Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN TOÁN ỨNG DỤNG
---------------o0o---------------
BÁO CÁO
BÀI TẬP LỚN ĐẠI SỐ TUYẾN TÍNH
1.2 GIẢI PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY DẠNG Y = A X2 + BX + C BẰNG PHƯƠNG PHÁP
BÌNH PHƯƠNG CỰC TIỂU.
2. CHƯƠNG TRÌNH MATLAB.......................................................................................... 5
2.1 Viết chương trình dùng PP bình phương cực tiểu để tìm phương trình hồi quy
Y = Ax+B
Việc từ bảng trên lập ra mối quan hệ hàm số y = f(x) cụ thể gọi là lập công thức thực
nghiệm. Nói chung việc tìm ra hàm số f(x) là gần đúng, việc tìm ra hàm số xấp xỉ của
hàm số f(x) bằng phương pháp bình phương cực tiểu sẽ rất phức tạp nếu không biết
trước dạng của hàm số xấp xỉ. Một trong các hàm số xấp xỉ đã biết và rất hay dùng
trong các bài toán thực tế có dạng:
a) y = ax + b
b) y = ax2 + bx + c
1.1.GIẢI PHƯƠNG TRÌNH HỒI QUY DẠNG Y = AX+B BẰNG PHƯƠNG PHÁP BÌNH
PHƯƠNG CỰC TIỂU.
+) Vì các cặp số (x1,y1), (x2, y2), … , (xn, yn) nhận được từ thí nghiệm chỉ là những giá trị
gần đúng của x, y nên chúng không hoàn toán là nghiệm đúng của phương trình y = ax + b nghĩa
là:
y1 – ax2 – b = v1
y2 – ax2 – b = v2
………………..
yn – axn – b = vn
trong đó : vi là các sai số.
-Phương pháp bình phương bé nhất nhằm xác định các các hệ số a và b sao cho tổng bình
phương của các sai số nói trên là bé nhất.
-Nghĩa là :
-Đây là hệ 2 phương trình hai ẩn số a và b, n là số lần làm thí nghiệm. Giải hệ này ta tìm được a và b như sau:
X = input('X = ');
Y = input('Y = ');
% Phuong trinh duong y = A + Bx
n = size(X,2); % so phan tu cua X
syms ABx
sum_x = 0;
sum_y = 0;
sum_square_x = 0;
sum_xy = 0;
for i=1:n
sum_x = sum_x + X(i);
sum_y = sum_y + Y(i);
sum_square_x = sum_square_x + X(i)^2;
sum_xy = sum_xy + X(i)*Y(i);
end
2.2 Một vài ứng dụng ( Chủ yếu dùng để dự đoán kết quả dựa vào bảng số liệu biết
trước)
- Leonard Chapman đã tổng hợp dữ liệu liên quan đến một điểm trung bình
(GPA) nhóm học sinh trung học với điểm họ đạt được ở trường đại học
Điểm 2.0 2.5 3.0 3.0 3.5 3.5 4.4
TH
Điểm 1.5 2 2.5 3.5 2.5 3.3 3.5
ĐH
Từ dữ liêu trên chúng ta có thể tìm được phương trình hồi quay và từ đó sử
dụng nó để giúp ta dự đoán GPA đại học của một học sinh mà điểm trung
học là 3.7
Bảng dưới đây cung cấp tỷ lệ trung bình học sinh-giáo viên trong các trường
công lập những năm được chọn. Nguồn: Trung tâm Quốc gia về thống kê
giáo dục.
• Dùng PP bình phương bé nhất. Cho x tương ứng với số năm kể từ năm
1990 và cho y tương ứng với số trung bình của học sinh cho mỗi giáo viên.
Chúng ta có thể dự đoán được số tuổi TB kết hôn lần đầu trong năm nào đó
dựa vào PP bình phương cực tiểu.