« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu kết quả điều trị sỏi thận có kích thước lớn hơn 2cm bằng phương pháp lấy sỏi thận qua da


Tóm tắt Xem thử

- Phương pháp nghiên cứu.
- Thay đổi chức năng thận sau mổ.
- CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Đánh giá thay đổi chức năng thận sau mổ ngày thứ nhất.
- Đánh giá thay đổi chức năng thận sau mổ 1 tháng.
- Đánh giá thay đổi chức năng thận sau mổ ≥ 3 tháng.
- Liên quan số đường hầm với thay đổi chức năng thận sau mổ.
- Liên quan kích thước amplatz với thay đổi chức năng thận sau mổ.
- Đường hầm vào thận sau mổ 1 tuần.
- và cộng sự (2016)[9].
- và cộng sự (2012)[18].
- và cộng sự (2012)[20].
- và cộng sự (1988), phân tích cấu trúc không gian 3 chiều của 140 hệ thống đài bể thận dựa trên tiêu bản ăn mòn [21].
- và cộng sự (2012) áp dụng [20]:.
- và cộng sự (2009) nghiên cứu phim CLVT 101 thận của BN ở tư thế nằm ngửa (50 thận trái và 51 thận phải).
- và cộng sự (2009)[24].
- và cộng sự (2013)[25].
- và cộng sự (2014) tổng hợp các nghiên cứu LSTQD trên cơ sở dữ liệu PubMed giai đoạn thấy rằng tình trạng sạch sỏi là kết quả được báo cáo nhiều nhất, tuy nhiên có sự không đồng nhất giữa các báo cáo trong cách đánh giá kết quả [42]..
- và cộng sự (2008), tỷ lệ ngừng mổ do chảy máu là 0,2% [46].
- và cộng sự (2001): tỷ lệ tổn thương phổi, màng phổi khi chọc trên sườn 11 là 23% so với chọc trên sườn 12 chỉ 1,4% [14].
- và cộng sự (2006) hồi cứu 5039 BN được LSTQD từ năm 1985 đến 2004, tỷ lệ thủng đại tràng là 0,3%, gặp nhiều hơn ở bên trái [53].
- và cộng sự (2011) nghiên cứu 5803 BN ở 96 trung tâm khác nhau, tỷ lệ thủng đài bể thận là 3,4% [43]..
- và cộng sự (1993) sử dụng Manitol 5% và ước lượng thông qua nồng độ Manitol trong máu BN [58].
- Biến chứng sau mổ.
- và cộng sự (2011) với 5803 BN ở là 5,7% [43].
- tỷ lệ 0.
- và cộng sự (2012) hồi cứu 1406 BN, tỷ lệ tử vong là 0,2% [69].
- và cộng sự (2004)[70].
- và cộng sự (2008) là những tác giả đầu tiên áp dụng phân loại Clavien-Dindo cho các TBBC của phương pháp LSTQD trong nghiên cứu gồm 811 BN [46].
- và cộng sự (2011)[74].
- và cộng sự (2013)[76].
- và cộng sự (1985)[79].
- và cộng sự (2001)[80].
- và cộng sự (2009)[81].
- và cộng sự .
- Phương pháp nghiên cứu 2.2.1.
- Sau mổ 1 tháng..
- Sau mổ ≥ 3 tháng (theo dõi xa)..
- Ngày nằm điều trị sau mổ..
- cộng sự .
- Sốt sau mổ (>.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
- Tỷ lệ.
- Tỷ lệ .
- 0,000 HC sau mổ (T/l .
- 0,000 Hb sau mổ (g/l .
- 0,000 Hct sau mổ (l/l .
- 1 BN sau mổ 2 tuần.
- 0,138 K + sau mổ (mmol/l .
- Trước mổ Sau mổ.
- Đánh giá sạch sỏi sau mổ lần đầu.
- Đánh giá sạch sỏi trên phim KUB sau mổ:.
- Đánh giá sạch sỏi sau mổ 1 tháng.
- Đánh giá sạch sỏi sau mổ ≥ 3 tháng.
- Sốt sau mổ.
- Thay đổi Hb sau mổ (g/l).
- sau mổ (g/l).
- sau mổ (mmol/l).
- 0,690 Cretinin sau mổ.
- 0,571 Creatininin sau mổ 1 tháng.
- UIV sau mổ 1 tháng.
- Tmax sau mổ 1 tháng.
- 5 phút sau mổ 1 tháng.
- RF sau mổ 1 tháng.
- Thay đổi GFR sau mổ (ml/phút).
- Thay đổi RF sau mổ.
- sau mổ.
- 0,747 Cretinin sau mổ.
- RF sau mổ ≥ 3 tháng.
- và cộng sự (2011) với 5803 BN tương ứng là 49,2 tuổi và 1,29 [43].
- và cộng sự (2018) với 891 BN tương ứng là 48,7 tuổi và 0,7 [104]..
- và cộng sự (2011):.
- và cộng sự (2011) LSTQD cho 47 BN có thận đơn độc chức năng [105]..
- và cộng sự (2011).
- Phương pháp đánh giá kết quả sạch sỏi sau mổ.
- và cộng sự (2016) đã đề cập ở trên [35].
- Đánh giá kết quả sạch sỏi trong nghiên cứu.
- và cộng sự (2008) sau đó được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu khác [46]..
- và cộng sự (2012).
- và cộng sự.
- và cộng sự (2011) với 5803 BN ở 96 trung tâm khác nhau là 5,7% [43].
- và cộng sự (2006) hồi cứu 5039 BN được LSTQD, tỷ lệ thủng đại tràng là 0,3%, gặp nhiều hơn ở bên trái [53].
- và cộng sự (2014) dùng NaCl 0,9%, lượng dịch rửa trung bình là lit, lượng dịch hấp thu trung bình 722 ± 163ml [61]..
- và cộng sự (1984) gồm 5 loại, đã tách riêng loại có sỏi bể thận + sỏi nhỏ nằm ở các nhánh đài (C2) với các loại sỏi phân nhánh vào nhánh đài (C3, C4, C5) [116].
- và cộng sự (2008) phân thành 2 loại: sỏi đơn giản (gồm sỏi chỉ ở bể thận hoặc sỏi chỉ ở đài thận) và sỏi phức tạp (gồm sỏi san hô bán phần, sỏi san hô toàn phần, sỏi bể thận kèm sỏi ở đài thận) [46].
- và cộng sự (2015) nghiên cứu về LSTQD, định nghĩa sỏi phức tạp gồm loại sỏi san hô và loại sỏi nhiều viên trong các đài thận [111]..
- và cộng sự (2013) đề xuất có tính yếu tố N - số lượng đài thận có sỏi trong tiên lượng kết quả [78].
- và cộng sự (2014) nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phân loại GSS và đề xuất nên phân loại sỏi phân bố vào các đài tương tự như phân nhánh của sỏi san hô để tăng thêm tính chính xác [98]..
- Kết quả sạch sỏi sau mổ lần lượt là 83,3%.
- và cộng sự (2013), tỷ lệ sạch sỏi của nhóm 1 viên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm nhiều viên [114]..
- và cộng sự (2013) đánh giá tiên lượng sạch sỏi dựa trên phim CLVT, tính toán chi tiết đến từng đài nhỏ ở cả 3 nhóm đài thận [76].
- và cộng sự (2011) rằng thì nong tạo đường hầm có thể khó khăn bởi tổ chức xơ sau mổ cũ [119]..
- và cộng sự (2002) thì chảy máu và rách đài bể thận làm tăng lượng dịch hấp thu [59].
- và cộng sự (2013) nghiên cứu 98 BN, thấy không có sự khác biệt về thời gian mổ giữa nhóm BN có biến chứng và nhóm không có biến chứng (120 phút so với 105 phút) [114].
- Đánh giá thay đổi chức năng thận sau mổ ngày thứ nhất:.
- So sánh trước mổ và sau mổ.
- và cộng sự (2010) đánh giá thay đổi chức năng thận ở 50 BN LSTQD, chia 3 nhóm với 3 dụng cụ nong: bằng bóng (12 BN), nong kim loại (14 BN), nong nhựa (24 BN).
- và cộng sự (2019) nghiên cứu 110 BN, cũng đánh giá ảnh hưởng số đường hầm vào thận với sự thay đổi chức năng thận sau LSTQD đến 3 tháng, dựa trên xạ hình thận với 99m Tc-EC (Ethylenedicysteine).
- Ngày điều trị sau mổ trung bình ngày.
- Tỷ sạch sỏi sau mổ: 75,5%

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt