« Home « Kết quả tìm kiếm

Tính từ và phó từ trong Tiếng Anh


Tóm tắt Xem thử

- Tính từ và phó từ.
- Tính từ.
- Tính từ là từ chỉ tính chất, mức độ, phạm vi,… của một người hoặc vật.
- Tính từ luôn đứng trước danh từ được bổ nghĩa:.
- Trừ trường hợp galore (nhiều, phong phú, dồi dào) và general trong tên các cơ quan, các chức vụ lớn là hai tính từ đứng sau danh từ được bổ nghĩa:.
- Tính từ đứng sau các đại từ phiếm chỉ (something, anything, anybody…) It’s something strange..
- Tính từ được chia làm 2 loại là tính từ mô tả (descriptive adjective) và tính từ giới hạn (limiting adjective)..
- Tính từ mô tả là các tính từ chỉ màu sắc, kích cỡ, chất lượng của một vật hay người.
- Tính từ giới hạn là tính từ chỉ số lượng, khoảng cách, tính chất sở hữu.
- Tính từ không thay đổi theo ngôi và số của danh từ mà nó bổ nghĩa, trừ trường hợp của these và those..
- TÍNH TỪ MÔ TẢ TÍNH TỪ GIỚI HẠN.
- tính chất sử hữu đại từ chỉ định số lượng.
- Khi tính từ mô tả bổ nghĩa cho một danh từ đếm được số ít, nó thường có mạo từ a, an hoặc the đứng trước..
- Tính từ đi trước danh từ nhưng đi sau liên từ (linking verb – xem phần sau).
- Tính từ chỉ bổ nghĩa cho danh từ, đại từ và liên từ..
- Nếu trong một cụm từ có nhiều tính từ cùng bổ nghĩa cho một danh từ thì thứ tự các tính từ sẽ như sau: tính từ sở hữu hoặc mạo từ, opinion, size, age, shape, color, origin, material, purpose.
- Chú ý rằng tính từ sở hữu (my, your, our…) hoặc mạo từ (a, an, the).
- nếu có thì luôn đi trước các tính từ khác.
- Nếu đã dùng mạo từ thì không dùng tính từ sở hữu và ngược lại.
- Ví dụ về thứ tự sắp xếp các tính từ:.
- Phó từ.
- Phó từ bổ nghĩa cho động từ, cho một tính từ hoặc cho một phó từ khác.
- Thông thường, các tính từ mô tả có thể biến đổi thành phó từ bằng cách thêm đuôi -ly vào tính từ..
- TÍNH TỪ PHÓ TỪ.
- Tuy nhiên, có một số tính từ không theo quy tắc trên:.
- 1) Một số tính từ đặc biệt: good =>.
- 2) Một số tính từ cũng có tận cùng là đuôi ly (lovely, friendly) nên để thay thế cho phó từ của các tính từ này, người ta dùng: in a + Adj + way/ manner.
- Các từ sau cũng là phó từ: so, very, almost, soon, often, fast, rather, well, there, too.
- Các phó từ được chia làm 6 loại sau:.
- Các phó từ thường đóng vai trò trạng ngữ (modifier) trong câu.
- Các cụm từ này đều có chức năng và cách sử dụng như phó từ, cũng có thể coi là phó từ..
- Về thứ tự, các phó từ cùng bổ nghĩa cho một động từ thường xuất hiện theo thứ tự:.
- Nói chung, phó từ chỉ cách thức của hành động (manner – cho biết hành động diễn ra như thế nào) thường liên hệ chặt chẽ hơn với động từ so với phó từ chỉ địa điểm (place) và phó từ chỉ địa điểm lại liên kết với động từ chặt chẽ hơn phó từ chỉ thời gian (time)..
- Về vị trí, các phó từ hầu như có thể xuất hiện bất cứ chỗ nào trong câu, nhưng cũng vì thế, nó là vấn đề khá phức tạp.
- Vị trí của phó từ có thể làm thay đổi phần nào ý nghĩa của câu..
- Chúng ta sẽ xem xét từng loại phó từ:.
- Các phó từ và cụm phó từ chỉ phương thức của hành động có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc giữa câu (thông dụng hơn).
- Khi đứng giữa câu, phó từ đứng giữa chủ ngữ và động từ chính, nhưng đứng sau trợ động từ hoặc động từ be nếu có..
- Vị trí của phó từ có thể làm thay đổi ý nghĩa của câu.
- Phó từ foolishly khi đứng ở cuối câu thì chỉ bổ nghĩa cho động từ answered the question, nhưng khi được đặt giữa câu lại có liên hệ với chủ ngữ nhiều hơn là với động từ.
- Hiện tượng này cũng xảy ra với các loại phó từ khác.
- (Ngay cả John cũng có thể giải được bài toán này mà.
- (John có thể thậm chí giải được bài toán này mà.
- (John có thể giải được ngay cả bài toán này mà không cần.
- Phó từ chỉ cách thức của hành động thường chỉ đứng giữa câu khi nó là từ đơn (với đuôi –ly).
- Phần lớn các phó từ thuộc dạng này.
- Nhưng cũng có một số phó từ là một cụm từ, thường bắt đầu bằng with.
- Tương tự như vậy, khi hai phó từ ghép song song với nhau, chúng cũng phải ở cuối câu..
- Phó từ chỉ nơi chốn là loại dễ nhớ nhất.
- Trong một số mẫu câu đảo vị trí của chủ ngữ và động từ, nó có thể đứng đầu câu:.
- Phó từ chỉ thời gian lại được phân làm 2 loại.
- Đối với loại chỉ thời gian tương đối, vị trí của chúng giống như đối với phó từ chỉ cách thức của hành động.
- Nó có liên kết yếu nhất với động từ trong câu nên có thể xuất hiện bất cứ vị trí nào trong câu, miễn sao không đứng giữa động từ và các trợ động từ.
- Phó từ chỉ tần xuất cũng phân làm 2 loại: tần suất tuyệt đối (once a week, twice a month.
- Tần xuất tuyệt đối được dùng giống như phó từ chỉ thời gian, thường đứng đầu câu hoặc cuối câu.
- Tần xuất tương đối lại thường đứng giữa câu, sau chủ ngữ và trước động từ chính (nhưng sau động từ be).
- Các phó từ chỉ tần xuất như: occasionally, sometimes, often… có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu:.
- Phó từ chỉ quan điểm, tình cảm của người nói thường xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu sau dấu phảy.