Professional Documents
Culture Documents
Vận tải hàng không
Vận tải hàng không
4
Vị trí...................................................................................................................................................4
Đặc điểm............................................................................................................................................4
Ưu điểm (6)............................................................................................................................................................4
Nhược điểm (4)......................................................................................................................................................4
Công cụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa tại sân bay..............................................................................6
Công cụ xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa tại sân bay............................................................................................6
Các thiết bị xếp hàng theo đơn vị (ULD)................................................................................................................6
Chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không quốc tế..................................................7
Các tổ chức vận tải hàng không quốc tế (3 + 1)...................................................................................7
ICAO -International Civil Aviation Organization- tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (1947)..........................7
IATA-International Air Transport Association- hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (1945).................................7
AAPA – Association of Asia Pacific Airlines-Hiệp hội các hãng HK châu Á - Thái Bình dương...............................7
FIATA - Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Quốc tế - 1926 tại Vienne (Áo)..........................................................7
Trách nhiệm của người chuyên chở hàng không quốc tế..................................................................15
Theo Công ước Vacsava 1929..............................................................................................................................15
Thời hạn trách nhiệm......................................................................................................................................15
Cơ sở trách nhiệm...........................................................................................................................................16
Miễn trách...................................................................................................................................................16
Giới hạn trách nhiệm.......................................................................................................................................16
NĐT Hague 1955..................................................................................................................................................16
Công ước Guadalajara 1961.................................................................................................................................16
NĐT Guatemala 1971...........................................................................................................................................16
NĐT Montreal số 1, 2, 3, 4...................................................................................................................................17
Bản số 1, 2........................................................................................................................................................17
Bản số 3............................................................................................................................................................17
+) Vận tải hàng không có vị trí số một trong việc vận chuyển:
- Hàng đòi hỏi phải giao ngay để đáp ứng nhu cầu và thời cơ thị trường
- Hàng cứu trợ khẩn cấp
- Hàng giá trị cao, quý hiếm
+) Vận tải hàng không có vị trí quan trọng trong việc giao lưu kinh tế- văn hóa giữa các dân tộc, quốc gia
trên thế giới
+) Vận tải hàng không là một mắt xích quan trọng trong việc liên kết các phương thức vận tải của vận tải
đa phương thức
Đặc điểm
Ưu điểm (6)
- Các tuyến đường là tuyến đường tự nhiên, ngắn nhất
- Ít phụ thuộc vào điều kiện địa hình và hoàn cảnh địa lý, khả năng thông qua cao
- Tốc độ nhanh, tính cơ động cao, khả năng khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh
- Là phương thức vận tải an toàn nhất vì sử dụng công nghệ cao nhưng nếu có tổn thất xảy ra thì
thường là tổn thất toàn bộ
- Cung cấp dịch vụ có chất lượng cao hơn hẳn các phương thức vận tải khác.
- Đơn giản hoá về chứng từ và thủ tục
Phân loại
Căn cứ vào đối tượng chuyên chở (3):
Phâ n biệt passenger, all cargo và combined: nó khác ở việc thiết kế máy bay. Ở máy bay combined thì
có thể thiết kế ghế linh động, ví dụ như mùa du lịch thì có thể lắ ghế vào để máy bay chở khách, mùa
khác thì tháo ra để chở hàng. Máy bay passenger thì không thể tháo ghế ra được. All cargo thì không có
ghế.
Căn cứ vào nước sản xuất máy bay chủ yếu: Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Nga, Italia…
Công cụ xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa tại sân bay
Công cụ xếp dỡ và vận chuyển hàng hóa tại sân bay
ULD là một đơn vị chứa hàng phù hợp với vị trí kích thước khác nhau của khoang máy bay
ULD có hai loại: chứng chỉ và không chứng chỉ. ULD có chứng chỉ là ULD được một cơ quan về an toàn
hàng không của chính phủ cấp giấy chứng nhận cho nhà sản xuất là đáp ứng yêu cầu về an toàn cho việc
vận chuyển bằng máy bay.
Đề ra các tiêu chuẩn kỹ thuật chung trong ngành công nghiệp VTHK
Đề ra các nguyên tắc chung nhất như hoạt động hàng không như thế nào, sản xuất máy bay như
thế nào, thúc đẩy hàng không dân dụng quốc tế phát triển
IATA-International Air Transport Association- hiệp hội vận tải hàng không quốc tế (1945)
Mục đích ra đời:
Đẩy mạnh vận chuyển hàng không an toàn, thường xuyên, kinh tế.
Khuyến khích thương mại hàng không và nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến thương mại hàng
không.
Thống nhất các quy định, luật lệ, thể lệ quốc tế về vận chuyển hàng không.
Các hãng hàng không lập hội với nhau và cùng đề ra nguyên tắc, mục đích là hỗ trợ các thành
viên trong hiệp hội
AAPA – Association of Asia Pacific Airlines-Hiệp hội các hãng HK châu Á - Thái Bình dương
Thành lập 1965, có 19 thành viên (VN: 1997)
Mục đích: cung cấp thông tin; trao đổi và chuyển giao công nghệ; cạnh tranh lành mạnh
FIATA - Liên đoàn các Hiệp hội Giao nhận Quốc tế - 1926 tại Vienne (Áo)
Là tổ chức quốc tế của các công ty giao nhận, thành lập năm 1926
+ thành viên hợp tác (associated member): các cty giao nhận riêng lẻ
Hiện nay, FIATA đại hiện cho hơn 35.000 cty giao nhận ở trên 130 QG
- Jetstar Pacific được chuyển đổi từ Pacific Airlines: 3-5% tổng doanh thu của toàn
- Vietjet Air, Indochina Airlines, Air MeKong: các hãng hàng không tư nhân.
- Công ty dịch vụ hàng không VASCO ( Vietnam Air Servic Co): khai thác định
tuyến từ HCMC đi Tuy Hòa, Chu Lai, Côn Đảo, Cà Mau và ngược lại.
- Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam FSC: trưc thuộc Bộ Quốc Phòng bay phục vụ
Các văn bản sửa đổi bổ sung công ước Vacsava (5)
- Nghị định thư Hague 1955
AWB không có khả năng lưu thông (Non negotiable): sở dĩ vận đơn đường biển lưu thông được là bởi vì
hàng hóa có khoảng thời gian dài để đến đích nên việc lưu thông là có thể, còn với đường hàng không
thì chỉ vài tiếng là đã đến nơi nên không lưu thông làm gì.
Luôn là một chứng từ nhận hàng để xếp: vì việc giao nhận hàng diễn ra ở nhà ga chứ không thể đến hẳn
đường bay để giao nhận nên chỉ có chứng từ nhận để xếp.
Nó là một chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không do người gửi hàng lập và được ký
bởi người chuyên chở hoặc đại diện của họ xác nhận việc nhận hàng để chở bằng máy bay.
2. Là bằng chứng về việc nhận hàng để chở của hãng hàng không
Giải thích 1+2: có vận đơn tức là có giao hàng, mà có giao hàng tức là đã có hợp đồng hoặc thỏa thuận
3. Là hoá đơn thanh toán cước phí (Freight Bill): nó là hóa đơn thanh toán cước phí vì nó thể hiện tình
trạng đã trả cước phí hay chưa.
4. Là GCN bảo hiểm (Insurance Certificate): tức là trên chứng từ có thông tin về việc mua bán bảo hiểm,
tuy nhiên chỉ khi nào mua bảo hiểm của hãng hàng không mới có còn mua ở chỗ khác thì không. Vận
đơn đường biển không có chức năng này. => vận đơn không nhất thiết phải có chức năng này.
5. Là chứng từ kê khai hải quan cho hàng hoá (Customs Declaration): Không phải vận đơn nào cũng có
chức năng này. Nếu trên VD có ghi giá trị chuyên chở hàng hóa thì nó mới có chức năng này. Thực tế
người ta không kê khai vì muốn giảm giá trị để giảm thuế (đối với hàng hóa giá trị thấp) còn với hàng hóa
có giá trị cao thì càng không kê khai
6. Là bản hướng dẫn đối với nhân viên hàng không (the guide to the air staff): vì trên vận đơn có đầy đủ
về hàng hóa, cảng đến, cảng đi, người gửi, người nhận, bảo quản hàng hóa như thế nào,…
Hỏi: Vận đơn có nhất thiết phải có đầy đủ 6 chức năng không? Không, vì chức năng số 4 và 5 có thể
không có.
Phân loại
Că n cứ và o dịch vụ gom hà ng
- Vận đơn của người gom hàng (House AWB- HAWB)
Là vận đơn do người gom hàng cấp cho chủ gửi hàng khi người gửi hàng giao hàng lẻ cho người gom
hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ
và dùng để nhận hàng hóa giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ. Đây là vận đơn gốc, vì có tên chủ
hàng, tuy nhiên nếu chủ hàng dùng vận đơn này để khiếu nại người chuyên chở thì sẽ không có giá trị, vì
vận đơn này không điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ hàng và người chuyên chở (đúng ra thì không có
mối quan hệ trực tiếp giữa chủ hàng và người chuyên chở vì giữa họ có người giao hàng) Trên VĐ gom
hàng sẽ có mã số của VĐ chủ. Tại sao vận đơn gom hàng có trước nhưng lại có mã số của vận đơn chủ
trong đó? Vì thông thường người gom hàng thường làm việc quen thuộc với người cấp vận đơn chủ nên
sẽ được cho biết trước mã số VĐ chủ.
Là vận đơn do người chuyên chở HK cấp cho người gom hàng để có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích.
Vận đơn này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở HK và người gom hàng, là bằng chứng
từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.
Xuất trình thế nào? Thanh toán? Sẽ được cấp cả 2 chứng từ House và Master?
+ Că n cứ và o ngườ i phá t hà nh
Là vận đơn do hãng hàng không phát hành, có ghi biểu tượng nhận dạng của người chuyên chở. Vận
đơn này sử dụng khi hãng hàng không đóng vai trò là người chuyên chở hàng không
Là loại vận đơn tiêu chuẩn do IATA phát hành năm 1986. Vận đơn này do người khác chứ không phải
người chuyên chở phát hành mà thường do đại lý của người chuyên chở hay người giao nhận phát hành
Trên vận đơn không có in tên người chuyên chở, không có biểu tượng của người chuyên chở nhưng có
chữ As Carrier. FIATA đề nghị người gom hàng sử dụng loại vận đơn này khi làm dịch vụ gom hàng, thay
thế cho House AWB vì House AWB không đáp ứng được yêu cầu của UCP khi thanh toán bằng LC.
Nội dung của AWB: nhiều mục hơn, chi tiết hơn vận đơn đường biển
Mặ t trướ c
- Số vận đơn (AWB number)
- Tên địa chỉ người phát hành vận đơn (hãng HK)
- Tham chiếu đến các điều khoản của hợp đồng (References to conditions of Contract).
- Người gửi hàng (Shipper)
- Đại lí của người chuyên chở phát hành (issuing carrier's agent)
- Giá trị khai báo hải quan (Declared value for customs)
Mặ t sau: Chỉ có ở 3 bả n gố c
- Thông báo liên quan đến giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở
- Các điều khoản của hợp đồng: giới hạn trách nhiệm hiện hành của người chuyên chở, các định nghĩa,
nguồn luật điều chỉnh, nghĩa vụ của người chuyên chở, quy định về việc áp dụng biểu cước, việc báo tin
hàng đến giao hàng, thông báo tổn thất và khiếu nại với người chuyên chở,...
=> phải phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như công ước Vacsava 1929, các
NĐT sửa đổi công ước
Bản thứ 1, màu xanh lá cây, người gửi hàng ký, được giao cho người vận chuyển
Bản thứ 2, màu hồng, do người gửi hàng và người vận chuyển ký, được giao cùng hàng hóa đến cho
người nhận hàng
Bản thứ 3, màu xanh da trời, do người vận chuyển ký, được giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.
Phá t hà nh AWB
AWB được phát hàng theo bộ (liên) 9 hoặc 12 bản trong đó có 3 bản gốc (original) được đánh số 1, 2, 3;
còn lại là các bản phụ (copy), được đánh số từ 4 đến 12. Bản gốc có màu, in cả hai mặt còn bản sao nền
trắng, để trống mặt sau (trừ bản số 4 có màu vàng)
- Bản gốc 1: (green) người gửi hàng ký và gửi cho người chuyên chở
- Bản gốc 2: (pink) cả người gửi và người chuyên chở ký và gửi cho người nhận hàng
- Bản gốc 3: (blue) người chuyên chở ký và gửi cho người gửi hàng sau khi nhận được hàng
- Bản số 4: (yellow) làm biên lai giao hàng ở gửi tới nơi đến cuối cùng
Thư chỉ dẫn của người gửi hàng (Shipper's Letter of Instruction)
Các GCN: số lượng, trọng lượng, phẩm chất, xuất xứ, GCN súc vật sống, GCN vũ khí đạn dược...
Mức cước áp dụng là mức cước công bố trong biểu cước hàng hoá có hiệu lực vào ngày phát hành vận
đơn.
Cước phí trong VTHK được quy định trong các biểu cước thống nhất của IATA, được in thành cuốn Biểu
cước vận tải hàng không (TACT – The Air Cargo Tariff Rules), phát hành thành 2 cuốn:
- Cuốn thứ nhất nói về các quy tắc, thủ tục tính cước được phát hành hai lần một năm
- Cuốn thứ hai về giá cước phát hàng 2 tháng một lần, thành hai bản: Cước toàn thế giới (trừ Bắc
Mỹ) và Cước Bắc Mỹ
Cơ sở tính cước
- Theo trọng lượng nếu hàng nặng
- Theo thể tích hoặc dung tích chiếm chỗ trên máy bay nếu hàng cồng kềnh
- Theo giá trị nếu hàng quý hiếm
Tổng số tiền cước = mức cước X số đơn vị hàng hóa chịu cước (không được nhỏ hơn mức cước tối thiểu)
Giá cước phụ thuộc vào tính thường xuyên của việc vận chuyển, sự cạnh tranh giữa các hãng hàng
không, loại hàng và khối lượng hàng hóa vận chuyển, giá trị hàng hóa, yêu cầu về phương tiện xếp dỡ.
+) GCR- N (normal): áp dụng cho hàng hóa có khối lượng < 45kg
+) GCR- Q (quantity): áp dụng cho hàng hóa có khối lượng từ 45kg trở lên, gồm nhiều mức cước khác
nhau (45kg, 45-100kg, 100-250kg, 250-500kg, 500-1000kg, trên 1000kg)
Cước tối thiểu (minimum rate - M): là mức cước thấp nhất mà một hãng hàng khong có thể vận
chuyển một lô hàng, có tính đến các chi phí mà hãng hàng không phải chi ra để vận chuyển.
Cước hàng đặc biệt (Special Commodity Rate- SCR): áp dụng cho một số loại hàng đặc biệt trên
những chặng đường bay nhất định. Cước này thường thấp hơn cước bách hóa và được áp dụng cho
những hàng đặc biệt hoặc tuyến đường nhất định, mục đích để khuyến khích chủ hàng gửi hàng bằng
máy bay để tận dụng hết khả năng chuyên chở của hãng hàng không.
Cước phân loại hàng (Class Rate/ Commodity Classification Rate): áp dụng cho những loại hàng
hóa không có cước riêng, thường tính bằng % của GCR (súc vật sống: 150% GCR, hàng giá trị cao, vàng,
bạc, đá quý: 200%GCR, sách, báo, tạp chí, hành lý gửi theo hàng, hài cốt: 50% GCR)
Cước tính cho mọi loại hàng (Freight All Kind_ FAK): cước tính như nhau cho mọi loại hàng xếp
trong container nếu chiếm trọng lượng hoặc thể tích như nhau, trừ các mặt hàng dễ hư hỏng, động vật
sống, hàng giá trị cao,...
Cước ULD (ULD rate): cước tính cho các loại hàng hóa đóng trong các ULD theo tiêu chuẩn của VTHK
Cước container (Container rates): áp dụng khi hàng đóng trong container thích hợp với vận chuyển
máy bay, giá cước thường hạ hơn
Cước hàng nhanh: áp dụng cho những lô hàng được gửi gấp trong vòng 3h kể từ khi giao hàng cho
người chuyên chở (thường bằng 130-140% GCR)
Cước thống nhất (Unified Cargo Rate): áp dụng khi hàng hóa được chuyên chở qua nhiều chặng khác
nhau, người chuyên chở chỉ áp dụng một loại cước duy nhất cho tất cả các chặng
Cước theo nhóm: áp dụng với những khách hàng có hàng gửi thường xuyên trong các container hoặc
pallet, thường là người giao nhận hoặc đại lý hàng không
Cước thuê bao máy bay: cước thuê bao một phần hoặc toàn bộ máy bay để chở hàng
Giả sử rằng chúng ta muốn vận chuyển một lô hàng bao gồm 10 kiện với các thông tin sau: Kích thước
của mỗi kiện: 100cm x 90cm x 80cm. Trọng lượng của mỗi kiện hàng: 100kgs / trọng lượng toàn bộ
Bước 1: Tính trọng lượng tổng (gross weight) của hàng hóa: Để so sánh với trọng lượng thể tích tính
toán, bạn phải biết trọng lượng tổng của hàng
Bước 2: Tính thể tích hàng hoá: Để tính được trọng lượng thể tích, bạn nên tính thể tích hàng hoá bằng
mét khối.
Kích thước của một gói theo mét => 1m x 0,9m x 0,8m
Thể tích của một gói = 1m x 0,9m x 0,8m = 0,72 cbm (mét khối) => Tổng lượng hàng hóa = 10 x 0,72 cbm
= 7,2 cbm
Bước 3: Tính trọng lượng thể tích của hàng hoá: nhân thể tích hàng hóa với hằng số trọng lượng thể tích.
Trong đó, hằng số quy ước trọng lượng thể tích là: Air shipment volumetric weight constant = 167 kgs /
cbm
Trọng lượng thể tích (Volumetric weight) = tổng thể tích của hàng hóa x hằng số trọng lượng thể tích
Bước 4: Tính toán trọng lượng tính cước của lô hàng hóa: Bạn nên so sánh trọng lượng tổng (grosss
weight) của hàng với trọng lượng thể tích của hàng hoá (volumetric weight) và chọn giá trị lớn hơn.
Đây sẽ là trọng lượng tính cước đối với chuyến hàng air đã cho.
Trọng lượng tổng của lô hàng là 1000kgs. Trọng lượng thể tích của lô hàng là 1202,4 kg
Trọng lượng thể tích cao hơn trọng lượng tổng thực tế nên sử dụng trọng lượng thể tích là trọng lượng
tính cước 1202,4 kg. => phải trả 1202 USD
Bài cô cho:
Tính giá cước vận tải bằng đường hàng không đối với 1 container có trọng lượng cân được là 100kgs và
có kích thước dài, rộng, cao lần lượt là 60 x 90 x 120 cm. Giá cước vận chuyển là 1 USD/kg.
Trọng lượng thể tích: a.b.h/6000 = 60x90x120/6000 = 108 (nhớ là phải để ở cm chứ không phải m!)
Miễn trá ch: nếu người chuyên chở chứng minh được:
- Anh ta, người làm công hoặc đại lý của anh ta đã áp dụng các biện pháp cần thiết hợp lý để
tránh thiệt hại hoặc không thể áp dụng những biện pháp phòng tránh như vậy
- Thiệt hại do lỗi trong việc hoa tiêu, chỉ huy hoặc vận hành máy bay
- Tính chất hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa
- Khuyết điểm về bao bì của hàng hóa do một người không phải là người chuyên chở hoặc đại lý
của họ gây ra
- Hành động chiến tranh hoặc xung đột vũ trang
- Hàng hóa: 250Fr vàng/kg hoặc tương đương 1kg kể cả phụ phí
- Hành lý ký gửi: bồi thường như hàng hóa
- Hành lý xách tay và tư trang: 5000Fr vàng/hành khách
- Hành khách: 125 000Fr vàng/hành khách
Người chuyên chở thực tế (actual carrier) là người thực hiện toàn bộ hay một phần việc chuyên chở
theo sự ủy thác của người thầu chuyên chở nhưng không phải là người chuyên chở tiếp theo
Người thầu chuyên chở và người chuyên chở thực tế đều chịu trách nhiệm như nhau đối với hư
hỏng, mất mát của hàng hóa, nhưng người thầu cc thì chịu trách nhiệm trên toàn bộ hành trình
ghi trên hợp đồng còn người chuyên chở thực tế thì chịu trách nhiệm trên chặng đường mà anh
ta vận chuyển
NĐT Montreal số 1, 2, 3, 4
Bản số 1, 2
- Hàng hóa: 17 SDR hoặc 250 Fr vàng/kg
- Hành lý: 332 SDR hoặc 5000 Fr vàng/ hành khách
Bản số 3
- Hàng hóa: 17 SDR hoặc 250 Fr vàng/kg
- Hành lý: 1000 SDR hoặc 15 000 Fr vàng/ hành khách
- Tăng thêm miễn trách cho người chuyên chở:
- Thiệt hại do chất lượng hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa
- Khuyết điểm về bao bì do một người không phải là người chuyên chở hoặc đại lý của họ gây ra
cũng như do thiếu sót của người gửi, người nhận hoặc đại lý của họ
- Chiến tranh hoặc xung đột vũ trang
- Hành động do chính quyền nhân dân thực hiện có liên quan tới XNK hoặc quá cảnh
Đối với chậm giao: trong vòng 14 ngày kể từ ngày hàng đáng lẽ phải được đặt dưới sự định đoạt của
người nhận hàng
Đối với chậm giao: trong vòng 21 ngày kể từ ngày hàng đáng lẽ phải được đặt dưới sự định đoạt của
người nhận hàng
Kiện tụng
Người đi kiện: chủ hàng (chủ gửi hoặc chủ nhận)
Người bị kiện:
- Người chuyên chở mà ở đoạn chuyên chở của họ hàng hoá bị tổn thất
Thời gian khởi kiện: trong vòng 2 năm kể từ ngày máy bay đến điểm đến/kể từ ngày lẽ ra máy bay
phải đến điểm đến/kể từ ngày việc vận chuyển chấm dứt.
Nơi kiện
- Toà án nơi ở cố định của người chuyên chở
- Toà án nơi người chuyên chở có trụ sở kinh doanh chính
- Toà án nơi người chuyên chở có trụ sở mà HĐ chuyên chở được ký kết
- Toà án có thẩm quyền tại nơi hàng đến
- Toà án thuộc lãnh thổ của một trong các bên kí công ước