Nhóm 10: Trần Chí Vĩ, Trần Phú Quy, Châu Thị Tư Nội dung chính và cách tiếp cận Thông tin là gì? Thế nào là một hệ thống thông tin? Vấn đề đạo đức và xã hội. Hệ thống thông tin trong kinh doanh. Phát triển hệ thống. Tổ chức và hệ thống? Business Information Systems • Các hệ thống thôngtin phổ biến nhất được sử dụng trong các tổ chức kinhdoanh là những loại được thiết kế cho các thương mai điện tử và di động, xử lý giao dịch, thông tin quản lý và hỗ trợ quyết định. Thương mại điện tử và di động • Thương mại điện tử là bất kỳ giao dịch nào được thực hiện điện tử giữa các công ty (doanh nghiệp với doanh nghiệp B2B), công ty và người tiêu dùng (doanh nghiệp với người tiêu dùng B2C), người tiêu dùng và người tiêu dùng khác (C2C) • Thương mại điện tử mang đến cơ hội cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô tiếp thị và bán với chi phí thấp trên toàn thế giới, cho phép họ tham gia vào thị trường toàn cầu. Hệ thống xử lý giao dịch • Từ những năm 1950, máy tính đã được sử dụng để thực hiện các ứng dụng doanh nghiệp phổ biến. Đa số chúng được thiết kế để giảm chi phí bằng cách tự động hóa các giao dịch kinh doanh thường xuyên, tốn nhiều công sức. Như thanh toán cho nhân viên, bán hàng cho khách hàng hoặc thanh toán cho nhà cung cấp. Hệ thống xử lý giao dịch • Một trong những hệ thống kinh doanh đầu tiên được tin học hóa là hệ thống tính lương Hệ thống xử lý giao dịch • Một trong những hệ thống kinh doanh đầu tiên được tin học hóa là hệ thống tính lương Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là một tập hợp các chương trình tích hợp để quản lý các hoạt động kinh doanh quan trọng cho toàn bộ tổ chức toàn cầu Hệ thống quản lí thông tin Hệ thống thông tin quản lý (MIS) là một tập hợp có tổ chức gồm người, thủ tục, phần mềm, cơ sở dữ liệu và thiết bị cung cấp thông tin thường xuyên cho người quản lý và người ra quyết định. MIS được phát triển lần đầu tiên vào những năm 1960 và thường sử dụng các hệ thống thông tin để tạo ra các báo cáo quản lý. Trong nhiều trường hợp, những báo cáo ban đầu này được tạo ra định kỳ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc hàng năm. Hệ thống hỗ trợ quyết định Đến những năm 1980, những cải tiến mạnh mẽ trong công nghệ đã dẫn đến các hệ thống thông tin ít tốn kém hơn nhưng mạnh hơn các hệ thống trước đó. Mọi người nhanh chóng nhận ra rằng các hệ thống máy tính có thể hỗ trợ các hoạt động ra quyết định. Hệ thống hỗ trợ quyết định (DSS) là một tập hợp có tổ chức gồm người, thủ tục, phần mềm, cơ sở dữ liệu và thiết bị hỗ trợ ra quyết định cụ thể cho vấn đề. Trọng tâm của một DSS là đưa ra các quyết định hiệu quả. Trong khi MIS giúp một tổ chức, những người làm việc đúng đắn, thì một DSS giúp người quản lý làm điều đúng đắn. Hệ thống hỗ trợ quyết định DSS có thể bao gồm một tập hợp các mô hình được sử dụng để hỗ trợ người ra quyết định hoặc người dùng (mô hình cơ sở), tập hợp các sự kiện và thông tin để hỗ trợ ra quyết định (cơ sở dữ liệu), và các hệ thống và quy trình (giao diện người dùng hoặc trình quản lý hội thoại) giúp đưa ra quyết định các nhà sản xuất Hệ thống thông tin doanh nghiệp chuyên ngành Bao gồm: Quản lý tri thức, Trí tuệ nhân tạo, Hệ chuyên gia và Thực tế ảo Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo) Robotics là một lĩnh vực của trí tuệ nhân tạo, trong đó máy móc đảm nhận các nhiệm vụ phức tạp, nguy hiểm, thường xuyên hoặc nhàm chán, chẳng hạn như hàn khung xe hoặc lắp ráp các hệ thống và linh kiện máy tính Honda Motor đã chi hàng triệu đô la cho các robot tiên tiến cho phép một người ra lệnh cho máy tính chỉ sử dụng suy nghĩ của mình. Artificial Intelligence (Trí tuệ nhân tạo) Các hệ thống tầm nhìn cho phép robot và các thiết bị khác có thể nhìn thấy, lưu trữ trên máy và xử lý hình ảnh trực quan. Xử lý ngôn ngữ tự nhiên liên quan đến máy tính hiểu và hành động theo lệnh bằng lời nói hoặc bằng văn bản bằng tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha hoặc các ngôn ngữ khác của con người. Hệ thống học tập cho phép máy tính học hỏi từ những sai lầm hoặc kinh nghiệm trong quá khứ, chẳng hạn như chơi trò chơi hoặc đưa ra quyết định kinh doanh. Mạng lưới thần kinh là một nhánh của trí tuệ nhân tạo cho phép máy tính nhận biết và hành động theo mô hình nào đó Expert Systems (Hệ thống chuyên gia) Các hệ thống chuyên gia cung cấp cho máy tính khả năng đưa ra các đề xuất và chức năng như một chuyên gia trong một lĩnh vực cụ thể, giúp nâng cao hiệu suất của người dùng mới làm quen. Giá trị độc đáo của hệ thống chuyên gia là chúng cho phép các tổ chức nắm bắt và sử dụng trí tuệ của các chuyên gia. Do đó, nhiều năm kinh nghiệm và các kỹ năng cụ thể không bị mất hoàn toàn khi một chuyên gia qua đời, nghỉ hưu hoặc rời khỏi một công việc khác. Expert Systems (Hệ thống chuyên gia) Quân đội Hoa Kỳ sử dụng hệ thống chuyên gia Trao đổi kiến thức và thông tin tổng hợp (KnIFE) để giúp các binh sĩ trong lĩnh vực này đưa ra quyết định quân sự tốt hơn dựa trên các quyết định thành công được đưa ra trong các cuộc giao chiến quân sự trước đây. Virtual Reality and Multimedia Thực tế ảo là mô phỏng của một môi trường thực hoặc tưởng tượng có thể được trải nghiệm trực quan theo ba chiều Ban đầu, thực tế ảo được gọi là thực tế ảo nhập vai, có nghĩa là người dùng sẽ hoàn toàn đắm chìm trong một thế giới 3D nhân tạo do máy tính tạo ra. Thế giới ảo được trình bày ở quy mô đầy đủ và liên quan chính xác đến kích thước của con người. SYSTEMS DEVELOPMENT Phát triển hệ thống là hoạt động tạo hoặc sửa đổi hệ thống thông tin. Các dự án phát triển hệ thống có thể từ nhỏ đến rất lớn và được thực hiện trong các lĩnh vực đa dạng như phân tích chứng khoán và phát triển trò chơi video.