Professional Documents
Culture Documents
Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Giá Trị Doanh Nghiệp Và Tỷ Lệ Tiền Mặt Nắm Giữ
Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Giá Trị Doanh Nghiệp Và Tỷ Lệ Tiền Mặt Nắm Giữ
3. Dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các 669 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán
TP.HCM và Hà Nội từ giai đoạn 2008 đến 2013 dựa trên báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của các công ty công bố. Dữ liệu không bao gồm các công ty sáp nhập, công ty tài
chính, bảo hiểm và ngân hàng. Những công ty không đầy đủ số liệu kế toán, hoặc thiếu số
liệu giao dịch của các chứng khoán đều bị loại bỏ. Để tăng tính chính xác của bộ dữ liệu,
những công ty bị hủy niêm yết cũng được sử dụng với giai đoạn đủ số liệu tài chính. Do
đó, số liệu còn lại của dữ liệu còn 2.572 quan sát.
4. Mô hình và biên (biến độc lập, biến phụ thuộc, biến kiểm soát)
4.1 Mô hình
Mô hình được sử dụng để kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ lệ tiền mặt nắm giữ
và giá trị doanh nghiệp được sử dụng như sau:
TobinQi,t = α + β1 CASHi,t + β2 CASHi,t 2 + β3 GRO + β4 CF + β5 PROF + uit + vi
4.2 Biến (Biến phụ thuộc, biến độc lập và biến kiểm soát)
Biến phụ thuộc:
TobinQi, là chỉ số đo lường giá trị doanh nghiệp hoặc hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Giá trị này thể hiện cho giá trị tài sản doanh nghiệp điều chỉnh theo giá trị thị
trường. Tobin Q được tính dựa trên tỷ lệ giá trị thị trường của tài sản và nợ trên giá trị
sổ sách của tài sản và nợ. Tuy nhiên, do dữ liệu thị trường nợ không có số liệu chính
thức nên nghiên cứu này sử dụng giá trị sổ sách.
Biến độc lâp:
CASHi,t đại diện cho tỷ lệ tiền mặt doanh nghiệp nắm giữ, được đo bằng tỷ lệ tiền và
khoản tương đương tiền trên tổng tài sản.
Hình 2: Mối quan hệ phi tuyến giữa giá trị doanh nghiệp
và tiền mặt nắm giữ dựa trên hàm bậc ba
TobinQ = 0.8344+ 1.945CASH– 4.289CASH2 +2.8312CASH3
Mối quan hệ “hình N” này hàm ý các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh tỷ lệ nắm giữ tiền mặt
qua ba mức độ nắm giữ khác nhau để gia tăng được giá trị doanh nghiệp. Ở mức độ
thấp, doanh nghiệp sẽ giữ tiền mặt nhằm gia tăng thanh khoản. Khi đạt đến mức tối ưu
lần thứ nhất, doanh nghiệp sẽ bắt đầu điều chỉnh lượng tiền mặt để giảm đi chi phí đại
diện. Tuy nhiên, đến một mức nào đó, doanh nghiệp VN sẽ gia tăng lại mức tiền mặt
để tăng giá trị doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu có hàm ý như sau:
Đối với các doanh nghiệp dựa trên sự đánh đổi giữa chi phí và lợi ích của việc nắm giữ
tiền mặt, các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lượng tiền mặt dựa trên tỷ lệ tiền mặt tối ưu.
Ở mức độ thấp, chi phí nắm giữ tiền mặt chiếm ưu thế và đóng vai trò quan trọng. Nếu
các doanh nghiệp không giữ nhiều tiền, khả năng thanh khoản thấp, và thể hiện tình
trạng thiếu tiền cho các hoạt động trong tương lai. Do đó, càng nhiều tiền, giá trị doanh
nghiệp càng tăng. Tuy nhiên, vượt quá mức tối ưu, giá trị doanh nghiệp sẽ giảm, bởi vì
tình trạng bất cân xứng thông tin giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Càng giữ
nhiều tiền sau mức tối ưu, các nhà đầu tư cảm thấy lo lắng vì việc sử dụng tiền của
doanh nghiệp, từ đây gia trí doanh nghiệp sẽ giảm. Do đó, các doanh nghiệp nên xác
định mức nắm giữ tối ưu để điều chỉnh tỷ lệ nắm giữ phù hợp với doanh nghiệp mình.