể gặp trong trường hợp bệnh nhân nặng, suy kiệt.
- Tại Việt Nam, nghiên cứu của Phạm Thái Dũng (2013) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có vị trí tổn thương gặp cả 2 bên phổi là 71,43%, tổn thương bên phải 17,46%, bên trái 11,11%.
- Một nghiên cứu trên 162 bệnh nhân thông khí cơ học có bằng chứng về viêm phổi đã phát hiện ra có sự liên quan rất ít giữa các chủng vi khuẩn phân lập.
- Là 84 bệnh nhân mắc viêm phổi bệnh viện có bệnh COPD điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung Ương năm .
- Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân không đủ thông tin nghiên cứu..
- Vi khuẩn gây bệnh: tỷ lệ phân bố theo bệnh phẩm như đờm, dịch nội khí quản… Tỷ lệ các loài vi khuẩn phân lập được, số loài vi khuẩn phân lập được trên mỗi bệnh nhân..
- Bệnh nhân xin chuyển viện, hồ sơ không đầy đủ thông tin nghiên cứu..
- 2.6 Thời gian nghiên cứu.
- 84 bệnh nhân được chẩn đoán VPBV có bệnh COPD kèm theo.
- Chủng vi khuẩn gây bệnh:.
- Các chủng vi khuẩn phân lập được.
- Hình 3.1: Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo giới Nam giới chiểm tỷ lệ cao hơn nữ giới, tỷ lệ nam/nữ là 11/1..
- Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 84 bệnh nhân được chia thành 3 nhóm tuổi.
- Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo các nhóm tuổi.
- Nhóm bệnh nhân ≤ 45 tuổi, 45-75 tuổi.
- Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 89 (tuổi), tuổi thấp nhất là 41 (tuổi).
- 3.1.3 Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo thời gian điều trị tại bệnh viện trước khi mắc VPBV.
- Bảng 3.2 Tỷ lệ bệnh nhân theo thời gian điều trị tại bệnh viện trước VPBV.
- Tỷ lệ.
- Tỷ lệ bệnh nhân VPBV sớm chiếm 25%, trong khi đó, bệnh nhân VPBV muộn chiếm 75%..
- đái tháo đường chiếm 20/84 bệnh nhân (23,8%)..
- Bảng 3.5 Phân bố bệnh nhân theo các yếu tố nguy cơ liên quan đến môi trường.
- Phần lớn các bệnh nhân điều trị tại các bệnh viện khác trước khi vào viện, chiếm 94%.
- Bảng 3.6 Tỷ lệ triệu chứng khởi phát ở các bệnh nhân.
- Bảng 3.7 Tỷ lệ các triệu chứng cơ năng.
- Trong số các bệnh nhân khai thác được, các triệu chứng ho và khó thở chiếm tỷ lệ lần lượt là 64,3 % và 53,5.
- Bảng 3.8 Tỷ lệ các triệu chứng toàn thân.
- Có 1 bệnh nhân có nhiệt độ ≤ 36ºC, chiếm 1,2%.
- ở nhóm 54 bệnh nhân không thở máy, tỷ lệ bệnh nhân có nhịp thở nhanh chiếm 60,7%..
- Bảng 3.9 Tỷ lệ các triệu chứng thực thể.
- Tỷ lệ bệnh nhân có bạch cầu máu >.
- Có 52 bệnh nhân có huyết sắc tố <.
- Tỷ lệ bệnh nhân có pH máu ≤ 7,35 là 36,9%, trong khi đó, bệnh nhân có pH máu.
- Bảng 3.11 Phân bố bệnh nhân theo đặc điểm tổn thương trên X quang phổi Đặc điểm tổn thương Số lượng.
- 3.3 Xác định chủng vi khuẩn gây VPBV ở bệnh nhân COPD 3.3.1 Đặc điểm phân bố vi khuẩn.
- Bảng 3.12 Số loài vi khuẩn phân lập được trên mỗi bệnh nhân.
- 1 loài vi khuẩn 78 92,9.
- 2 loài vi khuẩn 6 7,1.
- Trong 84 bệnh nhân nghiên cứu, có 78 bệnh nhân phân lập được 1 loài vi khuẩn gây bệnh, chiếm 92,9.
- 3.3.2 Các loài vi khuẩn phân lập được.
- Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với cỡ mẫu là 84 bệnh nhân, trong đó, tất cả các bệnh nhân đều được thực hiện lấy bệnh phẩm đờm và dịch hút nội khí quản.
- Bảng 3.14 Tỷ lệ các loài vi khuẩn phân lập được.
- Loài vi khuẩn.
- Nghiên cứu của Esperatti M và cộng sự (2010) trên 315 bệnh nhân VPBV tại Tây Ban Nha, nam giới chiếm tỷ lệ 71,7% và nữ giới chiếm tỷ lệ .
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân là tuổi.
- Tỷ lệ bệnh nhân bị VPBV sớm là 25%, tỷ lệ bênh nhân bị VPBV muộn là 75%.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy các bệnh lý Suy dinh dưỡng, Đái tháo đường và Tăng huyết áp là những bệnh lý gặp với tỷ lệ cao nhất, trong đó, Suy dinh dưỡng gặp ở 86,9% trong tổng số 84 bệnh nhân nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần lớn các bệnh nhân có can thiệp vào đường hô hấp với các biện pháp hỗ trợ hô hấp chiếm tỷ lệ lớn như thở oxy, khí dung, thở máy chiếm tỷ lệ lần lượt là và 56%.
- Kết quả nghiên cứu trên bệnh nhân VPBV của Lê Thị Kim Nhung (2007) có sự khác biệt với kết quả nghiên cứu của chúng tôi.
- Nghiên cứu của tác giả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân khí dung hô hấp (21,4.
- Theo chúng tôi, sự khác biệt này có thể do đặc điểm các bệnh nền vào viện của bệnh nhân.
- trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên những bệnh nhân mắc COPD, tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng cao ( 86,9%)..
- Nghiên cứu của chúng tôi có 54 bệnh nhân trong tổng số 84 bệnh nhân được thu thập thông tin về các triệu chứng ho, khó thở, đau ngực, chiếm tỷ lệ 64,3% tổng số bệnh nhân nghiên cứu.
- đặc biệt có một bệnh nhân có nhiệt độ ≤36ºC, chiếm 1,2%.
- Trong khi đó, các công trình nghiên cứu trong nước cho thấy tỷ lệ sốt ở bệnh nhân VPBV từ 39,3% đến .
- Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 81% bệnh nhân có xuất hiện tổn thương thâm nhiễm mới, 22% bệnh nhân có tổn thương thâm nhiễm tiến triển từ tổn thương trước.
- Kết quả của chúng tôi có sự tương đồng với các nghiên cứu khác ở nhóm bệnh nhân VPBV, nhưng tỷ lệ có sự khác nhau giữa các nghiên cứu.
- Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy có đến 96,4% bệnh nhân có số lượng bạch cầu <4G/L hoặc >11G/L.
- 4.4 Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh.
- 4.4.1 Số loài vi khuẩn gây bệnh phân lập trên mỗi bệnh nhân.
- Trong 84 bệnh nhân nghiên cứu, chúng tôi phân lập được 90 chủng vi khuẩn gây bệnh.
- Có 6 bệnh nhân phân lập được 2 loài vi khuẩn gây bệnh, chiếm 7,1%.
- 4.4.2 Các loài vi khuẩn gây bệnh phân lập được.
- Có 3 loài vi khuẩn hay gặp, chiếm tỷ lệ cao:.
- aureu, chiếm tỷ lệ 6,7%..
- pneumonia chiếm tỷ lệ 13.
- aureus chiếm tỷ lệ dưới .
- 4.4.3 Bệnh phẩm cấy phân lập vi khuẩn.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân có chẩn đoán lâm sàng VPBV đều được thu thập bệnh phẩm không xâm nhập bao gồm đờm và dịch khí phế quản qua ống nội khí quản (ETAs) để cấy phân lập vi khuẩn.
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Bệnh nhân >.
- Suy dinh dưỡng là bệnh lý nền thường gặp nhất với tỷ lệ 86,9% bệnh nhân nghiên cứu..
- Sốt và đờm mủ là những triệu chứng khởi phát thường gặp với tỷ lệ 39,3% bệnh nhân nghiên cứu..
- Bệnh nhân sốt ≥38ºC gặp ở 59,5% bệnh nhân nghiên cứu..
- Một số loài vi khuẩn gây viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân mắc bệnh phổi mạn tính.
- Nguyễn Văn Phương Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và vi khuẩn gây bệnh ở bệnh nhân viêm phổi liên quan đến thở máy", Y học thực hành, 869, tr.
- Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm phổi bệnh viện ở bệnh nhân COPD tại BV Phổi Trung Ương.”

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt