Professional Documents
Culture Documents
QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY
THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
(Ban hành theo Quyết định số 804/QĐ-ĐHBK-ĐTĐH ngày 17/8/2007 và điều chỉnh,
bổ sung theo các Quyết định số 710/QĐ-ĐHBK-ĐTĐH ngày 15/7/2008 và 34/QĐ-
ĐHBK-ĐTĐH ngày 18/03/2009 của Hiệu trưởng trường ĐH Bách khoa Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương II
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
2
2. Chương trình giáo dục đại học (gọi tắt là Chương trình đào tạo, CTĐT) thể hiện
mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và cách thức đánh giá kết quả
học tập trong toàn khoá học ở mỗi trình độ. Một chương trình đào tạo được thiết kế cho
một ngành hoặc một chuyên ngành và gắn với một trình độ đào tạo. Chương trình đào
tạo được cụ thể hóa trong cấu trúc chương trình đào tạo, danh mục các học phần, đề
cương các học phần và kế hoạch học tập chuẩn cho sinh viên.
3. Chương trình đào tạo phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lí, được
thiết kế một cách hệ thống, phù hợp với sứ mạng và định hướng phát triển chung của
Nhà trường, đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của từng trình độ đào tạo, đáp ứng
linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Nội dung
chương trình đào tạo tuân theo Chương trình khung Giáo dục Đại học của Bộ Giáo dục
& Đào tạo và quy định về khung chương trình của trường ĐHBK Hà Nội. Mỗi chương
trình đào tạo được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức:
▪ Kiến thức giáo dục đại cương (GDĐC) bao gồm kiến thức khoa học cơ bản,
ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng (GDQP) và giáo dục thể chất (GDTC).
▪ Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (GDCN) bao gồm kiến thức cơ sở kỹ thuật
chung, cơ sở ngành, chuyên ngành và những kiến thức nghề nghiệp bổ trợ.
4. Khối lượng kiến thức cho mỗi chương trình đào tạo nằm trong khung như sau:
- Trình độ cao đẳng 3 năm (cử nhân CĐ): 100-120 tín chỉ
- Trình độ đại học 4 năm (cử nhân ĐH): 132-145 tín chỉ
- Trình độ đại học 4,5 năm (cử nhân ĐH): 148-165 tín chỉ
- Trình độ đại học 5 năm (kỹ sư): 160-180 tín chỉ
5. Kế hoạch học tập chuẩn cho sinh viên một ngành/chuyên ngành được xây dựng
một cách tối ưu dựa trên logic kiến thức của chương trình đào tạo, phù hợp với đa số
sinh viên theo ngành/chuyên ngành tương ứng. Kế hoạch học tập thể hiện các học phần
sinh viên nên dự học trong mỗi học kỳ chính, có ý nghĩa định hướng cho sinh viên
trong việc lập kế hoạch học tập cá nhân. Sinh viên theo đúng kế hoạch học tập chuẩn sẽ
gặp thuận lợi nhất trong quá trình đăng ký học tập và tốt nghiệp ra trường đúng thời
gian thiết kế. Tùy theo năng lực và điều kiện cá nhân, sinh viên cũng có thể lập và điều
chỉnh tiến độ học tập cho riêng mình dựa vào kế hoạch học tập chuẩn bằng cách bỏ bớt
hoặc bổ sung một số học phần (học lại hoặc học vượt trước) với lưu ý về các điều kiện
ràng buộc.
6. Chương trình đào tạo quy định hai loại học phần như sau:
a) Các học phần bắt buộc là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức chính
yếu và đặc trưng nhất của mỗi chương trình đào tạo, bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
Khối lượng các học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo chiếm từ 80-90% tổng
khối lượng kiến thức toàn khóa.
b) Các học phần tự chọn là những học phần chứa đựng nội dung kiến thức nhằm
định hướng nghề nghiệp mà sinh viên được lựa chọn đăng ký học theo hướng dẫn của
Nhà trường. Các học phần tự chọn có thể được xếp theo từng nhóm và gắn với từng
khối kiến thức. Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải tích lũy một số học phần
hoặc số tín chỉ tối thiểu quy định trong từng nhóm tự chọn. Khối lượng các học phần tự
chọn trong chương trình đào tạo chiếm 10-20% tổng khối lượng kiến thức toàn khóa.
3
7. Học phần tương đương và học phần thay thế:
a) Hai học phần (hoặc hai nhóm học phần) được coi là tương đương khi học phần
này (hoặc nhóm học phần này) được phép tích lũy để thay cho một học phần (hay một
nhóm học phần) kia trong chương trình đào tạo của ngành/chuyên ngành và ngược lại.
b) Học phần thay thế (hoặc nhóm học phần thay thế) là một học phần (hoặc một
nhóm học phần) sinh viên được phép tích lũy để thay thế cho một học phần khác (hoặc
một nhóm học phần khác) nằm trong chương trình đào tạo. Học phần thay thế có thể
được tổ chức giảng dạy để thay thế cho một học phần đã có trong chương trình đào tạo
nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy tại trường nữa.
8. Điều kiện tham dự một học phần (xác định tại thời điểm xét đăng ký) được quy
định trong chương trình đào tạo và trong danh bạ học phần, có thể bao gồm một hoặc
nhiều yếu tố dưới đây.
a) Học phần điều kiện, bao gồm các loại sau:
- Học phần tiên quyết: Học phần A là học phần tiên quyết của học phần B thì
sinh viên phải hoàn thành học phần A (với kết quả đạt yêu cầu) mới được dự
lớp học phần B.
- Học phần học trước: Học phần A là học phần học trước của học phần B thì
sinh viên phải đăng ký và học xong (có thể chưa đạt) học phần A mới được dự
lớp học phần B.
- Học phần song hành: Học phần A là học phần song hành của học phần B thì
sinh viên phải theo học trước hoặc học đồng thời với học phần B.
b) Ngành học, chuyên ngành học của sinh viên.
c) Trình độ sinh viên (sinh viên năm thứ nhất, năm thứ hai,...) quy định tại Điều 25.
d) Số tín chỉ tích lũy của sinh viên.
e) Điểm trung bình tích lũy của sinh viên, định nghĩa tại Điều 23.
9. Học phần đặc biệt: Các học phần đặc biệt thuộc các môn học không tính tín chỉ
tích lũy nhưng sinh viên phải học và được cấp chứng chỉ mới đủ điều kiện tốt nghiệp,
bao gồm giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất và các môn thi chính trị cuối khóa.
4
Chương III
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
5
f) Các giấy tờ xác nhận đối tượng và khu vực ưu tiên (nếu có) như giấy chứng nhận
con liệt sĩ, thẻ thương binh hoặc được hưởng chính sách như thương binh của bản thân
hoặc của bố mẹ, hộ khẩu thường trú của thí sinh...
g) Tờ khai thông tin cá nhân (theo mẫu của phòng Đào tạo Đại học).
2. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trước ngày khai giảng khóa
học. Trong vòng hai tuần lễ đầu của học kỳ đầu tiên của mỗi khóa học, hồ sơ nhập học
vẫn được tiếp tục nhận nhưng sinh viên phải nộp thêm lệ phí theo quy định của
Trường. Ngoài thời gian trên, Nhà trường không nhận hồ sơ của sinh viên và xem như
sinh viên không nhập học.
3. Sinh viên nhập học được phòng Đào tạo Đại học cung cấp đầy đủ các thông tin
về nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình đào tạo, quy chế đào tạo, nghĩa
vụ và quyền lợi của người học.
6
Điều 10. Phân ngành đào tạo
1. Phần lớn sinh viên của trường Đại học Bách khoa Hà Nội được phân ngành sau
năm học thứ nhất. Dựa vào dự báo về nhu cầu cơ cấu nhân lực khoa học kỹ thuật và
khả năng của các đơn vị trong trường, hằng năm Nhà trường xác định chỉ tiêu đào tạo
cho từng ngành/chuyên ngành và công bố công khai vào đầu mỗi học kỳ II. Thời gian
đăng ký ngành/chuyên ngành học là sau khi kết thúc thi học kỳ II. Mỗi sinh viên được
đăng ký một số nguyện vọng chọn ngành theo thứ tự ưu tiên, phù hợp với khối thi
tuyển. Căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo, đăng ký nguyện vọng và kết quả học tập năm thứ
nhất của sinh viên, Nhà trường tiến hành phân ngành và chuyển hồ sơ sinh viên về các
khoa/viện quản ngành. Tùy theo đặc thù của từng ngành học, các khoa/viện có thể tiếp
tục tiến hành phân chuyên ngành cho các sinh viên thuộc phạm vi quản lý dựa theo kết
quả học tập và chỉ tiêu của các chuyên ngành đào tạo. Các sinh viên học theo chương
trình đào tạo riêng cho từng ngành/chuyên ngành từ năm thứ hai.
2. Đối với một số ngành xét tuyển dựa theo kết quả thi tuyển sinh, những sinh viên
có nguyện vọng và đủ điểm xét tuyển sẽ được Nhà trường xếp ngành ngay từ năm thứ
nhất. Những sinh viên này không được thay đổi ngành học trong suốt khóa học.
3. Đối với các sinh viên đăng ký và được tuyển vào theo học một số chương trình
đào tạo đặc biệt (chương trình đào tạo kỹ sư tài năng, kỹ sư chất lượng cao, chương
trình tiên tiến, chương trình hợp tác quốc tế, ...), ngành học được gắn với chương trình
đào tạo ngay từ đầu khóa học.
7
Sinh viên phải gặp giáo viên chủ nhiệm lớp để được cố vấn và duyệt kế hoạch học tập,
sau đó chủ động đăng ký tham dự các lớp học tổ chức trong học kỳ tùy theo khả năng
và tiến độ học tập của mình.
3. Khối lượng học tập: Để đảm bảo tiến độ và chất lượng học tập, khối lượng đăng
ký học của mỗi sinh viên cho mỗi học kỳ chính không ít hơn 12 tín chỉ (ngoại trừ học
kỳ cuối khóa và học kỳ chỉ đăng ký làm thực tập tốt nghiệp bên ngoài) và không vượt
quá 24 tín chỉ (kể cả các học phần học lại), cho mỗi học kỳ hè không vượt quá 8 tín chỉ.
Khối lượng học tập đăng ký là cơ sở để tính học phí cho mỗi học kỳ.
4. Mỗi học kỳ chính có hai đợt đăng ký học tập: đợt đăng ký chính và đợt đăng ký
điều chỉnh. Thời gian bắt đầu và kết thúc các đợt đăng ký được quy định cụ thể trong
lịch năm học, phụ thuộc theo thời gian bắt đầu học kỳ. Trong đợt đăng ký điều chỉnh,
sinh viên có thể đăng ký bổ sung hoặc bỏ bớt một số học phần, nếu điều kiện tổ chức
lớp học cho phép và sinh viên không vi phạm giới hạn khối lượng quy định. Sinh viên
không phải trả học phí cho những học phần đã được chấp nhận bỏ bớt. Riêng học kỳ hè
chỉ có một đợt đăng ký và sinh viên phải hoàn thành học phí theo khối lượng đăng ký
trước khi bắt đầu học kỳ theo thời gian quy định để có tên trong danh sách lớp học.
5. Trường có quy định cụ thể về các hình thức đăng ký để phù hợp với từng điều
kiện và quy trình đào tạo. Sinh viên có trách nhiệm theo dõi kết quả đăng ký học tập
của mình và những thông báo điều chỉnh của Nhà trường. Kết quả đăng ký học của mỗi
sinh viên được thông báo ở Phiếu học tập. Trên Phiếu học tập ghi rõ tên các học phần,
số tín chỉ của mỗi học phần và lịch học.
6. Điều kiện đăng ký học tập: Điều kiện đăng ký từng học phần (khoản 8, Điều 5)
được quy định cụ thể trong chương trình đào tạo. Ngoài ra, sinh viên phải hoàn thành
nghĩa vụ học phí của học kỳ hiện tại mới được đăng ký học tập cho học kỳ tới. Sinh
viên nộp học phí muộn chỉ có thể đăng ký ở đợt đăng ký điều chỉnh và phải nộp thêm
lệ phí theo quy định cụ thể của Trường.
7. Sinh viên phải đăng ký học lại các học phần bắt buộc có điểm tổng kết thúc
không đạt ở các học kỳ trước. Đối với các học phần tự chọn không đạt, sinh viên được
phép đăng ký học lại học phần đó hoặc chọn học phần khác thay thế trong số các học
phần tự chọn quy định trong mỗi chương trình đào tạo.
8. Sinh viên được phép đăng ký học lại các học phần đã đạt để cải thiện điểm trung
bình tích lũy. Điểm tổng kết học phần lần cuối là điểm chính thức của học phần (kể cả
khi thấp hơn điểm lần học trước). Điểm của tất cả các lần học được lưu trong hồ sơ học
tập của sinh viên.
9. Việc đăng ký các học phần thực tập (kể cả thực tập tốt nghiệp) và thí nghiệm tách
riêng, đồ án môn học và các học phần đặc biệt khác cũng tuân theo quy trình như các
học phần bình thường. Riêng việc đăng ký đồ án tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp và thi
tốt nghiệp cuối khóa còn phải tuân theo quy định bổ sung trong Điều 29.
10. Sinh viên có quyền đăng ký tham dự các học phần nằm ngoài chương trình đào
tạo để bổ sung kiến thức theo nguyện vọng cá nhân hoặc để tích lũy tín chỉ cho một
chương trình đào tạo thứ hai, chừng nào khối lượng đăng ký chưa vượt quá giới hạn
cho phép. Sinh viên cũng có thể tích lũy một học phần thay thế hoặc học phần tương
đương của một học phần nằm trong chương trình đào tạo, với số tín chỉ tích lũy được
tính theo học phần nằm trong chương trình đào tạo.
8
Điều 13. Rút học phần
1. Sau thời gian đăng ký điều chỉnh, nếu sinh viên theo học thấy không thể hoàn
thành tốt khối lượng học tập đã đăng ký thì có thể làm đơn xin rút học phần để không
đánh giá kết quả học phần đó, với điều kiện không vi phạm giới hạn tối thiểu quy định
trong khoản 3 của Điều 12. Học phần đã rút thì không tính điểm chính thức, nhưng vẫn
phải tính học phí và được ghi chú (điểm W) trong hồ sơ học tập của sinh viên.
2. Thời hạn được rút học phần chậm nhất là 6 tuần sau khi bắt đầu học kỳ chính và
2 tuần sau khi bắt đầu học kỳ hè. Sau thời hạn trên học phần vẫn được giữ trong phiếu
đăng ký học, nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận
điểm F cho học phần đó.
3. Những sinh viên có lý do đặc biệt như bị ốm hoặc tai nạn phải nghỉ học nhiều
ngày có thể nộp đơn xin rút học phần có xác nhận của Trưởng khoa/Viện trưởng và
kèm theo những giấy tờ minh chứng cần thiết chậm nhất 2 tuần trước khi kết thúc tuần
học cuối cùng của lớp học.
9
Điều 16. Thủ tục chuyển trường
1. Sinh viên xin chuyển đi: Sinh viên phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu
quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phải được Hiệu trưởng trường
chuyển đến đồng ý nhận.
2. Sinh viên xin chuyển đến: Sinh viên phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu
quy định thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sinh viên được xét chuyển đến phải
thỏa mãn đủ các điều kiện sau đây:
a) Có lý do chính đáng về việc chuyển trường;
b) Đạt điểm thi đầu vào tối thiểu bằng điểm chuẩn xét tuyển cùng khóa của trường
ĐHBK Hà Nội;
c) Ngành đang học trùng hoặc gần với một ngành (trong cùng nhóm ngành) đang
đào tạo tại trường ĐHBK Hà Nội;
d) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và của Hiệu trưởng
trường ĐHBK Hà Nội.
3. Trường ĐHBK Hà Nội không xét chuyển đến những sinh viên nằm trong diện đã
dự thi tuyển sinh vào trường ĐHBK Hà Nội nhưng không trúng tuyển; đang học năm
thứ nhất hoặc năm cuối khóa; kết quả học tập xếp vào trường hợp xử lý tạm dừng hoặc
buộc thôi học xét theo quy chế của trường chuyển đi hoặc của trường ĐHBK Hà Nội.
4. Sinh viên chuyển đến trường ĐHBK Hà Nội nếu được chấp nhận sẽ được xếp
vào ngành đào tạo trùng hoặc gần với ngành đào tạo mà sinh viên đã theo học tại
trường chuyển đi. Trên cơ sở đánh giá chương trình đào tạo của trường chuyển đi và
tham khảo ý kiến của các Hội đồng Khoa học và Đào tạo khoa/viện chuyên môn, Hiệu
trưởng trường ĐHBK Hà Nội sẽ xem xét công nhận số tín chỉ tích lũy cho những học
phần được coi là tương đương với các học phần của trường ĐHBK Hà Nội, nhưng
không quá 50% khối lượng kiến thức toàn khóa. Sinh viên phải hoàn thành những học
phần còn lại trong chương trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp của trường ĐHBK
Hà Nội. Thời gian học ở trường cũ được tính vào thời gian tối đa được phép học tại
trường ĐHBK Hà Nội.
Điều 18. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá qua các tiêu chí sau:
a) Số tín chỉ của các học phần sinh viên đăng ký học ở mỗi học kỳ (gọi tắt là số tín
chỉ đăng ký).
b) Số tín chỉ tích lũy kể từ đầu khóa học đến thời điểm xem xét.
c) Điểm trung bình học kỳ và điểm trung bình tích lũy (định nghĩa trong Điều 23)
tính đến thời điểm xem xét.
11
4. Điểm thành phần chính thức đánh giá trong quá trình giảng dạy phải được ghi
vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của Nhà trường, có chữ ký của các giảng viên phụ
trách lớp và Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa/Viện trưởng, nộp cho phòng Đào tạo
Đại học chậm nhất 1 tuần trước ngày thi kết thúc học phần.
12
d) Điểm X: Được sử dụng cho trường hợp chưa đủ số liệu vào điểm (ví dụ do nộp
điểm muộn,...).
Điều 23. Điểm trung bình học kỳ và điểm trung bình tích lũy
1. Điểm trung bình học kỳ (TBHK) và điểm trung bình tích lũy (TBTL) được tính
theo công thức sau (làm tròn đến hai chữ số thập phân):
N
∑a ×n i i
A= i =1
N
∑n
i =1
i
trong đó:
A là điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình tích lũy
ai là điểm học phần thứ i
ni là số tín chỉ của học phần thứ i
N là số học phần tính điểm trung bình.
2. Điểm trung bình học kỳ được tính sau từng học kỳ chính dựa trên điểm tổng kết
các học phần nằm trong chương trình đào tạo đã học trong học kỳ. Trong trường hợp
xét học bổng, khen thưởng hoặc phân ngành thì điểm trung bình học kỳ chỉ tính kết quả
của các học phần học lần thứ nhất.
3. Điểm trung bình tích lũy được tính dựa trên điểm tổng kết học phần của lần học
cuối cùng của tất cả các học phần đã học (tức điểm chính thức của các học phần, kể cả
đạt và không đạt) nằm trong chương trình đào tạo từ đầu khóa học cho đến thời điểm
hiện tại.
4. Điểm tổng kết các học phần học trong học kỳ hè (nếu có) được tính vào điểm
trung bình tích lũy, nhưng không được sử dụng để xét các hình thức khen thưởng.
Điều 24. Bảo lưu kết quả và miễn học học phần
1. Một học phần được phép miễn học theo diện bảo lưu kết quả điểm khi sinh viên
đã có điểm tích lũy học phần tương đương trong thời gian học để lấy văn bằng thứ nhất
của Trường. Số tín chỉ tích lũy của một học phần bảo lưu được tính theo số tín chỉ của
học phần nằm trong chương trình đào tạo hiện thời.
14
2. Việc xem xét miễn học, bảo lưu kết quả đối với sinh viên thuộc diện chuyển
trường do Hiệu trưởng quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Hội đồng Khoa học và
Đào tạo khoa/viện chuyên môn. Tổng số tín chỉ được xét bảo lưu không quá 50% khối
lượng kiến thức toàn khóa học.
3. Thời gian bảo lưu các kết quả học tập của các học phần: Không quá 7 năm tính
đến ngày xét đối với các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục đại cương và không
quá 5 năm cho các học phần thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp.
4. Sinh viên đã có quyết định xóa tên do bỏ học, nghỉ học hoặc bị buộc thôi học nếu
tham gia thi lại tuyển sinh và trúng tuyển vào hệ chính quy thì phải học lại toàn bộ
chương trình đào tạo - không được xét miễn học phần trừ các học phần đã được cấp các
chứng chỉ riêng (giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất).
Điều 25. Xếp hạng trình độ và học lực cho sinh viên
1. Căn cứ vào số tín chỉ tích lũy, Nhà trường xếp hạng trình độ cho sinh viên sau
mỗi học kỳ như trong Bảng 2.
Bảng 2: Xếp hạng trình độ của sinh viên
Số tín chỉ tích lũy
Trình độ
Cao đẳng 3 năm Đại học 4 năm Đại học 4,5-5 năm
Sinh viên năm thứ nhất dưới 32 TC
Sinh viên năm thứ hai 32 đến dưới 64 TC
Sinh viên năm thứ ba từ 64 TC 64 đến dưới 96 TC
Sinh viên năm thứ tư – từ 96 TC 96 đến dưới 128 TC
Sinh viên năm thứ năm – – từ 128 TC
2. Việc xếp hạng trình độ cho sinh viên có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác
nhau, trong đó có:
a) Cấp giấy chứng nhận cho sinh viên khi cần thiết
b) Xác định điều kiện tham dự những học phần có yêu cầu
c) Xác định mức ưu tiên trong các chế độ, chính sách,...
3. Sau mỗi học kỳ, sinh viên được xếp hạng học lực căn cứ vào điểm trung bình tích
lũy theo phân loại trong Bảng 3.
Bảng 3: Xếp hạng học lực sinh viên
Học lực Loại Điểm trung bình tích lũy
Xuất sắc từ 3,60 đến 4,00
Giỏi từ 3,20 đến 3,59
Bình thường
Khá từ 2,50 đến 3,19
Trung bình từ 2,00 đến 2,49
Yếu từ 1,00 đến 1,99
Yếu kém
Kém dưới 1,0
15
Chương V
XỬ LÝ HỌC TẬP VÀ XỬ LÝ KỶ LUẬT
16
d) Sinh viên đã bị cảnh cáo học tập ở mức 1 hoặc 2, nếu trong lần xử lý học tập tiếp
theo không phạm vào các điều kiện nêu trong mục a hoặc b trên đây thì mức cảnh cáo
sẽ được hạ xuống một mức.
Chương VI
XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
17
3. Điều kiện nhận đồ án tốt nghiệp, thi tốt nghiệp: Tại thời điểm xét tư cách nhận đồ
án tốt nghiệp/thi tốt nghiệp, sinh viên chỉ còn nợ tối đa 8 tín chỉ của những học phần
không phải là điều kiện tiên quyết của đồ án tốt nghiệp/thi tốt nghiệp. Sinh viên cần
đăng ký học bổ sung những học phần này trong học kỳ làm đồ án tốt nghiệp/thi tốt
nghiệp để hoàn thiện chương trình đào tạo.
4. Tùy theo đặc thù của từng ngành đào tạo, hằng năm Hiệu trưởng quy định hình
thức chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp; quy định nhiệm vụ của giáo viên hướng dẫn và
trách nhiệm của bộ môn và khoa đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận
tốt nghiệp.
5. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi sinh viên phải dành nhiều thời gian thí
nghiệm hoặc khảo sát để hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, trường có thể bố trí
thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian thực tập tốt nghiệp.
Điều 31. Điểm trung bình tốt nghiệp và xếp hạng tốt nghiệp
1. Điểm trung bình tốt nghiệp của sinh viên là điểm trung bình tích lũy toàn khóa
của sinh viên tính ở thời điểm xét tốt nghiệp.
2. Hạng tốt nghiệp cho sinh viên được xếp dựa trên điểm trung bình tốt nghiệp,
phân loại như hạng học lực (Bảng 3, Điều 25). Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có
18
điểm trung bình tốt nghiệp loại giỏi trở lên sẽ bị giảm một mức nếu rơi vào một trong
các trường hợp sau:
a) Có số tín chỉ của các học phần học lại vượt quá 5% tổng số tín chỉ toàn khóa đối
với điểm trung bình tốt nghiệp loại xuất sắc và 10 % tổng số tín chỉ toàn khóa đối với
điểm trung bình tốt nghiệp loại giỏi.
b) Đã bị cảnh cáo kỷ luật từ mức 1 trở lên theo quy định trong Điều 28.
CHƯƠNG VII
NHỮNG ĐIỀU KHOẢN KHÁC
19
sinh viên xuất sắc nhất còn có cơ hội được nhận học bổng khuyến khích và học bổng
tài trợ.
20