intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Qua khảo sát tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Ngoại Thương)

Chia sẻ: ViJenlice ViJenlice | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:187

35
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án trình bày việc xác định rõ cơ sở lý luận về VHĐC và sự tiếp nhận VHĐC của SV ở Hà Nội; Khảo sát và đánh giá thực trạng tiếp nhận VHĐC của SV ở Hà Nội; Bàn luận về những vấn đề đặt ra đối với sự tiếp nhận VHĐC của SV ở Thủ đô Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Tiếp nhận văn hóa đại chúng của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Qua khảo sát tại trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Ngoại Thương)

  1. Ọ V N N TRỊ QU MN ĐẶNG THỊ TUYẾT TIẾP NHẬN VĂN OÁ ĐẠI CHÚNG CỦA SINH VIÊN TRONG B I CẢNH HỘI NHẬP QU C TẾ (QUA KHẢO SÁT TẠ TRƢỜN ĐẠI HỌ VĂN Ó À NỘI, ĐẠI HỌ SƢ P ẠM HÀ NỘ , ĐẠI HỌC NGOẠ T ƢƠN ) LUẬN ÁN TIẾN SĨ UYÊN N ÀN : VĂN Ó ỌC À NỘ - 2020
  2. Ọ V N N TRỊ QU MN ĐẶNG THỊ TUYẾT TIẾP NHẬN VĂN OÁ ĐẠI CHÚNG CỦA SINH VIÊN TRONG B I CẢNH HỘI NHẬP QU C TẾ (QUA KHẢO SÁT TẠ TRƢỜN ĐẠI HỌ VĂN Ó À NỘI, ĐẠI HỌC SƢ P ẠM HÀ NỘ , ĐẠI HỌC NGOẠ T ƢƠN ) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 1. PGS.TS. PHẠM DUY ĐỨC 2. P S.TS. LÊ VĂN LỢI À NỘ - 2020
  3. LỜ M ĐO N T iên cứu của riêng tôi. Các số liệ ả ận án là trung thự ố ủ T c ả uận án Đặng Thị Tuyết
  4. MỤ LỤ MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................2 3 Giả thuy t nghi n cứu và c u hỏi nghi n cứu ................................................3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .....................................................................3 5. Phương pháp nghi n cứu ...............................................................................4 6. Đóng góp mới của luận án.............................................................................7 7. Bố cục của luận án.........................................................................................7 hƣơn 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................8 1.1. Các công trình nghiên cứu về lý thuy t ti p nhận văn hoá ........................8 1.2. Các công trình nghiên cứu về văn hoá đại chúng .....................................16 1.3. Các công trình nghiên cứu về ti p nhận văn hoá đại chúng của thanh niên, sinh viên............................................................................................................21 1.4. Những vấn đề luận án ti p tục nghiên cứu ................................................31 hƣơn 2. Ơ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIẾP NHẬN VĂN OÁ ĐẠI CHÚNG VÀ KHÁI QUÁT VỀ SINH VIÊN HÀ NỘI................................................................33 2.1. Cơ sở lý luận về ti p nhận và văn hoá đại chúng ..........................................33 2.2. Khái quát về sinh viên ở Hà Nội ...............................................................58 Tiểu k t chương 2......................................................................................................67 hƣơn 3. THỰC TRẠNG TIẾP NHẬN VĂN OÁ ĐẠI CHÚNG CỦA SINH VIÊN Ở HÀ NỘI TRONG B I CẢNH HỘI NHẬP QU C TẾ ........................70 3.1. Chủ thể ti p nhận .......................................................................................70 3.2. Nội dung ti p nhận ....................................................................................84 3.3. Phương thức ti p nhận ............................................................................ 105 Tiểu k t chương 3................................................................................................... 116 hƣơn 4. MỘT S ĐẶ Đ ỂM VỀ SỰ TIẾP NHẬN VĂN OÁ ĐẠI CHÚNG CỦA SINH VIÊN TRONG B I CẢNH HỘI NHẬP QU C TẾ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................................................ 118 4.1. Những đặc điểm ti p nhận văn hoá đại chúng của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc t ............................................................................................. 118 4.2. NHân tố tác động tới quá trình ti p nhận văn hoá đại chúng của sinh viên ở Hà Nội ........................................................................................................ 132 4.3. Những vấn đề đặt ra trong quá trình ti p nhận văn hoá đại chúng của sinh viên ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc t hiện nay................................ 139 Tiểu k t chương 4................................................................................................... 144 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 146 D N MỤ Á ÔN TRÌN ĐÃ ÔN B L ÊN QU N ĐẾN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LI U THAM KHẢO PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNVH : Công nghiệp văn hóa ĐHVHHN : Trường Đại học Văn hoá Hà Nội ĐHNT : Trường Đại học ngoại thương Hà Nội ĐHSPHN : Trường Đại học Sư phạm Hà Nội HNQT : Hội nhập quốc t LTTN : Lý thuy t ti p nhận NCS : Nghi n cứu sinh Nxb : Nhà xuất bản SV : Sinh viên SVHN : Sinh vi n Hà Nội TCH : Toàn cầu hoá TNVHĐC : Ti p nhận văn hoá đại chúng VHĐC : Văn hoá đại chúng UNESCO : Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Li n Hiệp Quốc
  6. DANH MỤ Á BẢN Bảng 3.1. Chủ thể ti p nhận ......................................................................................70 Bảng 3.2. Khảo sát mức sinh hoạt phí (triệu VNĐ/tháng) ........................................74 Bảng 3.3. Mức chi dùng cho VHĐC của SV 3 trường .............................................74 Bảng 3.4. Tỉ lệ SV bi t về khái niệm VHĐC ............................................................76 Bảng 3.5. Số liệu về mức độ quan tâm của SV về điện ảnh, âm nhạc, thời trang ...........77 Bảng 3.6. Khảo sát mức chi dùng cho VHĐC của SV .............................................79 Bảng 3.7 Khảo sát mức độ quan tâm tới VHĐC của 3 trường .................................81 Bảng 3.8 Khảo sát mức chi dùng cho VHĐC của SV đ n từ các vùng miền ...........82 Bảng 3.9. Mục đích thưởng thức âm nhạc của SV ...................................................84 Bảng 3.10. Khảo sát ý ki n SV về nhạc trẻ...............................................................86 Bảng 3.11. Mục đích thưởng thức điện ảnh của SV .................................................93 Bảng 3 12 Đề tài phim được SV lựa chọn ...............................................................93 Bảng 3.13. Mục đích lựa chọn thời trang của SV .....................................................97 Bảng 3.14 khảo sát mức lựa chọn các phương tiện nghe nhạc của SV ................. 105 Bảng 3 15 Các phương thức ti p nhận điện ảnh của SV theo thành phần xuất thân .... 109 Bảng 4.1. Khảo sát về xu hướng ảnh hưởng từ phim ảnh tới SV .......................... 122 Bảng 4.2. Khảo sát lý do SV ti p cận các trang web đen ...................................... 127 Bảng 4.3. Khảo sát ảnh hưởng của các trang web đen đ n SV.............................. 128
  7. D N MỤ Á B ỂU Đ Biểu đồ 3.1 Xuất thân của SV ở 3 trường .................................................................72 Biểu đồ 3.2. Mức độ quan tâm tới thời trang của SV (Nam, Nữ) .............................78 Biểu đồ 3.3. Hiển thị thưởng thưởng thức âm nhạc của SV-chỉ báo về mục đích học ngoại ngữ. ..................................................................................................84 Biểu đồ 3.4 Chỉ báo mức độ y u thích phim đề tài tình bạn, tình yêu của SV .........94 Biểu đồ 3.5 Lựa chọn phong cách thời trang của SV (3 trường) ..............................99 Biểu đồ 3.6 Mức độ lựa chọn nghe nhạc trên Internet của SV .............................. 106 Biểu đồ 3.7. Các y u tố ảnh hưởng đ n thời trang của SV .................................... 114
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc t hiện nay, giao lưu và hội nhập văn hóa có vai trò vô cùng quan trọng đối với văn hóa của mỗi quốc gia, d n tộc Lịch sử chứng minh không có một nền văn hóa nào, dù lớn và có ảnh hưởng s u rộng đ n đ u, lại có thể phát triển trong khép kín, biệt lập, tách rời với các nền văn hóa khác Quá trình hội nhập là một quá trình hai chiều: tu n thủ và sáng tạo, bị động và chủ động, và cuối cùng, mỗi quốc gia đều góp phần sáng tạo ra, làm giàu th m cho văn hóa hội nhập nói chung và làm giàu th m văn hóa d n tộc nói ri ng Đảng Cộng sản Việt Nam cũng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của văn hóa đối với sự phát triển kinh t - xã hội của đất nước. Đảng chỉ rõ “Văn hóa là nền tảng tinh thần, mục ti u và động lực của sự phát triển kinh t - xã hội” [42,tr.61]. Nói tới văn hóa là nói tới con người - vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là đối tượng thụ hưởng. Nghị quy t Hội nghị Trung ương lần thứ 9 khóa XI về “X y dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước” đã nhấn mạnh đ n việc “Chăm lo x y dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, trọng t m là bồi dư ng tinh thần y u nước, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối sống và nh n cách Tạo chuyển bi n mạnh m về nhận thức, ý thức tôn trọng pháp luật, mọi người Việt Nam đều hiểu bi t s u s c, tự hào, tôn vinh lịch sử, văn hóa d n tộc” [124] Con người trở thành mục tiêu của sự phát triển với tất cả năng lực và nhu cầu của mình. Nghị quy t cũng nhấn mạnh tới việc phát triển thanh niên thông qua việc “tăng cường giáo dục nghệ thuật, n ng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ cho nh n d n, đặc biệt là thanh niên, thi u ni n” Có thể nói, thanh niên – đặc biệt là sinh viên (SV), bộ phận tinh hoa của thanh niên - là một lực lượng chính trị - xã hội có vai trò to lớn đối với tương lai dân tộc và đất nước Đảng khẳng định “Thanh ni n là rường cột của nước nhà, chủ nh n tương lai của đất nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quy t định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc t và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh ni n được đặt ở vị trí trung tâm trong chi n lược bồi dư ng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người” [44,tr 41-42] Đội ngũ thanh ni n, trong đó có SV đang là
  9. 2 những người đóng góp cho hiện tại và tương lai của văn hóa nước nhà. Những hoạt động văn hóa của họ không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu tự thân mà còn góp phần sáng tạo, bảo tồn và phát huy tinh hoa văn hóa d n tộc. Sinh viên, nhất là SV tại Thủ đô Hà Nội, là đối tượng có điều kiện ti p xúc nhanh nhất, sớm nhất các trào lưu, các y u tố văn hóa mới. Xét từ góc độ “con người - xã hội” thì đ y là giai đoạn mỗi người chuẩn bị hành trang cho toàn bộ cuộc đời: học vấn, nghề nghiệp, thử nghiệm và lựa chọn văn hóa, kinh nghiệm, lối sống tr n cơ sở định hình dần hệ giá trị của riêng mình. Họ là nhóm xã hội - d n cư có sứ mệnh đón nhận sự “trao truyền” giá trị, bàn giao nhiệm vụ, ủy thác trách nhiệm, gửi g m niềm tin của th hệ đi trước. Vì vậy, có thể nói thanh niên trong đó có SV chính là tương lai của dân tộc. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc t , họ là đối tượng chịu ảnh hưởng bởi nhiều y u tố văn hóa, tri thức, kinh nghiệm, giá trị và lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên th giới Đặc biệt, văn hóa đại chúng (VHĐC) luôn có sức hấp dẫn với SV. Xuất hiện cùng với truyền thông và quá trình toàn cầu hoá, VHĐC dễ dàng được SV ti p nhận bởi họ là nhóm xã hội có khả năng n m b t công nghệ và sự nhanh nhạy với cái mới. Bên cạnh những giá trị không ai có thể phủ nhận của VHĐC, kèm theo đó là muôn vàn hệ lụy như lối sống tiêu dùng, chủ nghĩa cá nh n, sùng bái thần tượng thái quá… Gần đ y, Việt Nam đã có một số công trình nghiên cứu về VHĐC và ảnh hưởng của nó với xã hội, với thanh niên nói chung và SV nói riêng. Cho đ n nay, hướng nghiên cứu về sự ti p nhận VHĐC của SV vẫn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và hoạch định chính sách. Việc khảo cứu tài liệu, k t hợp với nghiên cứu thực chứng, nhằm giới thiệu một cách toàn diện về cả lý luận và thực tiễn sự ti p nhận VHĐC của SV là vấn đề cần thi t. Chính vì th , NCS chọn vấn đề “Tiếp nhậ vă ó đại chúng của sinh viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế”(Qu ảo sát tại Tr ng Đại h Vă á Hà ội, Tr ng Đại h S p ạm Hà Nội, Tr ng Đại h c Ngoạ t ơ ) làm đối tượng nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và nh ệm vụ n h ên cứu 2.1. Mụ đí ê ứu Tr n cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về sự ti p nhận VHĐC của SV trong bối cảnh hội nhập quốc t , luận án đi s u khảo sát, đánh giá thực trạng ti p nhận
  10. 3 VHĐC của SV ở thủ đô Hà Nội, xác định những vấn đề đặt ra để n ng cao năng lực ti p nhận VHĐC của SV hiện nay 2.2. ệm vụ ê ứu - Tổng quan tình hình nghi n cứu; - Xác định rõ cơ sở lý luận về VHĐC và sự ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội; - Khảo sát và đánh giá thực trạng ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội (qua khảo sát tại Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Ngoại thương); - Bàn luận về những vấn đề đặt ra đối với sự ti p nhận VHĐC của SV ở Thủ đô Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc t hiện nay. 3. ả thuyết n h ên cứu và c u h n h ên cứu ả t u ết ê ứu Giả thuy t 1: Bối cảnh hội nhập quốc t sâu rộng đang tạo điều kiện cho SV ở đô thị Hà Nội ti p nhận VHĐC Tuy nhi n, mức độ và hiệu quả ti p nhận chứa đựng nhiều y u tố phức tạp. Giả thuy t 2: Sự ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội có sự khác nhau do “ngư ng ti p nhận” khác nhau Giả thuy t 3: Ti p nhận VHĐC của SV g n liền với truyền thông và tiêu dùng văn hoá 3.2 u ê ứu C u hỏi 1: VHĐC có những đặc trưng gì và việc ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội trong bối cảnh HNQT như th nào C u hỏi 2: SV ti p nhận VHĐC thông qua các lĩnh vực: điện ảnh, thời trang, âm nhạc ra sao? C u hỏi 3: Những vấn đề gì đặt ra từ việc ti p nhận VHĐC của SV ở HN trong bối cảnh HNQT hiện nay? 4. Đố tƣợn , phạm v n h ên cứu 4.1. Đố t ợ ê ứu: Đề tài nghi n cứu sự ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội.
  11. 4 4.2. P ạm v ê ứu: + Không gian nghi n cứu: SV học tập tại 3 trường Đại học: Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Trường Đại học Ngoại thương. + Thời gian ti n hành điều tra, khảo sát từ 2015-2018. + Nội dung nghi n cứu: Vì nội hàm của khái niệm VHĐC quá rộng, trong phạm vi của Luận án, NSC chỉ khảo sát sự ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội tr n ba lĩnh vực Đ ệ ả , Âm ạ ,T tr Đ y được coi là những lĩnh vực thể hiện khá rõ những đặc trưng của VHĐC, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của SV ở Hà Nội 5. Phƣơn ph p n h ên cứu Đề tài T ếp ậ vă á đạ ú ủ s v ê tr bố ả ộ ập quố tế (Qu ả sát tạ tr Đạ Vă á, Đạ S p ạm Hà ộ , Đạ ạ T ơ ) là một đề tài nghi n cứu mang tính li n ngành, bao gồm: văn hoá học, xã hội học văn hoá, t m lý học, nh n học văn hoá Từ góc độ văn hoá học, cụ thể là nghi n cứu từ góc độ ti p nhận VHĐC đã dẫn đ n những hệ quả như th nào với các nhóm SV ở Hà Nội, đề tài lựa chọn và phối k t hợp nhiều phương pháp nghi n cứu, trong đó có thể kể đ n một số phương pháp nghi n cứu chính sau: 5.1. P ơ p áp s sá và đố ếu: Luận án đã sử dụng phương pháp so sánh để làm rõ sự khác biệt trong sự ti p nhận VHĐC và ti p nhận văn hoá tinh hoa; sự khác biệt trong việc ti p nhận các loại hình, nội dung, phương thức ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội; sự khác biệt trong ti p nhận VHĐC ở từng nhóm SV của các trường đại học ở Hà Nội 5.2. P ơ p áp p tí và tổ ợp: Trên cơ sở k thừa các công trình nghi n cứu của các học giả đi trước, luận án đưa ra các ph n tích, tổng hợp về khái niệm, đặc trưng của VHĐC và quá trình ti p nhận VHĐC tr n các phương diện chủ thể, nội dung và phương thức, từ đó đi đ n đánh giá những đặc trưng trong quá trình ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội. 5.3. P ơ p áp đ ều tr xã ộ : Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học là công cụ đ c lực thông qua việc dùng phi u điều tra và phỏng vấn s u giúp NCS có được những thông tin thực nghiệm tin cậy Phương pháp này sử dụng phi u
  12. 5 điều tra, khảo sát k t hợp phỏng vấn để tìm hiểu thực trạng ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội - Lý do chọn mẫu: NCS chọn 3 trường: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Ngoại thương và Trường Đại học Văn hoá Hà Nội nghi n cứu vì những lý do sau: + Trường Đại học Văn hoá Hà Nội (ĐHVHHN) là cái nôi đào tạo SV chuyên ngành về văn hoá Dĩ nhi n, sống trong môi trường “đậm đặc” chất văn hoá như th , SV vừa là người ti p nhận, vừa là người sáng tạo, thưởng thức các sản phẩm văn hoá, trong đó có VHĐC SV Trường ĐHVHHN sau này s là những người làm văn hoá chuy n nghiệp, trở thành những nhà sáng tạo, nghi n cứu, quản lý văn hoá n n cái nhìn của họ về văn hoá, đặc biệt là VHĐC s đưa lại những thông tin tập trung về sự ti p nhận VHĐC. + Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (ĐHSPHN) là trường đại học lớn của cả nước trong việc đào tạo sư phạm Tại đ y, SV không chỉ được trang bị những ki n thức chuy n ngành mà còn được đào tạo về các kĩ năng mềm như nghiệp vụ sư phạm, t m lý học sư phạm Đội ngũ SV trong trường sau này s là những người thầy, người cô n n về cơ bản, b n cạnh sự đầu tư nghi m túc cho việc học, SV Sư phạm rất chú ý đ n chuẩn mực trong ứng xử và mô phạm trong các hoạt động sống Họ khá truyền thống trong tư duy, lối sống và luôn cẩn trọng trong việc đón nhận các y u tố mới. Việc tìm hiểu sự ti p nhận VHĐC của SV Sư phạm là cần thi t bởi nó có ảnh hưởng lớn đ n các th hệ tương lai của đất nước + Trường Đại học Ngoại thương (ĐHNT) luôn được đánh giá là một trong những trường đại học tốp đầu của Việt Nam SV Trường ĐHNT rất năng động, giỏi ngoại ngữ, thạo chuy n môn Họ cũng được trang bị rất nhiều kĩ năng mềm để chủ động trong quá trình hội nhập Chính vì th , họ khá cởi mở và ti p cận nhanh với th giới b n ngoài Tìm hiểu sự ti p nhận VHĐC của đối tượng SV Trường ĐHNT s giúp người nghi n cứu có cái nhìn đa chiều để so sánh với SV ở các trường tr n - Quy mô của mẫu: Phi u điều tra gồm nhiều c u, mỗi c u nhiều ý, gồm 41 c u, thăm dò nhu cầu, hoạt động, thái độ, cảm xúc, mong muốn ti p nhận các sản phẩm VHĐC của SV Thời gian khảo sát tại các trường là năm học 2017-2018.
  13. 6 - Cơ cấu của mẫu: số phi u phát ra là 480, số phi u hỏi SV thu về hợp lệ là 450 (197 SV nam và 253 SV nữ) Trong các phi u hợp lệ, cũng có một số c u hỏi, ý hỏi trong các c u không được trả lời, dẫn đ n k t quả thống k ở các bảng không thống nhất, tuy nhi n vẫn đủ số lượng và độ tin cậy để đưa ra các ý ki n nhận xét, diễn giải, bàn luận. Việc sử dụng phương pháp điều tra xã hội học và giới hạn phạm vi, đối tượng như tr n vừa thể hiện sự bao quát, vừa bảo đảm tính cụ thể, ch n thực Số liệu thu được từ khảo sát thực t được xử lý theo chương trình SPSS trong môi trường Window, phi n bản 13 5 và được sử dụng làm căn cứ để ph n tích, đánh giá thực trạng ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội - Phương pháp phỏng vấn s u: Phỏng vấn trực ti p cá nh n Đề tài đã thi t k hai mẫu phỏng vấn s u khác nhau, một dành cho đối tượng SV, một dành cho đối tượng giảng viên, quản lý SV, các nhà nghiên cứu văn hoá. Đề tài đã ti n hành phỏng vấn s u 30 khách thể. - Mục đích của phỏng vấn s u: + Khảo sát thăm dò các khách thể nghi n cứu, thu thập thông tin để hoàn thiện bảng hỏi + Thu thập, bổ sung và làm rõ hơn những thông tin đã thu được từ khảo sát + Lý giải nguy n nh n của các vấn đề đã được điều tra ở phương pháp định lượng 5.4. P ơ p áp t ố ê-p ạ : Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp, ph n loại số liệu, k t quả điều tra theo từng nhóm vấn đề cho thấy rõ hơn thực trạng, các nhu cầu, các phương thức, nội dung ti p nhận VHĐC của SV 3 trường, lấy đó làm căn cứ đánh giá, rút ra các đặc điểm và đưa ra các đề xuất, giải pháp, ki n nghị phù hợp 5.5. P ơ p áp ê ứu liên ngành: Phương pháp nghi n cứu li n ngành là ti p cận một đối tượng bằng nhiều cách thức, dựa tr n dữ liệu của nhiều chuy n ngành Do các hiện tượng văn hoá đa dạng, phong phú n n rất cần sự ti p cận li n ngành mới có thể có cái nhìn toàn diện, s u s c cũng như lí giải thấu đáo hiện tượng phức tạp như VHĐC.
  14. 7 6. Đón óp mớ của uận n So với các Luận án trước đ y thường ti p cận sự ti p nhận VHĐC từ lý thuy t giao lưu, ti p bi n văn hoá, NCS đã vận dụng lý thuy t “Mã và Giải mã” trong truyền thông của Stuart Hall để giải quy t những nhiệm vụ nghi n cứu đặt ra. Về ý uậ : Luận án hệ thống hoá và khái quát hoá về những vấn đề lý luận li n quan đ n ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc t . Về t ự t ễ : Luận án cung cấp một cái nhìn tổng thể về thực trạng ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội; xác định những vấn đề đặt ra nhằm n ng cao năng lực ti p nhận VHĐC của SV ở Hà Nội. 7. Bố cục của uận n Ngoài phần mở đầu, k t luận và phụ lục, nội dung của luận án được chia làm 4 chương và 12 ti t.
  15. 8 hƣơn 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Không chỉ ở Việt Nam mà tại nhiều nước trên th giới, VHĐC đang giữ một vai trò quan trọng trong đời sống văn hoá tinh thần của người dân. Có thể coi th kỉ XXI là th kỉ của VHĐC VHĐC ảnh hưởng mạnh nhất tới đối tượng SV bởi những người trẻ luôn là những người đi ti n phong và dẫn d t các trào lưu, các xu hướng trong xã hội, trong đó có VHĐC. 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ LÝ THUYẾT TIẾP NHẬN VĂN OÁ Người có công đầu trong nghiên cứu Lý thuy t ti p nhận (LTTN) phải kể đ n Wolfgang Iser (1926-2007). Ông là nhà lý thuy t gia tiêu biểu về LTTN của trường phái Konstanz. Cùng với Hans Robert Jauss, ông tạo nên những chuyển bi n mới trong nhận thức của văn học từ góc độ ti p nhận. Nguồn gốc của LTTN là sự mới lạ được tìm thấy trong bối cảnh lịch sử xã hội đầy bi n động, cũng như trong tri thức và đời sống hàn lâm học thuật trong suốt th chi n thứ II. Theo ông, ““repertoire” (ti p nhận) là toàn bộ những phạm vi quen thuộc trong văn bản. Chúng có thể tồn tại dưới hình thức những quy chi u đ n những tác phẩm trước đó, hay đ n những chuẩn mực xã hội, lịch sử, hay đ n tổng thể văn hoá mà từ đó văn bản sinh thành” [141]. Trong bối cảnh cuối thập niên 1960, LTTN được quan t m hơn bởi Hans Robert Jauss. Trong bài Hans Robert Jauss và Lý thuy t ti p nhận, Robert G. Holub cho rằng: Hans Robert Jauss là người đã ph n biệt ba chức năng cơ bản của thực hành thẩm mỹ là hoạ ộng sáng tạo, hoạ ộng ti p nhận, hoạt ộng giao ti p. Lý thuy t ti p nhận, ban đầu được áp dụng trong văn học khi mà nó được coi như giải pháp cho cuộc khủng hoảng phương pháp luận văn học. Từ đó, nó được áp dụng cho nhiều loại hình: “N u chúng ta quan t m đ n việc nới rộng thời gian cho phạm vi của văn học, ta s lôi kéo th m được nhiều loại hình vào trong một cuộc tranh cãi phức tạp Tuy nhi n người ta vẫn công nhận những đóng góp của từng loại hình. Trong nghiên cứu về ă á p ả n các cộ ng mộ á ộc lập ơ ối, mỗi cộn ng có một m c phân biệt rõ ràng” [153].
  16. 9 Như vậy, có thể hiểu, cũng như văn học, sự ti p nhận không chỉ tr n văn bản mà phụ thuộc vào người đọc, sự ti p nhận văn hoá cũng phụ thuộc vào cộng đồng người ti p nhận Điều này dẫn đ n hệ quả là cùng một hiện tượng văn hoá nhưng ở mỗi một dân tộc, cộng đồng, nó được “khúc xạ” khác nhau Ở Việt Nam, trong khoảng hai thập kỉ trở lại đ y, LTTN được áp dụng nhiều trong văn học Đáng chú ý là các công trình của Trương Đăng Dung với hai tác phẩm phê bình lý luận văn học chuyên sâu về LTTN là Từ ă bả n tác phẩm ă ọc [27] và Tác phẩ ă ọ á [28]. Trong các công trình của mình, tác giả khảo sát những vấn đề như: văn bản văn học và sự cụ thể hoá văn bản, ngôn ngữ và sự bất ổn của ngôn ngữ, sự đọc và quá trình c t nghĩa của văn bản… Qua đó, Trương Đăng Dung nhấn mạnh sự đọc (tức người ti p nhận) có vai trò quan trọng trong việc làm rõ tư tưởng và giá trị tác phẩm. Tác giả Phương Lựu với công trình Ti p nhậ ă ọc cho rằng, tiêu thụ văn học là hấp thu giá trị văn hoá Cần phải đặt tác phẩm văn chương trong một bối cảnh văn hoá rộng rãi, đi s u khám phá trạng thái văn hoá B n cạnh đó là vai trò quan trọng của t ận “do thực tiễn sống và sự giáo dư ng văn hoá, đã hình thành nên ở người đọc từ th giới quan đ n nhân sinh quan, từ thái độ chính trị đ n khuynh hướng tình cảm và hứng thú thẩm mỹ, rồi nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính…” [113,tr.45] s giúp người ti p nhận đi từ đồng cảm đ n thanh lọc, bừng tỉnh và ghi tạc. Huỳnh Như Phương, Nguyễn Văn Hạnh trong công trình Lý luậ ă ọc, vấn ề s ĩ [141] đã giới thiệu 3 vấn đề chính của LTTN: 1: Người đọc - chủ thể ti p nhận văn học; 2: Số phận lịch sử của tác phẩm văn học qua lăng kính của sự ti p nhận; 3: Ph bình văn học trong hoạt động ti p nhận văn học Qua đó, một lần nữa tái khẳng định vai trò quan trọng của người đọc đối với giá trị tác phẩm. Ngoài ra còn có thể kể đ n hàng loạt công trình Lý luận khác li n quan đ n vấn đề ti p nhận như Phan Trọng Luận với công trình Vă ọ ờng: nhận diện, ti p cậ ổi mới [112], Nguyễn Văn D n với Nghiên cứ ă ọc lý luận và ứng dụng [34], Lộc Phương Thủy, La Kh c Hòa, Huỳnh Như Phương (Chủ biên) với Ti p nhậ ở ă ệ ớc ngoài – Kinh nghiệm Việt Nam thời hiệ ại [173], …
  17. 10 Theo Hoàng Phong Tuấn trong bài vi t Về sự khác nhau giữ “Lý t ti p nhậ ” “Mỹ học ti p nhậ ” ủa Hans Robert Jauss [178], người ti p nhận là “người chuyển tải toàn bộ văn hóa thẩm mỹ với tư cách là người ti p nhận và môi giới”. LTTN đặt ra những vấn đề về việc á nh tác phẩm qua tác động của nó, về biện chứng giữ á ộng và ti p nhận, về sự hình thành và tái cấu trúc các quy phạm và về sự hiể ối thoại xuyên qua khoảng cách thời gian. Nói cách khác, nó làm mới lại vấn đề về kinh nghiệm thẩm mỹ có thể có ý nghĩa gì khi được xem như một hoạt động sáng tạo, ti p nhận và giao ti p Điểm khác biệt: n u LTTN chú trọng đ n việc một tác phẩm tồn tại và có những tác động như th nào trong các chân trời khác nhau bi n đổi theo thời gian lịch sử; thì Mỹ học ti p nhận chú ý đ n bản chất giao ti p của kinh nghiệm thẩm mỹ tồn tại trong một hệ thống ba nhân tố tương tác lẫn nhau và có vai trò tương đương nhau: tác giả, tác phẩm và người ti p nhận. Thực t , LTTN là con đường và cách thức để Jauss ti p cận vấn đề kinh nghiệm thẩm mỹ của mỹ học ti p nhận. Trong khi đó, nghi n cứu LTTN ở lĩnh vực văn hoá đương đại có xu hướng tập trung vào ba dòng ảnh hưởng lý thuy t chính: - Truyền thống nghiên cứu truyền thông của Mỹ b t nguồn từ Lazarsfeld xoay quanh khái niệm truyền thông tin và dư luận Nó chú ý đ n các y u tố dân tộc, thái độ và ảnh hưởng cá nh n đ n việc đọc các văn bản; - Truyền thông nghiên cứu văn hoá Anh, coi các chương trình truyền hình là những văn bản cần được giải mã bởi người xem; họ dùng một “ch n trời đón đợi” ri ng biệt để hiểu chúng, trong đó nhấn mạnh y u tố chủng tộc, giới tính, địa vị giai cấp; - Thuy t hậu cấu trúc và hậu hiện đại về vai trò của người đọc nhấn mạnh nhiều hơn vào sự tự chủ cá nhân (hứng thú, trí tưởng tượng) đối với việc quy t định ý nghĩa ri ng của mỗi người. Hai lĩnh vực sau có vai trò quan trọng hơn với lý thuy t văn hoá Ví dụ năm 1980, David Morley nghiên cứu Khán giả củ ơ N w [196,tr.303] áp dụng quan điểm của Stuart Hall (Mã và Giải mã) cho rằng địa vị xã hội quy t định cách khán giả giải mã các chương trình truyền hình. Nghiên cứu 1987 của David Buckingham về bộ phim truyền hình nhiều tập của Anh Eastenders
  18. 11 nêu bật vai trò của cá tính sáng tạo và khả năng phản hồi của người xem. Trong phạm vi hoạt động vì lợi nhuận, các sản phẩm văn hoá được ki n tạo để thu tiền nhờ sức hấp dẫn một lượng khán giả đông đảo. Nhà sản xuất các sản phẩm văn hoá s đ o gọt các sản phẩm của mình cho phù hợp với những gì họ nghĩ là thuộc vào nhu cầu cũng như sở thích của nhóm khán giả mà họ hướng tới. Trong “Ecoding/Encoding” (1981), Stuart Hall cho rằng “Việc sản xuất ra ý nghĩa không đảm bảo sự ti u dùng ý nghĩa đó như những người mã hoá định ra… thông điệp truyền hình mang nhiều ý nghĩa và có thể được diễn giải theo những cách khác nhau” [20,tr.453] Điều đó có nghĩa khán giả không phải những người ti p nhận thụ động mà họ thực sự là những nhà sản xuất ý nghĩa tích cực từ trong khuôn khổ bối cảnh văn hoá của chính họ. Tr n cơ sở những năng lực văn hoá thu nhận được từ trước, cộng với bối cảnh và các mối quan hệ xã hội họ có, khán giả được coi là những nhà sản xuất ý nghĩa tích cực và có hiểu bi t chứ không phải là sản phẩm của một văn bản đã được cấu trúc. Vấn đề ti p nhận văn hoá nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu không chỉ nước ngoài mà cả trong nước. Vương Trí Nhàn trong bài vi t Vai trò của trí thức trong quá trình ti p nhậ ă p ơ T ở Việ N u th kỉ XX [136] đã tìm hiểu vai trò của giới trí thức trong quá trình ti p nhận văn hóa phương T y ở Việt Nam đầu th kỷ XX, với những nội dung: nêu ra đầu th kỷ XX trí thức Việt Nam coi nhu cầu canh t n là bước đầu ti n đi đ n cứu nước; phân tích toàn cảnh đất nước khi ti p nhận và quá trình ti p nhận văn hóa phương T y Bài vi t còn bàn về một số vấn đề cơ sở lý thuy t và tìm hiểu những đóng góp của Phạm Quỳnh trong sự ti p nhận văn hóa phương T y Trong bài vi t Một số nhận xét về việc ti p nhậ ă á ứ, tác giả Vương Trí Nhàn đúc k t “B y giờ thì ai cũng bi t rằng, trong quá trình hình thành văn hóa Việt Nam đã ti p nhận khá nhiều từ văn hóa nước ngoài. N u sự giao thoa giữa các nền văn hóa bao gồm cả nhận và cho thì chúng ta đã nhận nhiều hơn cho. N u có điều kiện, ta nên phác ra một thứ như là lịch sử ti p nhận văn hóa nước ngoài ở Việt Nam, bao gồm từ quan niệm của ông cha ta về văn hóa nước ngoài, ý thức về mình về người cho đ n cơ ch làm, cách làm, những thành công và thất bại
  19. 12 trong ti p nhận. Bởi l ti p nhận văn hóa cũng là một thứ di sản. Thứ di sản ấy còn có mặt trong cuộc sống hôm nay của chúng ta, nó chi phối sự ti p nhận th giới đương đại của chúng ta” [137]. Lương Sơn, tác giả bài vi t Ti p nhận có chọn lọ ă giới [151] đặt vấn đề về hội nhập tr n cơ sở định hướng, với sự lựa chọn tối ưu, làm sao cho tích hợp các tinh hoa đặc s c của những nền văn hóa d n tộc khác một cách hợp lý, phù hợp với những đặc điểm và các điều kiện, các y u tố ngoại sinh, n u không, có thể đi đ n tình trạng bản s c văn hóa d n tộc bị xâm hại, bị đồng hóa. Trong bối cảnh hội nhập, nhiều nhà nghiên cứu tỏ ra quan ngại về việc chúng ta ti p nhận văn hoá ngoại lai một cách ồ ạt Đáng kể có các công trình của tác giả Thành Duy Phát huy bản sắc dân tộc trong quá trình ti p nhậ ă ớc ngoài [37]; Phan Thị Mai Hương Ti p nhậ ă t dân tộc [88]; Phạm Đức Thành Vă Đ N Á ờng ti p nhận những y u tố mới [161]… Các công trình đều đánh giá cao sự ti p nhận văn hóa làm giàu có th m bản s c nhưng cũng tỏ ra e ngại trước sự ti p nhận ồ ạt s làm mai một tinh hoa văn hóa d n tộc. Ngoài ra, còn có thể kể tới một số công trình nghiên cứu về ti p nhận văn hoá qua những trường hợp cụ thể như: Phạm Ngọc Li n, Đặng Vân Hồ với công trình H Chí Minh với việc ti p nhậ ă á ục th giới [109]; Phan Thị Mai Hương Mứ ộ ti p nhậ ă ộc Kinh của dân tộ K ơ M tộc Hoa ở Tây Nam Bộ [87]; Trần Minh Sơn B ớ u tìm hiể ă và sự ti p nhậ ă V ệt củ ời Khmer ở S T ă [152]… Qua nghi n cứu trường hợp, các tác giả đánh giá nhiều góc độ cụ thể trong quá trình ti p nhận, nhưng đều thống nhất cho rằng sự ti p nhận làm giàu có thêm nền văn hóa bản địa Đó là xu hướng tất y u của lịch sử văn hóa Qua các luận văn, luận án, các tiểu luận, chuyên luận, các giáo trình lí luận vừa nêu trên, có thể nói, giới nghiên cứu đã hiểu rõ vai trò của ti p nhận văn hóa đối với ti n trình sáng tạo nghệ thuật cũng như định giá và quy t định số phận tác phẩm. Các nhà lí luận xem phạm vi nghiên cứu ti p nhận văn hóa bao gồm toàn bộ quá trình bi n văn bản nghệ thuật thành tác phẩm nghệ thuật, quá trình thực hiện sự tồn tại xã hội của tác phẩm, sự tác động và làm phong phú lẫn nhau giữa tác phẩm và người đọc.
  20. 13 LTTN hiện đại cho rằng ti p nhận là sự giao lưu, đối thoại giữa tác giả - chủ thể sáng tác và độc giả - chủ thể ti p nhận thông qua tác phẩm (văn bản) Đồng thời, sự gặp g này chịu sự quy định bởi văn hóa lịch sử Trong ti p nhận, người đọc có thể ti p xúc với tác giả, trở về với t m ảnh của tác giả, nhưng cũng có thể cách xa, rất xa. Tóm lại, LTTN hiện đại không phủ nhận LTTN truyền thống (chỉ nhấn mạnh đ n y u tố chủ thể mang tính cá nh n) mà bổ sung th m bình diện văn hóa, xã hội, lịch sử Nghĩa là ti p nhận tác phẩm trong tính quy luật lịch sử của văn hoá nghệ thuật Trong đó, các nhà nghi n cứu đặc biệt quan tâm tới t i. T i được H.R.Jauss quan niệm là nhu cầu, trình độ thưởng thức c k t tinh từ quan ểm xã hội và những phẩm chất cá nhân củ ờ ọc (bao g m th giới quan, nhân sinh quan, kinh nghiệm số ý ởng thẩm mỹ, nhu c u tình cả …) T m i này vừa mang tính cá nhân, vừ ặ ừng thờ ại, từng th hệ ờ ọ … Thực t , các công trình nghiên cứu về ti p nhận văn hoá ở Việt Nam những năm gần đ y khá sôi động. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu thường nhìn văn hoá dưới góc nhìn giao lưu, ti p bi n Dĩ nhi n trong nội hàm khái niệm “Giao lưu – Ti p bi n” đã có y u tố ti p nhận (ti p xúc, thâu nhận). Thay vì dùng khái niệm ti p nhận, các nhà nghiên cứu gộp chung vào các khái niệm như ảnh hưởng, giao lưu, hoặc ti p bi n… Theo Trần Quốc Vượng: p ă (culture contact) là toàn bộ những tương quan nối hai nền văn hóa có quan hệ với nhau, trực ti p hay gián ti p, thể chất hay không, li n tục hay có hạn, ý thức hay vô thức “Giao lưu và ti p xúc văn hoá là sự vận động thường xuyên của xã hội, g n bó với ti n hoá xã hội nhưng cũng g n bó với sự phát triển của văn hoá, là sự vận động thường xuyên của văn hoá” [188,tr.50] Ngô Đức Thịnh cho rằng: p ă là một đặc tính cố hữu của con người, các cộng đồng người, nó xuất hiện cùng với con người và xã hội loài người và tồn tại dưới nhiều s c thái và trình độ khác nhau Ở đ y nói tới giao ti p văn hóa với tư cách là giao ti p giữa các cộng đồng người (ethnic), góp phần làm cho văn hóa của cộng đồng người ấy được đổi mới, cách t n Nó được xem như
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
63=>0